intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình

Chia sẻ: SuSan Weddy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

27
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dạy nghề cho lao động nông thôn, luận văn phân tích thực trạng dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình hiện nay trên cơ sở đánh giá vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này tại Ninh Bình từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để công tác này ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- GIANG TUẤN ANH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- GIANG TUẤN ANH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH NINH BÌNH Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội – 2014
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................... v DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vi MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................ 12 1.1 Khái luận về dạy nghề cho lao động nông thôn................................................ 12 1.1.1 Lao động nông thôn ............................................................................................. 12 1.1.2 Dạy nghề cho lao động nông thôn ....................................................................... 12 1.1.3 Tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn .......................................................... 14 1.1.4 Tiêu chí đánh giá chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn ......................... 17 1.2 Vai trò của nhà nƣớc đối với hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn .. 17 1.2.1. Tính tất yếu của vai trò nhà nước...................................................................... 17 1.2.2. Những quy định cụ thể về trách nhiệm của các cơ quan nhà nước đối với hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ...................................................................... 18 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong dạy nghề cho lao động nông thôn và bài học cho Ninh Bình .......................................................................................... 26 1.3.1 Dạy nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương .............................................. 26 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho Ninh Bình ............................................................................ 33 CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở TỈNH NINH BÌNH ..................................................................................................... 36 2.1 Giới thiệu chung về lao động nông thôn ở Ninh Bình .................................... 36 2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của Ninh Bình ...................................................... 36 2.1.2 Thực trạng lao động Ninh Bình .................................................................................... 40 2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Tỉnh Ninh Bình......... 48 2.2.1 Xác định nhu cầu dạy nghề của lao động nông thôn ..................................................... 48 2.2.2 Mạng lưới dạy nghề ở Ninh Bình ...................................................................................... 49 2.2.3 Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề .................................................................. 50 2.2.4. Các chương trình dạy nghề .......................................................................................... 51 2.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, người dạy nghề.................................................. 52
  5. 2.3. Đánh giá hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình hiện nay............................................................................................................................... 53 2.3.1. Thành tựu ..................................................................................................................... 53 2.3.2 Những giải pháp đã thực hiện: ...................................................................................... 57 2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................................................... 59 2.3.3.1 Hạn chế: ......................................................................................................... 59 2.3.3.2 Nguyên nhân của hạn chế: .................................................................................. 61 CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở NINH BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................................................... 65 3.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến hoạt động dạy nghề ở Ninh Bình .................... 65 3.1.1. Bối cảnh quốc tế .......................................................................................................... 65 3.1.2. Bối cảnh đất nước ........................................................................................................ 65 3.1.3. Bối cảnh Ninh Bình ..................................................................................................... 68 3.2. Quan điểm về đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh Bình ............................................................................................................................. 71 3.2.1. Dạy nghề cho lao động nông thôn là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, trong đó chính quyền địa phương chịu trách nhiệm chính ............................................................................. 71 3.2.2. Dạy nghề cho lao động nông thôn phải huy động nguồn lực của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế............................................................................................................................ 71 3.3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh Bình trong thời gian tới ............................................................................................ 72 3.3.1 Nâng cao nhận thức của chính quyền và người dân về dạy nghề ................................. 72 3.3.2. Hoàn thiện mạng lưới dạy nghề ở Ninh Bình .............................................................. 74 3.3.3. Nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho dạy nghề ........................................... 76 3.3.4. Nâng cao chất lượng các chương trình dạy nghề ......................................................... 76 3.3.5. Nâng cao công tác quản lý dạy nghề ........................................................................... 77 3.3.6. Phát triển đội ngũ cán bộ dạy nghề .............................................................................. 78 3.3.7. Gắn đào tạo nghề với nhu cầu thị trường lao động và doanh nghiệp ......................... 78 3.4 Kiến nghị, đề xuất với Đảng và Nhà nƣớc, các bộ, ban ngành: ...................... 79 3.4.1. Hoàn thiện các chính sách nhà nước............................................................................ 79 3.4.2 Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương ............. 80 KẾT LUẬN ................................................................................................................. 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 84
  6. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 DN Doanh nghiệp 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 THCS Trung học cơ sở 4 THPT Trung học phổ thông 5 TDTT Thể dục thể thao 6 UBND Ủy ban nhân dân
  7. v DANH MỤC BẢNG STT Số hiệu Nội dung Trang Quy mô dân số và lực lượng lao động trên địa bàn 1 Bảng 2.1 41 tỉnh (giai đoạn 2000-2010) Cơ cấu theo nhóm tuổi của lực lượng lao động năm 2 Bảng 2.2 41 2010 Lực lượng lao động theo trình độ học vấn giai đoạn 3 Bảng 2.3 45 2001-2010 Danh mục các nghề đào tạo cho lao động nông thôn 4 Bảng 2.4 47 trong 3 năm 2010-2012 Chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn của Ninh 5 Bảng 2.5 48 Bình từ năm 2009 đến năm 2012 Số liệu cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở dạy nghề 6 Bảng 2.6 50 ở Ninh Bình giai đoạn 2008-2012 Thống kê đội ngũ cán bộ, giáo viên, người dạy nghề 7 Bảng 2.7 52 tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2013
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Dạy nghề cho lao động nông thôn vừa là khâu cơ bản, vừa là khâu đột phá, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, từng bước nâng cao trình độ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao. Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác dạy nghề đối với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực nông thôn nói riêng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực lao động nông thôn với sự đầu tư cho các cơ sở đào tạo, các tổ chức khuyến nông, khuyến công, các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ đào tạo, nhân lực. Vì vậy, chất lượng nguồn nhân lực lao động nông thôn, nhất là trình độ tay nghề của nông dân từng bước được nâng lên, tạo ra bước phát triển mới trong kinh tế nông nghiệp nước ta. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, số lượng đông nên sự chuyển biến của nguồn lao động so với yêu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu. Hơn nữa, việc phát triển nguồn lao động nông nghiệp, nông thôn chủ yếu từ sự hỗ trợ của Nhà nước, nguồn vốn nội lực trong nông nghiệp, nông thôn và từ nguồn hỗ trợ cho phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung, dạy nghề nói riêng còn nhiều hạn hẹp, do vậy, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình còn nhiều bất cập. Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề cho lao động nông thôn lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay, bởi vì không thể có một nông thôn mới, không thể có nước công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông dân không có tay nghề vững vàng. Chính vì lẽ đó, ngay sau khi Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn ra đời, công tác dạy nghề cho lao động nông thôn đã được nhiều cấp ủy Đảng, chính quyền của các tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện.
  9. 2 Ngày 27/11/2009, Chính phủ phê duyệt đề án “Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (Gọi tắt là đề án 1956). Đề án đã nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta: Dạy nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ninh Bình là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, với nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa và cách mạng. Là tỉnh đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nông thôn mới, các cấp ủy Đảng, chính quyền tỉnh Ninh Bình rất chú trọng công tác dạy nghề cho người lao động. Trong đó, đặc biệt quan tâm đến chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua dạy nghề còn thấp, mạng lưới cơ sở dạy nghề phát triển không đồng đều, quy mô nhỏ, chất lượng dạy nghề chưa cao, chưa bổ sung kịp thời các nghề mới theo nhu cầu của thị trường lao động. Vì vậy, dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình nói riêng đã và đang đặt ra nhiều vấn đề mang tính cấp thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình” làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Kinh tế Chính trị. Nội dung của luận văn liên quan chặt chẽ với vai trò của Nhà nước trong việc quản lý, tổ chức nâng cao chất lượng dạy nghề và nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề. 2. Tình hình nghiên cứu Dạy nghề cho lao động nông thôn là vấn đề đang được Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm. Vấn đề này cũng được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau: Tổng cục Dạy nghề (2000), Một số luận cứ khoa học để xây dựng chiến lược dạy nghề giai đoạn 2001 -2010, Đề tài cấp Bộ, mã số CB-19-2000. Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy nghề, đi sâu khảo sát kết quả dạy nghề ở nước ta, đề ra chiến lược dạy nghề 2001 -2010;
  10. 3 Mạc Văn Tiến (2000), Thông tin thị trường lao động qua dạy nghề, Nhà xuất bản lao động – Xã hội, Hà Nội. Nội dung cuốn sách cung cấp kiến thức cơ bản về thị trường lao động, thông tin thị trường lao động trong lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. Nguyễn Hải Hữu (2000), Thực trạng chính sách dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên, định hướng và giải pháp 2001-2020, Đề tài cấp Bộ, Trung ương Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nội dung cuốn sách đi sâu tìm hiểu công tác dạy nghề và tạo việc làm cho thanh niên nông thôn, thanh niên xuất ngũ và các đối tượng thanh niên Việt Nam trong nền kinh tế thị trường; Lương Anh Trâm, Một số giải pháp Công đoàn góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 98-97-TLĐ, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, 2000. Đề tài tập trung nghiên cứu vai trò của Công đoàn - tổ chức chính trị - xã hội trong việc góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề cho công nhân đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Nguyễn Đức Tĩnh (2001), Hoàn thiện quản lý nhà nước về dạy nghề ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu một cách khái quát hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn và một số giải pháp hoàn thiện phương thức quản lý nhà nước về dạy nghề ở nước ta; Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật – nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Nội dung cuốn sách là tập hợp các bài báo khoa học của tác giả về cơ sở lý luận và phương pháp luận phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực; Phan Chính Thức, Những giải pháp phát triển dạy nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sỹ, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2003. Luận án đi sâu nghiên cứu, đề xuất những khái niệm, cơ sở lý luận mới về dạy nghề, về lịch sử dạy nghề và giải
  11. 4 pháp phát triển dạy nghề, góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta; Nguyễn Hữu Chí, Nâng cao chất lượng dạy nghề ở thủ đô Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2003. Luận văn đi sâu nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề trong phạm vi thành phố Hà Nội; Nguyễn Viết Sự (2005), Giáo dục nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài viết đã đăng trên các tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học về lý luận, thực tiễn và kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác giáo dục, dạy nghề; “Việc làm và thu nhập cho lao động bị thu hồi đất trong quá trình CNH-HĐH và đô thị hoá”, Đề tài độc lập cấp nhà nước mã số KX.01 do Trường Đại học Kinh tế quốc dân thực hiện năm 2005. Đề tài đã lý giải tính tất yếu của việc thu hồi đất (THĐ) trong quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa (CNH-HĐH) và Đô thị hóa (ĐTH), cho rằng đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với nước ta trong quá trình phát triển. Cơ hội đó là: tạo điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng hiện đại. Thách thức là: người dân mất đất không có việc làm và thu nhập, đời sống của họ tiềm ẩn sự bất ổn bên trong. Đề tài này cũng đưa ra các dự báo nhu cầu THĐ và đưa ra khung chính sách đồng bộ bao gồm: Chính sách đền bù, bồi thường thiệt hại; Chính sách tạo việc làm; Chính sách tái định cư; Chính sách về trách nhiệm và nghĩa vụ của các đơn vị được nhận đất thu hồi sử dụng vào các mục đích phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị và các chính sách xã hội liên quan để đảm bảo việc làm và thu nhập cho đối tượng bị thu hồi đất. “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các Khu công nghiệp (KCN), Khu đô thị (KĐT), xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”, Đề tài độc lập cấp nhà nước, tháng 12/2005. Sau khi phân tích đánh, giá thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi ở 7 tỉnh/TP: Hà Nội, TP Hồ Chí
  12. 5 Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Cần Thơ, Bình Dương. Đề tài đề xuất các quan điểm, phương hướng, giải pháp và các điều kiện giải quyết thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị , xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia những năm tới. Sách: “Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia” do GS.TSKH Lê Du Phong chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội năm 2007. Trong công trình này, các tác giả nêu lên một số vấn đề lý luận, thực trạng về thu nhập, đời sống, việc làm của người dân có đất bị thu hồi để xây dựng các KCN, KĐT, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian qua ở nước ta, đồng thời cho thấy những khó khăn tồn tại. Qua đó, các tác giả đã đưa ra những quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm giải quyết việc làm (GQVL), đảm bảo thu nhập và đời sống của người dân bị THĐ thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ cho lợi ích quốc gia trong thời gian tới. “ Giải quyết việc làm cho lao động ngoại thành Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”, Luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thủy trường Đại học kinh tế - ĐHQG Hà Nội, thực hiện năm 2007. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về sự cần thiết của việc làm và tạo việc làm trong quá trình ĐTH. Luận văn đề cập đến kinh nghiệm GQVL cho lao động nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới. Phân tích tác động mạnh mẽ của quá trình ĐTH đến thực trạng thu hồi ĐNN tạo ra những biến động về kinh tế, lao động ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Luận văn phân tích thực trạng việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ ở các huyện ngoại thành Hà Nội. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho lao động nông nghiệp bị THĐ ở ngoại thành Hà Nội. “Nghiên cứu đề xuất phương án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH gắn với CNH, HĐH trên
  13. 6 địa bàn thành phố Hà Nội”, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Thành phố - 2005. Cùng với xu thế khách quan và tất yếu của ĐTH là sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở các vùng bị THĐ sản xuất nông nghiệp, trong đó vấn đề GQVL cho người lao động thuần nông gặp phải những trở ngại lớn khi họ buộc phải chuyển đổi nghề mà không có chuyên môn kĩ thuật. Luận văn thạc sỹ: “Hiệu quả xóa đói giảm nghèo từ các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh” (năm 2008) của tác giả Phan Thành Biển, đã hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nghèo đói và xoá đói giảm nghèo trong bối cảnh nền kinh tế thị trường. Đánh giá thực trạng hiệu quả xoá đói giảm nghèo của các dự án, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả xoá đói giảm nghèo trong các dự án phát triển nông thôn tại Hà Tĩnh, trong đó có đề cập đối tượng thanh niên nông thôn. Các luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Thái Bình” (2008) của tác giả Phí Thị Nguyệt và luận văn “Việc làm cho người lao động nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc” (2009) của tác giả Phạm Thanh Tâm đã đi sâu phân tích thực trạng, làm rõ vấn đề việc làm của người lao động nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn tỉnh Thái Bình,Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sỹ: “Giải quyết việc làm cho người lao động vùng thu hồi đất ở tỉnh Khánh Hòa” (năm 2008) - tác giả Nguyễn Huyền Lê đã làm rõ những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động vùng thu hồi đất, thực trạng của mộ số địa phương, đề xuất một số giải pháp về: công tác đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ việc làm, thị trường lao động, tạo việc làm mới cho người lao động. “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp bị mất đất ở bốn huyện phía tây Hà Nội”, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Cam, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, thực hiện năm 2009. Luận văn lý giải tầm quan trọng của việc làm đối với mỗi cá nhân và xã hội từ đó làm rõ ý nghĩa GQVL đối với sự phát triển xã hội. Tác giả phân tích những biến động kinh tế, thực trạng
  14. 7 THĐ nông nghiệp, việc làm và GQVL cho nông dân bị THĐ ở bốn quận, huyện phía tây Hà Nội, làm rõ thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại. Qua đó, tác giả đưa ra các giải pháp GQVL cho người nông dân bị THĐ ở bốn huyện phía tây Hà Nội đến năm 2020. Luận văn thạc sỹ “Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại Thành phố Đà Nẵng” (2011) của tác giả Phan Thị Thúy Linh, đã phân tích rõ một số cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề và tạo việc làm, đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm hiệu quả cho thanh niên thành phố Đà Nẵng đến năm 2020. Các công trình, đề tài trên đã đề cập đến một số lĩnh vực về dạy nghề như: Đổi mới, sắp xếp hệ thống các cơ sở dạy nghề; nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp, giải pháp nâng cao chất lượng dạy nghề; quản lý về dạy nghề. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào làm rõ thực trạng công tác dạy nghề, đề xuất các giải pháp khắc phục những khó khăn, bất cập của công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình. Vì vậy, đề tài: “Dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình” là một đề tài mới, chuyên biệt, chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống, độc lập. Trong quá trình thực hiện đề tài, với việc kế thừa có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu đã đạt được của các công trình nghiên cứu về dạy nghề, tôi chú trọng tham khảo, kết hợp khảo sát những vấn đề mới nảy sinh trong thực tiễn, đối với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn từ năm 2008 đến năm 2012. Qua đó, đánh giá khẳng định kết quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình, đồng thời làm rõ những khó khăn, hạn chế, bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm chủ yếu trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh Ninh Bình. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn là: Tính tất yếu và đặc điểm dạy nghề cho lao động nông thôn? Ninh Bình cần phải làm gì và làm như thế nào để hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh?
  15. 8 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích của luận văn Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về dạy nghề cho lao động nông thôn, luận văn phân tích thực trạng dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình hiện nay trên cơ sở đánh giá vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này tại Ninh Bình từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp để công tác này ngày càng đạt hiệu quả tốt hơn, đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập. 3.2 Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận chung về dạy nghề và dạy nghề cho lao động nông thôn. - Phân tích kết quả, tồn tại, hạn chế, những vấn đề đang đặt ra trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn và vai trò của quản lý nhà nước đối với công tác này ở tỉnh Ninh Bình hiện nay. - Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình, đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới và hội nhập. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng của luận văn Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Tỉnh Ninh Bình dưới góc độ Kinh tế chính trị. Hoạt động này được nghiên cứu không đơn thuần là một loại hình dịch vụ trong nền kinh tế thị trường, mà gắn liền với vai trò nhà nước trong phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn một tỉnh. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động dạy nghề ở tỉnh Ninh Bình từ năm 2008 - 2012. Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn do chính quyền các cấp của Tỉnh tiến hành, không nghiên cứu
  16. 9 các hoạt động dạy nghề do các chủ thể khác thực hiện (người dân truyền nghề cho con em họ, người lao động dạy nghề cho nhau…). 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp của kinh tế học hiện đại để nghiên cứu. Phương pháp luận này đòi hỏi phải xem xét vấn đề dạy nghề cho lao động nông thôn một cách khách quan, theo các quy luật; chịu sự tác động của nhiều nhân tố: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội... và không ngừng vận động, biến đổi. - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được cụ thể bằng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: trừu tượng hoá khoa học; phân tích và tổng hợp; lô gích và lịch sử; thống kê… - Phương pháp lô gích được sử dụng để xây dựng khung khổ lý thuyết về dạy nghề cho lao động nông thôn. Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia và địa phương trong tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn. Sử dụng kết hợp phương pháp lô gích và phương pháp lịch sử được thể hiện tập trung nhất ở chương 1. - Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng trong toàn bộ đề tài. Ở chương 2, để làm rõ thực trạng dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh Bình trong những năm qua, một số phương pháp nghiên cứu khác được sử dụng: thống kê, phân tích định lượng... Ở chương 3, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp được sử dụng chủ yếu. Đồng thời một số phương pháp khác được sử dụng: lô gich, so sánh, khái quát hóa. - Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến các chuyên gia về thực trạng hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình. - Phương pháp phỏng vấn sâu: lấy ý kiến các đối tượng thụ hưởng và các đối tượng có liên quan trong tổ chức thực hiện công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình.
  17. 10 - Phương pháp nghiên cứu điển hình: lựa chọn 1 - 2 mô hình điển hình đã thành công trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình để rút ta bài học kinh nghiệm. 5.2 Nguồn tư liệu  Thu thập Số liệu/ thông tin thứ cấp - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng - Các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX, XX; - Số liệu thống kê của các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê về lao động và hệ thống dạy nghề nói chung, dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng, dân số, quy hoạch. - Các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước. - Các công trình nghiên cứu khoa học; các sách, báo, tạp chí. - Số liệu về dạy nghề ở Ninh Bình và cả nước, giai đoạn 2008 - 2012. - Số liệu về phát triển kinh tế xã hội của Ninh Bình, giai đoạn 2008 - 2012.  Kết hợp phương pháp phỏng vấn sâu và chuyên gia để lấy ý kiến, thông tin định tính về thực tiễn vai trò của quản lý nhà nước trong hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn tại Ninh Bình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về dạy nghề nói chung và dạy nghề cho lao động nông thôn nói riêng, vai trò của quản lý nhà nước trong hoạt động này. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh Bình và thực trạng của quản lý nhà nước đối với hoạt động này. - Làm rõ những hạn chế và nguyên nhân, từ đó, đề xuất một số giải pháp khắc phục khó khăn trong công tác dạy nghề, nhằm nâng cao chất lượng công tác dạy nghề tại Ninh Bình. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho một số sở, ban, ngành của tỉnh để tăng cường quản lý nhà nước đối với dạy
  18. 11 nghề cho lao động nông thôn. Các giải pháp đề xuất sẽ có giá trị tham khảo tốt cho Lãnh đạo tỉnh trong việc hoạch định chiến lược dạy nghề cho lao động nông thôn, để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện công tác dạy nghề tại Ninh Bình, góp phần thực hiện thành công chủ trương xây dựng nông thôn mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Dạy nghề cho lao động nông thôn: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số địa phương. Chương 2: Tình hình dạy nghề cho lao động nông thôn ở tỉnh Ninh Bình. Chương 3: Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn ở Ninh Bình trong thời gian tới.
  19. 12 CHƢƠNG 1: DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG 1.1 Khái luận về dạy nghề cho lao động nông thôn 1.1.1 Lao động nông thôn - Khái niệm: Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm biến đổi các vật chất tự nhiên thành của cải vật chất cần thiết cho đời sống của mình. Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước: nam trong độ tuổi từ 16-60; nữ trong độ tuổi từ 16-55) Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 16 đến 60 tuổi, nữ từ 16 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, đang có việc làm và những người thất nghiệp đang có nhu cầu tìm việc làm. - Đặc điểm  Lao động nông thôn theo tính chất mùa vụ  Trình độ người lao động thấp  Người tham gia lao động ở nông thôn không chỉ có những người trong độ tuổi lao động mà còn có cả những người dưới và trên độ tuổi lao động. 1.1.2 Dạy nghề cho lao động nông thôn - Khái niệm: Dạy nghề là thuật ngữ trong nhóm các vấn đề nâng cao chất lượng nguồn lao động. Thuật ngữ này được hiểu theo các phạm vi khác nhau. Theo từ điển Bách khoa toàn thư, “đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định”.
  20. 13 Có nhiều dạng đào tạo, tùy theo tiêu chí xem xét có thể phân thành các loại hình đào tạo: Đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu; đào tạo chuyên môn và dạy nghề; đào tạo ban đầu và đào tạo lại; đào tạo tập trung và đào tạo tại chức, đào tạo từ xa; đào tạo qua trường lớp và tự đào tạo…Như vậy, dạy nghề là một trong các dạng đào tạo nâng cao chất lượng nguồn lao động. Dạy nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau, không thể tách rời nhau. Đó là: dạy nghề và học nghề. Vì vậy, trong nhiều trường hợp dạy nghề và học nghề được đồng nhất với nhau trong diễn đạt của các văn bản. Dạy nghề, theo Luật Giáo dục (sửa đổi) năm 2005: “Dạy nghề là một cấp học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm đối với dạy nghề trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với dạy nghề trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng”; Luật Dạy nghề năm 2006 xác định: “Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Để hiểu rõ hơn khái niệm dạy nghề, ta cần hiểu thêm về khái niệm nghề. Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Các nhà khoa học ở Nga đưa ra khái niệm: “Nghề là một loại hoạt động lao động đòi hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn”[9, tr 9]. Ở Pháp, khái niệm nghề được hiểu rõ, đó “là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống”[9, tr 9]. Ở Anh, khái niệm nghề được quan niệm cao hơn khi cho rằng, nghề “là công việc chuyên môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật” [9, tr 9]. Trong khi đó, người Đức lại quan niệm, “nghề là hoạt động cần thiết cho xã hội ở một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó”[9, tr 9]. Ở Việt Nam, nhiều định nghĩa “nghề” được đưa ra song chưa được thống nhất. Nghề được quan niệm “là một tập hợp lao động do sự phân công lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2