intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

33
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là xác định các yếu tố tác động đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Thang Vĩnh Quang CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH Thang Vĩnh Quang CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60340402 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Sử Đình Thành Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào và cũng chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây. TP.HCM, ngày 22 tháng 4 năm 2015 Người thực hiện Thang Vĩnh Quang
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình Tóm tắt CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.......................................................................................... 1 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU...................................................................................... 2 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 3 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................................... 4 1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN ......................................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................... 5 2.1. CÁC KHÁI NIỆM ................................................................................................. 5 2.1.1. Hành vi gian lận .............................................................................................. 5 2.1.2. Hành vi gian lận thuế ...................................................................................... 6 2.2. CÁC HÌNH THỨC GIAN LẬN THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............................................................................................. 6 2.3. TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI GIAN LẬN ............................ 9 2.4. TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ .......................................................................................................................... 13 2.5. MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................... 17 2.5.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .......................................................................... 17 2.5.2. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................... 20 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................. 23
  5. 3.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 23 3.2. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................................................................. 25 3.3. XÂY DỰNG THANG ĐO CHO CÁC BIẾN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ TNCN TỪ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................................................................... 26 3. 4. PHƯƠNG THỨC LẤY MẪU........................................................................... 30 3.4.1. Kích thước mẫu ............................................................................................. 30 3.4.2. Xử lý và phân tích dữ liệu. ........................................................................... 31 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................... 33 4.1. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU KHẢO SÁT ............................................................. 33 4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA THANG ĐO ................................ 34 4.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA ..................................... 36 4.3.1. Kết quả phân tích EFA các nhân tố độc lập ................................................. 36 4.3.2. Phân tích EFA nhân tố phụ thuộc ................................................................. 38 4.4. KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT ......................... 39 4.4.1 Phân tích tương quan ..................................................................................... 39 4.4.2 Phân tích hồi quy bội...................................................................................... 40 4.4.3. Dò tìm sự vi phạm giả định cần thiết trong hồi quy bội................................ 42 4.4.4. Kiểm định các giả thuyết ............................................................................... 46 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 47 5.1. KẾT LUẬN .......................................................................................................... 47 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ TNCN TỪ VIỆC CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN GIỒNG TRÔM, TỈNH BẾN TRE .......................................................................................................... 51 5.2.1. Động cơ gian lận thuế TNCN ........................................................................ 51 5.2.2. Khả năng hợp lý hóa hành vi gian lận thuế TNCN ....................................... 52 5.2.3. Liên quan đến yếu tố cơ hội gian lận thuế TNCN ......................................... 54 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU............................................................ 55
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 57 PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 60 PHỤ LỤC 1:.................................................................................................................. 60
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tiến độ thực hiện nghiên cứu Bảng 4.1. Thống kê nhân khẩu học Bảng 4.2. Kết quả kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s Alpha Bảng 4.3a. Kết quả phân tích EFA nhân tố độc lập Bảng 4.3b. Ma trận các thành phần được xoay Bảng 4.3c. Tổng phương sai trích Bảng 4.4. Kết quả phân tích EFA nhân tố phụ thuộc Bảng 4.4a: Tổng phương sai trích Bảng 4.5. Phân tích tương quan Pearson Bảng 4.6. Kết quả phân tích hồi quy Bảng 4.7. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết Bảng 5.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2009 đến năm 2013 Bảng 5.2. Số lượt chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ năm 2009 đến năm 2013 tại huyện Giồng Trôm
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Mô hình tam giác gian lận Hình 2.2. Mô hình lý thuyết hành vi gian lận thuế TNCN Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu Hình 4.1: Biểu đồ phân tán Scatterplot Hình 4.2: Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa Hình 4.3: Đồ thị Q-Q Plot của phần dư
  9. TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài sử dụng phương pháp định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập bằng bảng câu hỏi từ những người dân có chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Giồng Trôm, kết hợp với nghiên cứu tại bàn. Từ các lý thuyết về hành vi gian lận và các nghiên cứu thực tiễn của các nhà nghiên cứu khác, trong vấn đề này thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xây dựng với thang đo likert 5 mức độ. Độ tin cậy của thang đo đã được kiểm định bởi hệ số Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA. Mô hình hồi quy tuyến tính cũng được xây dựng ban đầu với biến phụ thuộc là hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các biến độc lập gồm động cơ, cơ hội, hợp lý hóa hành vi. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các nhân tố này có ảnh hưởng, có ý nghĩa thống kê và có ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế. Từ kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại địa bàn huyện Giồng Trôm, tác giả đề xuất một số giải pháp với mong muốn hạn chế hành vi gian lận thuế TNCN nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Giồng Trôm nhằm từng bước góp phần hoàn thiện chính sách thuế, mặt khác góp phần đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế của người dân và góp phần tăng thu ngân sách địa phương nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội của huyện Giồng Trôm.
  10. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Thuế nói chung và thuế thu nhập cá nhân nói riêng là một công cụ quan trọng để tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho bộ máy nhà nước về an ninh, quốc phòng, khu vực hành chính công. Luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) được phần lớn các nước trên thế giới áp dụng từ lâu, ở nước ta luật thuế quan trọng này chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 đã thực sự đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, góp phần làm tăng số lượng các sắc lệnh thuế và cũng làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Qua quá trình triển khai thực hiện, Luật thuế TNCN đã đi vào cuộc sống, tác động tích cực đến nhiều mặt kinh tế, xã hội của đất nước và đạt được mục tiêu đề ra khi ban hành Luật. Trong đó nguồn thu thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn thu từ thuế TNCN, góp phần bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho Ngân sách Nhà nước, bảo đảm nguồn lực tài chính quốc gia để phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng... Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại, trong đó có tình trạng gian lận về thuế ngày càng phổ biến, nó có thể xảy ra ở bất cứ nơi nào với những cấp độ khác nhau và tạo ra nhiều thách thức đối với cơ quan thuế, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình thu ngân sách. Cụ thể năm 2013 toàn ngành thuế, kiểm tra 64.119 DN, kết quả, toàn ngành Thuế đã thanh tra và kiến nghị truy thu, truy hoàn, phạt 13.657,08 tỷ đồng; giảm khấu trừ 1.233,83 tỷ đồng; giảm lỗ 15.711,99 tỷ đồng; đôn đốc nộp vào NSNN là 9.672,83 tỷ đồng. Những tháng đầu năm 2014, cơ quan thuế các cấp đã thanh tra, kiểm tra 20.983 DN. Tổng số thuế tăng thu qua thanh tra, kiểm tra là 4.119,2 tỷ đồng; tổng số giảm lỗ là 6.479 tỷ đồng; số thuế truy thu, truy hoàn, phạt là 2.034,81 tỷ đồng… Đối với thanh tra hoạt động chuyển giá, cơ quan thuế đã thanh tra, kiểm tra 557 DN báo lỗ, có dấu hiệu chuyển giá và đã truy thu, truy hoàn và xử phạt 579,3 tỷ đồng, giảm khấu trừ 25,6 tỷ
  11. 2 đồng, giảm lỗ 1.517,2 tỷ đồng. Theo báo cáo tổng kết năm 2013 của Chi cục Thuế huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre cho biết, hàng năm tại huyện Giồng Trôm có trên 80% số lượt chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân, thường kê khai giá trị trên hợp đồng chuyển nhượng có giá chuyển nhượng bằng hoặc thấp hơn giá do Ủy ban nhân tỉnh quy định, điều này cho thấy việc thất thu thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là rất lớn. Mặt khác gian lận về thuế còn phản ảnh sự tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao, vấn đề này gây ra bất công bằng giữa những người dân cùng có đất chuyển nhượng với nhau và nếu để tình trạng này kéo dài không những không huy động đầy đủ các nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước mà nó còn có thể gây ảnh hưởng đến niềm tin của người dân vào Nhà nước. Vì vậy, để giải quyết khó khăn trên, điều cần thiết là phải nhận biết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, do đó tôi đã chọn Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre” để làm luận văn tốt nghiệp. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là: Thứ nhất, xác định các yếu tố tác động đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Thứ hai, đo lường mức độ ảnh hưởng của mỗi yếu tố đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Cuối cùng, trên cơ sở phân tích thì tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm hạn chế hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Với mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau
  12. 3 đây: Thứ nhất, những nhân tố nào tác động đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ? Thứ hai, sự tác động của những nhân tố đó đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre như thế nào? Cuối cùng, những chính sách nào nhằm hạn chế hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre? 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng với hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Phạm vi nghiên cứu: Thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm giai đọan từ năm 2009 đến năm 2013. 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Nghiên cứu định tính bằng cách thực hiện phỏng vấn sâu một số đối tượng được tiến hành, đồng thời kết hợp với nghiên cứu tại bàn nhằm xác định các khái niệm dùng trong thang đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Phương pháp chọn mẫu trong cuộc nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu phi xác suất và chọn mẫu thuận tiện. Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được sử dụng để gạn lọc các khái niệm dùng trong nghiên cứu. Phần mềm thống kê SPSS-20 được dùng trong quá trình xử lý dữ liệu. Phép hồi quy tuyến tính được sử dụng để tìm ra mối tác động của các yếu tố đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân tại huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
  13. 4 1.6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Việc thực hiện nghiên cứu của đề tài này có ý nghĩa quan trọng về mặt khoa học cũng như thực tiễn cụ thể như sau: - Về mặt khoa học, từ lý luận áp dụng để kiểm chứng thực tiễn, ngược lại thực tiễn bổ sung đóng góp hoàn thiện lý luận. - Về thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ làm cho những người làm công tác quản lý thuế và các nhà làm chính sách trong việc hướng dẫn thực hiện thuế TNCN về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể như sau: Thứ nhất, kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho những nhà làm chính sách hiểu sâu sắc hơn về các yếu tố chính sách ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người dân đối với chính sách thuế. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách thuế hiệu quả hơn, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế của người dân. Thứ hai, kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý thuế nói chung và những nhà quản lý thuế tại địa bàn huyện Giồng Trôm nắm bắt được tâm lý chung của người dân, từ đó có thể thực hiện công tác quản lý thuế tốt hơn, hạn chế được hành vi gian lận về thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hạn chế thất thu cho Ngân sách. 1.7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Luận văn được chia làm 5 Chương Chương 1: Tổng quan Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Thiết kế nghiên cứu Chương 4: kết quả nghiên cứu Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  14. 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN Ở chương 1, tác giả giới thiệu đề tài nghiên cứu, đề tài đã trình bày một cách tóm tắt nội dung luận văn, từ lý do nghiên cứu và xác định vấn đề nghiên cứu đến việc đề ra câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, thông qua phương pháp nghiên cứu và xác định kết quả. Tiếp theo, chương 2 tác giả sẽ giới thiệu một số khái niệm, thuật ngữ chính sử dụng trong luận văn và lý thuyết hành vi gian lận thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cuối cùng đề cập đến kết quả của các nghiên cứu về hành vi gian lận thuế trước đây. 2.1. CÁC KHÁI NIỆM 2.1.1. Hành vi gian lận Theo từ điển tiếng Việt, hành vi gian lận là hành vi thiếu trung thực, dối trá, mánh khóe nhằm lừa gạt người khác. Theo nghĩa rộng, gian lận là việc thực hiện các hành vi không hợp pháp nhằm lừa gạt, dối trá để thu được một lợi ích nào đó. Gian lận có thể mang lại lợi ích cho cá nhân hay cho tổ chức. Khi cá nhân thực hiện gian lận, lợi ích có thể là trực tiếp như nhận tiền hay tài sản, hay gián tiếp tăng quyền lực, sự đền ơn, tiền thưởng.... Khi tổ chức thực hiện gian lận th́ lợi ích thu được thường là trực tiếp dưới hình thức thu nhập của công ty tăng lên. Có ba cách thông thường nhất để thực hiện gian lận, đó là: chiếm đoạt, lừa đảo và biển thủ. Trần thị Giang Tân, (2009).Về phương diện kế toán, theo chuẩn mực kế toán quốc tế số 10, gian lận được định nghĩa là những sai sót trong tính toán, trong việc áp dụng chính sách kế toán, giải thích sai thực tế, gian lận hoặc cố ý bỏ sót. Trần thị Giang Tân, (2009). Về phương diện kiểm toán, theo chuẩn mực kiểm toán số 240, gian lận được định nghĩa như sau: Gian lận là hành vi cố ý của một người hay một nhóm người như nhân viên, ban giám đốc hay bên thứ ba nhằm lừa gạt để thu được những lợi ích bất chính. Gian lận làm thay đổi, làm giả mạo các chứng từ kế toán hoặc ghi chép sai; không trình bày hoặc cố ý bỏ sót các thông tin quan trọng trên báo cáo tài chính; cố ý không áp dụng, không tuân thủ các nguyên tắc kế toán, chuẩn mực
  15. 6 kế toán; giấu diếm hay bỏ sót không ghi chép các nghiệp vụ phát sinh, ghi các nghiệp vụ không xảy ra. Như vậy, hành vi gian lận là cố ý bỏ sót không ghi chép các nghiệp vụ phát sinh hay công bố thiếu thông tin tài chính nhằm đánh lừa người sử dụng thông tin, đặc biệt là nhà đầu tư và chủ nợ. 2.1.2. Hành vi gian lận thuế Gian lận thuế là hành vi vi phạm pháp luật luôn tồn tại song hành với hoạt động thuế của Nhà nước. Có thể nói, Nhà nước còn đánh thuế thì sẽ còn tồn tại hành vi gian lận thuế do động cơ của gian lận thuế luôn tồn tại khi Nhà nước thu thuế, đó là mong muốn giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là chúng ta chấp nhận các hành vi gian lận thuế. Gian lận thuế sẽ giảm bớt nếu hoạt động quản lý thuế đạt hiệu quả cao (Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến, 2003). Theo Nghị định 100/2004/NĐ-CP: Hành vi trốn thuế là hành vi của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn hoặc được miễn, giảm. 2.2. CÁC HÌNH THỨC GIAN LẬN THUẾ TNCN TỪ CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Cũng như các loại thuế khác, gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất là những hành vi làm giảm số thuế phải nộp. Mục đích cuối cùng của hành vi này là tối đa hóa lợi nhuận tăng thu nhập cho các cá nhân, tối thiểu hóa chi phí thuế bằng cách tối thiểu hóa các khoản thuế mà họ phải nộp cho Ngân sách Nhà nước. Minh Khuê (2010), các hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở nước ta hiện nay thể hiện ở một số hình thức sau đây: Tự khai là tài sản duy nhất Luật Thuế TNCN quy định: Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn thuế; đồng thời người chuyển nhượng bất động sản tự
  16. 7 khai và chịu trách nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà nước, trong đó có ngành thuế còn chưa đáp ứng; công tác kiểm tra, đối chiếu cần rất nhiều thời gian thì ít nhất trong vài năm đầu, cơ quan chức năng không thể kiểm soát được từng cá nhân có bao nhiêu nhà ở, đất ở. Đây chính là kẽ hở để không ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế. Thực tế này đang diễn ra hàng ngày và khá phổ biến, gây thất thu lớn cho Ngân sách Nhà nước. Hạ giá chuyển nhượng Hệ thống văn bản pháp luật thuế TNCN quy định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng không thấp hơn giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Thực tế trên thị trường bất động sản, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Nhưng vì lợi ích của cả người mua và người bán (bên bán được nộp thuế TNCN ít hơn, bên mua nộp lệ phí trước bạ thấp hơn), nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn thực tế và để được cơ quan Nhà nước chấp nhận hồ sơ, họ chỉ ghi trên hợp đồng mức giá ngang bằng hoặc cao hơn chút đỉnh so với giá ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định. Như thế sẽ được nộp thuế thấp hơn số thực tế phải nộp. Kết quả là, cả đôi bên mua bán đất cùng có lợi, chỉ riêng Nhà nước chịu thất thu thuế. Chuyển nhượng bắc cầu Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế TNCN quy định: “thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TNCN. Lợi dụng quy định này, nhiều trường hợp đã sử dụng mối quan hệ bắc cầu để trốn thuế.
  17. 8 Cụ thể, hai chị em dâu chuyển nhượng bất động sản cho nhau là đối tượng phải nộp thuế. Nhưng để lách luật, người chị dâu làm thủ tục chuyển nhượng cho bố chồng, sau đó bố chồng lại chuyển nhượng tiếp cho người em dâu. Cả hai lần chuyển nhượng này đều thuộc đối tượng được miễn thuế. Thế là từ việc phải nộp thuế, hai chị em dâu chịu khó đi vòng, chuyển nhượng bắc cầu để tránh phải nộp thuế. Tuy gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất diễn ra với những hình thức đơn giản hơn các loại thuế khác, nhưng công tác kiểm tra, phát hiện rất khó, đồng thời những hành vi gian lận này cũng gây thất thu rất lớn cho Ngân sách Nhà nước, mặt khác gây ra sự bất công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế của người dân. Tương tự ở huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre các hành vi gian lận thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất cũng diễn ra không ngoài các hình thức gian lận như đã nêu trên. Chi cục Thuế Giồng Trôm, (2013). Hành vi gian lận thuế còn được thực hiện dễ dàng thông qua hình thức mua bán bằng giấy tay, hoặc mua bán bằng các hợp đồng chuyển nhượng (sang tay) và chỉ đăng ký với Nhà nước trong lần chuyển nhượng cuối cùng, điều này dẫn đến thất thu thuế nghiêm trọng nếu như khoản cách giữa lần sang tay đầu tiên và lần sang tay cuối cùng dài nhĩa là qua nhiều lần, nhiều chủ. Kết luận: hành vi gian lận thuế là là việc người nộp thuế dùng các thủ đoạn bất hợp pháp để không phải nộp thuế hoặc làm giảm số thuế phải nộp.Đối với thuế TNCN từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì những hành vi gian lận bao gồm: tự khai là nhà ở duy nhất, chuyển nhượng bắc cầu, chuyển nhượng sang tay, hạ giá chuyển nhượng… Gian lận thuế làm thất thu Ngân sách Nhà nước, không đảm bảo công bằng giữa những người nộp thuế, ảnh hưởng xấu tới môi trường đầu tư, kinh doanh. Mức độ gian lận thuế ở các nước khác nhau phụ thuộc vào chính sách thuế (có kẽ hở dễ bị lợi dụng), hiệu quả của công tác quản lý thuế, các chế tài xử lý hành vi vi phạm pháp luật thuế và ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
  18. 9 2.3. TÓM LƯỢC CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH VI GIAN LẬN Donal R .Cressey(1987) Hoàn cảnh nghiên cứu: Donald R. Cressey là nhà nghiên cứu về tội phạm tại trường Đại học Indiana (Mỹ) vào những năm 40 của thế kỷ 20. Cressy đã chọn việc nghiên cứu về vấn đề tham ô, biển thủ làm đề tài cho luận án tiến sĩ của mình. Cách tiếp cận nghiên cứu: Donald R. Cressey tập trung phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ thông qua khảo sát khoảng 200 trường hợp tội phạm kinh tế nhằm tìm ra nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật trên. Ông đã đưa ra mô hình: Tam giác gian lận (Fraud Triangle) để trình bày về các nhân tố dẫn đến các hành vi gian lận mà ngày nay đã trở thành một trong những mô hình chính thống dùng trong nhiều nghề nghiệp khác nhau trong việc nghiên cứu gian lận. Mô hình nghiên cứu của ông được mô tả như sau: HỢP LÝ HÓA HÀNH VI GIAN LẬN ĐỘNG CƠ CƠ HỘI Hình 2.1. Mô hình tam giác gian lận Kết quả nghiên cứu: Theo Donald R. Cressey, gian lận chỉ phát sinh khi hội đủ 3 nhân tố sau:
  19. 10 - Động cơ gian lận, thường phát sinh khi nhân viên, người quản lý hay tổ chức chịu áp lực. Áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân như do khó khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa ngưởi chủ và người làm thuê. - Cơ hội gian lận, khi đã bị áp lực, nếu có cơ hội, họ sẵn sàng thực hiện hành vi gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là: nắm bắt thông tin và có kỹ năng thực hiện. - Hợp lý hóa hành vi, không phải mọi người khi gặp khó khăn và có cơ hội cũng đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ cá tính của từng cá nhân. Có những người dù chịu áp lực và có cơ hội thực hiện nhưng vẫn không thực hiện gian lận và ngược lại. Tâm lý thông thường của con người là: lần đầu tiên khi thực hiện gian lận, người phạm tội thường tự an ủi rằng, họ sẽ không để chuyện này lặp lại. Nhưng nếu tiếp tục, người thực hiện sẽ không còn băn khoăn và mọi việc diễn ra dễ dàng hơn, dễ được chấp nhận hơn. Hành vi gian lận chỉ xảy ra khi bản thân người thực hiện cân nhắc và nhận thấy rằng họ có đủ khả năng biện minh cho hành vi của mình. Khả năng che giấu gian lận này bị chi phối khá nhiều bởi tư duy về cách ứng xử hay nhân cách của con người. Mỗi con ngươi đều có cá tính riêng ảnh hưởng đến khả năng hợp lý hóa hành vi của mình, nếu bản thân xem chuyện lừa gạt là bình thường thì họ có xu hướng thực hiện hành vi này. Ngược lại, nếu một người với bản tính trung thực và liêm chính thì dù họ chịu những áp lực và có cơ hội nhưng họ vẫn không thực hiện gian lận. Tam giác gian lận của Cressey được dùng để lý giải rất nhiều vụ gian lận. Tuy nhiên, do đây không phải là một tiên đề nên không thể khẳng định rằng mô hình này đúng với mọi trường hợp. Tuy vậy, tam giác gian lận được áp dụng trong viêc nghiên cứu, đánh giá rủi ro có gian lận phát sinh trong nhiều nghề nghiệp khác nhau. D. W. Steve Albrecht (1983) Hoàn cảnh nghiên cứu: Ông là nhà tội phạm học làm việc tại trường Đại học Brigham Young ( Mỹ). Ông cùng với 2 đồng sự Keith Howe và Marshall Rommey đã tiến hành
  20. 11 phân tích 212 trường hợp gian lận vào những năm 1980 dưới sự tài trợ của Hiệp hội các nhà sáng lập nghiên cứu về kiểm toán nội bộ. Ông đã xuất bản tác phẩm: “Chôn vùi gian lận, viển cảnh của kiểm toán nội bộ”. Cách tiếp cận nghiên cứu: Phương pháp luận nghiên cứu của Albrecht là khảo sát thông tin thông qua sử dụng bảng câu hỏi. Những người tham gia vào công trình nghiên cứu này là kiểm toán viên nội bộ ở các công ty tại Mỹ. Thông qua khảo sát, ông đã thiết lập các biến số liên quan đến gian lận và đã xây dựng danh sách 50 dấu hiệu đỏ về chỉ dẩn gian lận, lạm dụng. Các biến số này tập trung vào 2 vấn đề chính: dấu hiệu của nhân viên và đặc điểm của tổ chức. Mục đích công trình nghiên cứu này là giúp xác định các dấu hiệu quan trọng của sự gian lận để người quản lý có thể ngăn ngừa và phát hiện chúng. Kết quả nghiên cứu: Ông đã phát hiện ra 10 dấu hiệu của nhân viên cho thấy khả năng gian lận xuất hiện cao nhất đó là: Sống dưới mức trung bình, nợ nần cao, quá mong muốn có thu nhập cao, có mối liên hệ thân thiết với khách hàng, cho rằng thù lao nhận được không tương xứng sự đóng góp, có mối quan hệ không tốt với người chủ, có mong muốn chứng tỏ là có thể vượt qua sự kiểm soát của công ty, có thói quen cờ bạc, chịu áp lực từ quá mức, không được công ty ghi nhận về thành tích. Ông cũng đã phát hiện ra 10 dấu hiệu về tổ chức cho thấy khả năng gian lận xuất hiện cao nhất như: đặt quá nhiều lòng tin vào nhân viên chủ chốt, thiếu thủ tục phê chuẩn thích hợp, không công bố đầy đủ các khoản đầu tư và thu nhập cá nhân, không tách bạch chức năng quản lý và chức năng phê chuẩn, thiếu kiểm tra soát xét độc lập với việc thực hiện, không theo dõi chi tiết các hoạt động, không tách bạch chức năng quản lý với kế toán, không tách bạch một số chức năng liên quan kế toán, thiếu chỉ dẫn rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn, thiếu sự giám sát của kiểm toán viên nội bộ. Dựa vào kết quả nêu trên, ông đã xây dựng một mô hình nổi tiếng: mô hình về bàn cân gian lận. Mô hình này gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính trung thực của cá nhân. Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất cao và ngược lại, khi hoàn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0