Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng lao động kỹ thuật ở Hà Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng LĐKT ở Hà Nam hiện nay. Từ đó đề xuất phương hướng, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam trong giai đoạn tới. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Nâng cao chất lượng lao động kỹ thuật ở Hà Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐOÀN THỊ HÀ TRANG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT Ở HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Hà Nam - 2010
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐOÀN THỊ HÀ TRANG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT Ở HÀ NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN HUY ĐƯỜNG Hà Nam - 2010
- MỤC LỤC Trang DANH MỤC VIẾT TẮT i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ iii MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT 1.1. Lao động và LĐKT. 5 1.1.1. Khái niệm lao dộng và LĐKT. 5 1.1.2. Chất lượng LĐKT và các tiêu chí đánh giá chất lượng LĐKT 8 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng LĐKT. 13 1.2. Điều kiện nâng cao chất lượng LĐKT. 19 1.2.1. Cơ chế chính sách nhà nước về nâng cao chất lượng LĐKT 20 1.2.2. Tổ chức quản lý và các điều kiện vật chất kinh tế cho đào tạo LĐKT trong hệ thống giáo dục. 20 1.2.3. Môi trường điều kiện chuyển giao kỹ thuật công nghệ trong các đơn vị kinh tế. 22 1.2.4. Các chính sách sử dụng LĐKT. 23 1.3. Kinh nghiệm một số địa phương về nâng cao chất lượng LĐKT và bài học cho Hà Nam. 24 1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh về nâng cao chất lượng LĐKT 24 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Hà Nam về nâng cao chất lượng LĐKT 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT Ở HÀ NAM 2.1. Đặc điểm về lao động kỹ thuật ở tỉnh Hà Nam. 32 2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội ở Hà Nam. 32 2.1.2. Đặc điểm và cơ cấu LĐKT ở Hà Nam. 36 2.1.2.1. Đặc điểm LĐKT ở Hà Nam. 36 2.1.2.2. Cơ cấu LĐKT ở Hà Nam. 41
- 2.2. Tình hình nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam. 43 2.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo lao động kỹ thuật ở Hà Nam. 43 2.2.2. Những thành tựu và hạn chế của việc nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam thời gian qua. 55 2.2.2.1. Những thành tựu của việc nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam 55 2.2.2.2. Những hạn chế của việc nâng cao chất lượng lao LĐKT ở Hà Nam. 58 2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong việc nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam. 63 Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT Ở HÀ NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 3.1. Quan điểm định hướng nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam. 67 3.1.1. Bối cảnh. 67 3.1.2. Quan điểm định hướng. 72 3.2. Các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam trong thời gian tới. 78 3.2.1. Các giải pháp đào tạo LĐKT. 78 3.2.2. Các giải pháp về sử dụng LĐKT. 88 3.2.3. Các giải pháp khác. 91 KẾT LUẬN 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viêt tắt Nguyên nghĩa 1 CĐ Cao đẳng 2 CNKT Công nhân kỹ thuật 3 CNH - HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá 4 CMKT Chuyên môn kỹ thuật 5 DN Doanh nghiệp 6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 7 ĐH Đại học 8 GDP Tổng sản phẩm 9 KH - CN Khoa học – công nghệ 10 KH - KT Khoa học - kỹ thuật 11 KT - XH Kinh tế - xã hội 12 LĐKT Lao động kỹ thuật 13 LĐPT Lao động phổ thông 14 NSLĐ Năng suất lao động 15 SXKD Sản xuất kinh doanh 16 THCN Trung học chuyên nghiệp 17 THCS Trung học cơ sở 18 THPT Trung học phổ thông 19 XHH Xã hội hoá i
- DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Tên bảng Trang Sử dụng lao động theo trình độ CMKT của các loại 1 Bảng 1.1 26 hình DN Giá trị sản xuất theo giá thực tế phân theo khu vực kinh 2 Bảng 2.1 43 tế của Hà Nam 3 Bảng 2.2 Tổng số học sinh – sinh viên tuyển sinh đào tạo nghề 46 Số LĐKT trong các DN năm 2008 phân theo huyện, 4 Bảng 2.3 48 thành phố thuộc tỉnh Tỷ lệ LĐKT có trình độ từ CNKT có bằng trở xuống 5 Bảng 2.4 49 phân chia theo nhóm tuổi Lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên môn 6 Bảng 2.5 50 năm 2006 Số lượng giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh Hà 7 Bảng 2.6 55 Nam tính đến hết 5/2010 Số học sinh tốt nghiệp đào tạo nghề của Hà Nam qua Bảng 2.7 66 các năm ở các loại trình độ Cơ cấu lao động theo trình độ CMKT và dự báo đến 8 Bảng 2.8 67 năm 2015 Cơ cấu lao động nông thôn chia theo trình độ chuyên 9 Bảng 2.9 70 môn, 2006 10 Bảng 2.10 Nhu cầu đào tạo nghề của Hà Nam đến 2010 73 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Nam đến 11 Bảng 3.1 83 năm 2010 ii
- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Số hiệu Tên hình Trang Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh) theo thành phần 39 1 Hình 2.1 kinh tế Giá trị cơ cấu sản xuất công nghiệp (giá thực tế) năm 40 2 Hình 2.2 2007 3 Hình 2.3 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ 40 iii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài LĐKT là một bộ phận cấu thành quan trọng của lực lượng lao động. Trong thời gian qua chúng ta đã quan tâm đến việc phát triển bộ phận lao động này cả về số lượng và chất lượng, nhưng trên thực tế sự mất cân đối nghiêm trọng trong cơ cấu lao động vẫn diễn ra, tình trạng thừa thầy thiếu thợ vẫn mang tính chất phổ biến trong nền kinh tế, chất lượng của lực lượng LĐKT chưa thực sự cao, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của KH - KT nói riêng và nền kinh tế nói chung. Do đó, để tạo điều kiện phát triển nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay chúng ta cần phải coi việc nâng cao chất lượng của đội ngũ LĐKT là một trong những ưu tiên hàng đầu trong quá trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH - HĐH ở Việt Nam hiện nay. LĐKT có vai trò rất quan trọng trong việc tăng NSLĐ xã hội và tăng trưởng kinh tế, và nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế đất nước trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế. Những yêu cầu cơ bản của đào tạo LĐKT cho nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH, đó là mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo; góp phần đổi mới cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế trong từng thời kỳ phát triển và đào tạo phải gắn với sử dụng, gắn với những đòi hỏi của thị trường lao động; chuyển đào tạo từ hướng cung sang hướng cầu của thị trường lao động, nhất là thị trường lao động chất lượng cao. Lịch sử phát triển kinh tế thế giới đã chứng minh, để đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao và ổn định phải thông qua việc nâng cao chất lượng đội ngũ LĐKT, nghĩa là nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo. Chất lượng nguồn nhân lực được nâng lên (học vấn, kỹ năng nghề nghiệp, sức khoẻ) là tiền đề thành công của các nước công nghiệp mới ở Châu Á như Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Trung Quốc, Nhật Bản… Trong bối cảnh toàn cầu hoá, việc tiếp cận được các tiến bộ về KH - CN phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ LĐKT, đội ngũ trí thức. Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, nhưng chúng ta cũng đang phải đối mặt với với vấn đề làm thế nào để có một đội ngũ LĐKT có trình độ để đáp ứng nhu cầu của thời đại. Với xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế thì số lượng lao động trẻ của 1
- Việt Nam không đáp ứng được đòi hỏi của thế giới do trình độ lao động thấp; lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, giá nhân công rẻ đang dần không còn phù hợp nữa mà thay vào đó là sự thiếu hụt đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn, trình độ, năng động, sáng tạo, áp dụng KH - KT thành thạo, có sức khoẻ tốt. Có được đội ngũ LĐKT lành nghề sẽ là tâm điểm giúp phát triển các DN trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, đem lại thu nhập cao cho người lao động, thu ngoại tệ và phát triển đất nước, tạo mối quan hệ hữu nghị với các nước trong khu vực và trên thế giới, khẳng định được tầm quan trọng và sự đi lên của đất nước. Do đó, hiện nay nâng cao chất lượng lao động nói chung, LĐKT nói riêng là vấn đề mà không chỉ các nhà lãnh đạo, các nhà hoạch định chính sách, mà còn cả các nhà đầu tư, cách DN quan tâm. Hà Nam sau ngày tái lập tỉnh (01/01/1997), việc mở rộng và phát triển kinh tế được đẩy mạnh nhằm góp phần thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH. Trong thời gian vừa qua, các ngành và các lĩnh vực kinh tế của Hà Nam đã không ngừng được mở rộng, xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Do đó, nhu cầu về lao động có chất lượng cao, đặc biệt là LĐKT ngày càng cao. Tuy nhiên, trên thực tế, Hà Nam vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về lực lượng LĐKT lành nghề cho nhu cầu mở rộng và phát triển kinh tế của mình; điều đó đã gây ra không ít khó khăn và cản trở quá trình đầu tư, phát triển kinh tế cho các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư trên địa bàn tỉnh. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề về nguồn nhân lực trong những năm gần đây đã một số nhà nghiên cứu quan tâm như: - TS.Mạc Văn Tiến (Chủ nhiệm đề tài), TS.Phan Tùng Mậu, Th.S Bùi Tôn Hiến. CN. Hoàng Kim Ngọc (2002), Hoàn thiện hệ thống cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu vầu phát triển nguồn LĐKT, Đề tài nhánh của đề tài cấp Nhà nước “Phát triển LĐKT ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”, Hà Nội. - PGS.TS.Đỗ Văn Cương, TS.Mạc Văn Tiến (Chủ biên), Nguyễn Hữu Dũng (2004), Phát triển LĐKT ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội. 2
- - Đông Thị Hồng (2005), Đào tạo CNKT theo yêu cầu CNH - HĐH, Luận văn thạc sĩ, ĐH Quốc gia Hà Nội. - TS. Nguyễn Trần Dương (chủ nhiệm), TS. Trần Trí Luân, GS.TSKH. Lê Minh Triết, PGS.TS.Đặng Văn Phan, PGS.TS. Phạm Văn Biên, TSKH. Trần Trọng Khuê, TS. Trần Đình Thêm, KS.Vũ Qang Hải, TS. Vũ Huy Thuận, KS. Nguyễn Xích Hồng, (2006), Báo cáo về Hiện trạng cung - cầu nguồn LĐKT thành phố Hồ Chí Minh và định hướng giải pháp đào tạo, sử dụng cho giai đoạn tới 2010. - TS.Mạc Văn Tiến (2006), Phát triển LĐKT ở Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế (340), Tr 16 – 21. - Đỗ Văn Đạo, Phát triển LĐKT trong nông nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí Lao động và Xã hội, số 303, 1/2007, tr.33-34. - Triều Hải Quỳnh (2007), Một số vấn đề về công tác đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật cao hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 16 (136) năm 2007. Nhưng gần như chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về vấn đề nâng cao chất lượng lao động lỹ thuật của Hà Nam. Vì vậy, cho đến nay đề tài “ Nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam” vẫn còn là mới mẻ, cần thiết và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích. Đánh giá thực trạng chất lượng LĐKT ở Hà Nam hiện nay. Từ đó đề xuất phương hướng, quan điểm và các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam trong giai đoạn tới. b. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng và nâng cao chất lượng LĐKT; - Phân tích thực trạng nâng cao chất lượng LĐKT trong quá trình CNH - HĐH ở Hà Nam trong những năm gần đây: đánh giá về chất lượng, tình hình đào tạo và sử dụng LĐKT. 3
- - Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả lực lượng LĐKT ở Hà Nam trong giai đoạn tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu là chất lượng LĐKT ở Hà Nam trong giai đoạn 2005 – 2010 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Xuất phát từ những nguyên lý chung dưới góc độ kinh tế chính trị, luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kế, so sánh … để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề đặt ra. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng LĐKT. - Làm rõ thực trạng chất lượng LĐKT ở Hà Nam, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng LĐKT cho đất nước. - Cung cấp cứ liệu khoa học để các cấp lãnh đạo tham khảo, hoạch định chính sách để nâng cao chất lượng LĐKT phục vụ cho quá trình CNH - HĐH đất nước. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng LĐKT. Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam hiện nay Chương 3: Định hướng và các giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng LĐKT ở Hà Nam. 4
- Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT 1.1. Lao động và LĐKT. 1.1.1. Khái niệm lao dộng và LĐKT a) Khái niệm lao động. Lao động trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hoá. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần xã hội. Do đó, lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, là tiêu thức để phân biệt hoạt động của con người với hoạt động theo bản năng của con vật. Như vậy, lao động được hiểu ở hai mặt cơ bản, một mặt tạo ra của cải vật chất cho xã hội, mặt khác còn cải tạo bản thân con người, phát triển con người cả về thể lực và trí lực. Các Mác đã khẳng định: “Lao động trước hết là quá trình diễn ra sự tác động giữa con người với con người và giữa con người với tự nhiên, một quá trình trong đó, bằng sự hoạt động của chính mình, con người làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên. Trong khi tác động vào tự nhiên ở bên ngoài thông qua sự vận động đó và làm thay đổi tự nhiên, con người cũng đồng thời làm thay đổi bản tính của chính nó”. [26, tr.230] Cũng trong kinh tế học, những người trong lực lượng lao động là những người cung cấp lao động. Thông thường, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người đang ở trong độ tuổi lao động (thường là trong khoảng từ 14 đến 16 tuổi) và chưa đến tuổi nghỉ hưu (thường là trong khoảng từ 60 đến 65 tuổi) đang tham gia lao động. Những người không được tính vào lực lượng lao động là những học sinh - sinh viên, người nghỉ hưu, những người không có ý định tìm việc làm. Một phần trong lực lượng lao động đang tìm kiếm việc làm nhưng không thể tìm được việc làm tạo thành đội quân thất nghiệp. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động là tỷ lệ giữa lực lượng lao động và toàn bộ những người trong độ tuổi lao động. Tỷ lệ tham gia của lực lượng lao động là chìa khoá, nhân tố quan trọng và có tính quyết định cho sự tăng trưởng kinh tế. 5
- Tổng hợp thể lực và trí lực của con người gọi là sức lao động. Con người tiêu dùng sức lao động của mình trong quá trình lao động sản xuất gọi là lao động sản xuất. Như vậy, sức lao động là khả năng của lao động, còn lao động là sự tiêu dùng sức lao động đó. Vậy, lao động là quá trình con người dùng sức lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải nuôi sống bản thân và góp phần phát triển xã hội. Lao động là hoạt động diễn ra thường xuyên và không ngừng từ lúc con người xuất hiện. Trong quá trình lao động, con người không ngừng tích luỹ kinh nghiệm sản xuất, làm giàu tri thức của mình, hoàn thiện thể lực, trí lực. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự tồn tại của xã hội loài người và sự phát triển của mỗi quốc gia. Với những quan điểm đó, có thể khẳng định rằng, lao động là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi con người trong mỗi quốc gia, dân tộc; Lao động đóng một vị trí đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển và đi lên của đất nước. Một đất nước có nguồn lao động trẻ dồi dào, có kỹ năng và trình độ sẽ mang lại rất nhiều lợi thế trong quá trình mở cửa hội nhập trong giai đoạn hiện nay. “Học vấn, kỹ năng, tay nghề là cái kho, lao động là chìa khoá để mở cái kho đó”. Chính vì vậy mà chúng ta cần phải chú trọng hơn nữa tới lao động, đặc biệt là LĐKT. b) Khái niệm LĐKT. Đứng trước yêu cầu phát triển của nền kinh tế hiện nay thì nhu cầu tuyển dụng người lao động là rất lớn. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay đang tồn tại thực tế là: chúng ta có lực lượng lao động dồi dào, lao động trẻ và có khả năng thích ứng với nhanh với những ngành nghề mới nhưng chất lượng lao động còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của đất nước trong hiện tại và những năm tiếp theo. Trình độ CMKT của người lao động còn thấp và cơ cấu các loại trình độ cũng như cơ cấu ngành ngề chưa hợp lý, có nhiều ngành nghề đào tạo thừa không sử dụng hết, song lại có nhiều ngành nghề quá thiếu, đặc biệt là thiếu hụt đội ngũ CNKT rất cần cho nền kinh tế. Thuật ngữ “LĐKT”, trên thực tế, được dùng khá phổ biến, với quan niệm rất khác nhau: 6
- Số liệu thống kê lao động - việc làm ở Việt Nam do Nxb Lao động – Xã hội phát hành hàng năm trên cơ sở kết quả điều tra lao động - việc làm sử dụng khái niệm “Lao động CMKT” để phân chia lao động theo trình độ CMKT, bao gồm không có CMKT, sơ cấp/ học nghề trở lên. Theo khái niệm này, lao động CMKT là lao động được đào tạo từ sơ cấp trở lên đến ĐH và sau ĐH, còn lại là lao động không có CMKT. Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục – đào tạo và phân tích nguồn nhân lực Việt Nam (VIE/89/022) do UNESCO, UNDP, Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện đã đưa ra khái niệm “lao động kỹ thuật” và cho rằng LĐKT là lao động qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất. Như vậy, theo khái niệm này, người lao động được xếp vào loại LĐKT nến hội tụ đủ hai điều kiện: - Được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất. - Được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo. LĐKT theo quan niệm này thực chất đồng nghĩa với khái niệm “Lao động qua đào tạo” hay khái niệm “Lao động CMKT” được sử dụng trong thống kê nhà nước, nghĩa là lao động được đào tạo và được cấp bằng hoặc chứng chỉ. LĐKT theo dự án VIE/89/022 xét về tính chất lao động bao gồm hai loại: - LĐKT mang tính thực hành. - Lao động chuyên môn (quản lý, nghiên cứu và chuyên gia) mang tính chất hàn lâm. Như vậy, khái niệm LĐKT ở đây được hiểu theo hai cấp độ: - Theo nghĩa rộng: LĐKT là loại lao động qua đào tạo, được cấp bằng và chứng chỉ của các bậc đào tạo nói chung. - Theo nghĩa hẹp: LĐKT là loại lao động được đào tạo, được cấp bằng hoặc chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động và có kỹ năng hành nghề để thực hiện các công việc có độ phức tạp với các công nghệ khác nhau, phù hợp với ngành nghề ở các cấp trình độ khác nhau, trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ phục vụ quốc kế dân sinh. 7
- Như vậy, khái niệm LĐKT theo nghĩa hẹp, đó là loại lao động mang tính chất thực hành. Trong điều kiện giới hạn, luận văn chỉ đề cập đến LĐKT theo nghĩa hẹp này. Khái niệm LĐKT theo quan niệm mới phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010 mà Chính phủ phê duyệt (Quyết định số 201/2001/QĐ – TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó chỉ rõ cần hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển KT - XH, trong đó chú trọng đào tạo CNKT, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ trình độ cao. Đồng thời, cũng phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2001 – 2010 mà Chính phủ đã phê duyệt chuẩn (Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 14/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ) và quy hoạch mạng lưới các trường ĐH và CĐ giai đoạn 2006 - 2020 mà chính phủ đã duyệt (Quyết định 121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ), trong đó đều xác định, hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo 3 cấp trình độ (bán lành nghề, lành nghề và trình độ cao), chú trọng đào tạo CNKT, kỹ thuật viên và nhân viên nghiệp vụ trình độ cao. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, LĐKT được hiểu là lao động có kiến thức, có kỹ năng, có trình độ đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư trong quá trình hội nhập. LĐKT phải được thực hiện trên 3 mặt của chất lượng nhân lực: thể lực, trí lực và phẩm chất. 1.1.2. Chất lượng LĐKT và các tiêu chí đánh giá chất lượng LĐKT. a) Chất lượng LĐKT *) Chất lượng: Hiện nay, chất lượng là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức mà không phải chỉ của riêng ngành nào. Chất lượng là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Chất lượng là vấn đề rất trừu tượng, không ai nhìn thấy được và cảm nhận được một cách trực tiếp bằng các giác quan của mình, không thể đo lường bằng các công cụ đo lường thông thường. Tuy nhiên trên thực tế, ai cũng công nhận vai trò quan trọng của chất lượng, nhưng đang có nhiều ý kiến khác nhau, thậm chí trái ngược nhau về chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo nhân lực, trong đó có đào tạo LĐKT. 8
- Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng làm cho sự vật hiện tượng này phân biệt với các sự vật, hiện tượng khác. Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của người sử dụng (tiêu chuẩn Pháp NFX50-109) Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc những nhu cầu tiềm ẩn (TCVN ISO 8402) Như vậy có thể thấy, chất lượng là sự thoả mãn của khách hàng. Chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo một quá trình, từ đầu vào - đến quá trình - đầu ra, cùng với sự cải tiến chất lượng nhằm tối ưu hoá sự thoả mãn của khách hàng. *) Chất lượng LĐKT Chất lượng LĐKT là trạng thái nhất định của LĐKT, biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của LĐKT. Nó là toàn bộ khả năng và hiệu quả làm việc của LĐKT, có thể thoả mãn được nhu cầu của người sử dụng lao động trong quá trình sản xuất. Chất lượng LĐKT không những là một trong những chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng LĐKT cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội nhất định. Chất lượng LĐKT hiện nay được thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu: - Trình độ học vấn của người lao động; - Trình độ tay nghề của người lao động; - Sức khoẻ của người lao động; - Trình độ ngoại ngữ của người lao động; - Các yếu tố thuộc về thái độ, hành vi và đạo đức nghề nghiệp của người lao động. 9
- Như vậy, chất lượng LĐKT cuối cùng thể hiện ở năng lực hành nghề của người lao động được đào tạo ở cấp trình độ tương ứng. Tức là thể hiện ở sự hiểu biết công việc, nghề nghiệp, khả năng thực hiện công việc với độ phức tạp nhất định (hoạt động thực tiễn) và kết quả thực hiện (sản phẩm đầu ra) với năng suất và kết quả đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đòi hỏi ở từng cấp trình độ tương đương. b) Các tiêu chí đánh giá chất lượng LĐKT: - Phát triển và tăng trưởng kinh tế là những mục tiêu quan trọng của chiến lược phát triển KT - XH, đồng thời cũng là chỉ tiêu chủ yếu đánh giá trình độ phát triển của quốc gia. Trong quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là lực lượng LĐKT là nguồn lực quan trọng, là yếu tố quyết định nhất của lực lượng sản xuất, của nền KT - XH và sử dụng tiến bộ KH - CN mới vào sản xuất và do đó là một trong những yếu tố quyết định nhất của tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Ngược lại, sự phát triển và tăng trưởng kinh tế là tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng của LĐKT. Chất lượng LĐKT thể hiện trước hết ở tiêu chí định tính, đó là: + Trình độ học vấn. Trình độ học vấn là trình độ văn hoá của người lao động, chuẩn mực này nhằm xác định khả năng tiếp thu những kiến thức cơ bản, thực hiện những công việc đơn giản để duy trì cuộc sống. Trình độ học vấn được cung cấp qua hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy, qua quá trình học tập của mỗi cá nhân. Người lao động có trình độ học vấn càng cao thì khả năng nhận thức, học hỏi, tiếp thu những kiến thức mới càng tốt; có ý thức kỷ luật trong công việc. Thị trường lao động quốc tế ngày càng đòi hỏi người lao động nói riêng và LĐKT nói chung phải có trình độ học vấn cao để sử dụng sáng tạo dây truyền máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại cũng như hiểu và thực hiện tốt các yêu cầu của người sử dụng lao động. + Trình độ tay nghề. Trình độ tay nghề là những kiến thức, kỹ năng hay khả năng thành thạo một nghề, một lĩnh vực của người lao động. Người có trình độ tay nghề là những người đã tham gia các khoá đào tạo nghề tại các trường dạy nghề chuyên nghiệp hoặc các trung tâm dạy nghề dưới các hình thức: 10
- Đào tạo nghề ngắn hạn: thời gian đào tạo là dưới 1 năm, chủ yếu là trang bị cho người lao động những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp phổ thông. Đào tạo nghề dài hạn: thời gian đào tạo từ 1 đến 3 năm, kết thúc khoá học người lao động được cấp bằng CNKT hoặc nhân viên nghiệp vụ. Đào tạo nghề theo môđun: giúp người lao động nói chung, LĐKT nói riêng có thể chủ động tham gia các chương trình đào tạo nghề phù hợp với điều kiện, hoành cảnh của mình, có thể vừa học vừa làm. Hình thức này rất phù hợp với các DN có nhu cầu nâng cao tay nghề cho người lao động hoặc khi DN có sự thay đổi công nghệ sản xuất. Người lao động có tay nghề tốt, có khả năng thường được trọng dụng và có mức lương cao hơn so với LĐPT, chưa được đào tạo nghề. Hơn nữa, các DN nhập khẩu lao động luôn muốn tuyển chọn những lao động đã có nghề để giảm bớt chi phí đào tạo, tận dụng tối đa năng lực sản xuất để thực hiện công việc. + Sức khoẻ Sức khoẻ vừa là mục đích vừa là điều kiện để phát triển mọi mặt của con người. Sức khoẻ là sự phát triển hài hoà của con người cả về thể chất và tinh thần. Sức khoẻ có thể là sự cường tráng, là năng lực hoạt động chân tay. Sức khoẻ tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, là khả năng vận động của trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn. Một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá thực trạng sức khoẻ gồm: chiều cao, cân nặng, tình hình bệnh tật, thể trạng và trạng thái tinh thần … Sức khoẻ là một trong những nhân tố căn bản để đánh giá chất lượng nguồn LĐKT. LĐKT có sức khoẻ tốt có thể mang lại NSLĐ cao nhờ sự bền bỉ, dẻo dai và khả năng tập trung trong khi làm việc. Nếu sức khoẻ kém sẽ làm giảm NSLĐ và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm họ làm ra. Lực lượng lao động nói chung và LĐKT nói riêng của Việt Nam thường bị hạn chế về sức khoẻ do xuất phát từ những vùng nông thôn nghèo, cuộc sống còn nhiều thiếu thốn, không được chăm sóc y tế đầy đủ nên thể lực yếu. trong khi đó, yêu cầu của quá trình sản xuất công nghiệp với những dây truyền máy móc, thiết bị hiện đại đòi hỏi người lao động phải có sức chịu đựng dẻo dai, luôn tỉnh táo, tinh thần sảng khoái để điều khiển 11
- các máy móc, thiết bị đòi hỏi độ chính xác và đảm bảo an toàn, đáp ứng được quá trình sản xuất liên tục. + Trình độ ngoại ngữ: Trong điều kiện hội nhập toàn cầu và sự phát triển mạnh mẽ của KH-CN như hiện nay thì khả năng về ngoại ngữ của LĐKT là một tiêu chí quan trọng để đánh giá khả năng tiếp thu những công nghệ sản xuất mới, hiện đại. Khả năng về ngoại ngữ tốt giúp cho người lao động có thể nghiên cứu các tài liệu nước ngoài và giao tiếp với các chuyên gia kỹ thuật của nước ngoài nhờ đó mà tiếp thu tốt hơn các thành tựu mới của nhân loại về KH - CN và các dây truyền sản xuất mới. + Các yếu tố thuộc về thái độ, hành vi và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Ngoài các yếu tố thể lực và trí tuệ, trong quá trình lao động đòi hỏi người lao động phải có hàng loạt các phẩm chất như tính kỷ luật, tự giác, tinh thần hợp tác, phong cách công nghiệp, linh hoạt, tinh thần trách nhiệm cao … Những yếu tố này chịu ảnh hưởng của phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá của địa phương – nơi người lao động sinh sống. Đồng thời, nó cũng được tạo ra từ quá trình giáo dục, quá trình công nghiệp hoá và phát triển kinh tế thị trường. Người lao động Việt Nam nói chung và LĐKT nói riêng có đức tính cần cù, chịu khó, sáng tạo, thông minh nhưng trong đó không ít người có phong cách sống và làm việc cá nhân, tự do, thiếu tinh thần hợp tác, tác phong sản xuất thủ công, nhỏ lẻ, ít có cơ hội giao tiếp, tìm hiểu thế giới bên ngoài nên thiếu thông tin, ý thức chấp hành kỷ luật và thực hiện hợp đồng lao động của một số lao động còn kém. Họ thường ứng xử theo cảm tính, không có nhận thức về quan hệ chủ thợ, bỏ qua những quy định, luật lệ của nơi mà họ đang làm việc nên dẫn tới những tranh chấp trong quan hệ lao động. Đây là những nhược điểm chính của LĐKT Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Cùng với xu thế hội nhập, phát triển đòi hỏi LĐKT Việt Nam phải xoá bỏ tác phong chậm chạp, lề mề, ý thức kỷ luật kém, vô tổ chức để thay bằng tác phong công nghiệp (khẩn trương, đúng giờ …), ý thức kỷ luật, tự giác cao, có niềm say mê nghề nghiệp, sáng tạo và năng động trong công việc. 12
- - Tiêu chí định lượng về chất lượng LĐKT mặc là rất khó xác định đối với bậc Thạc sỹ. Tuy nhiên, tác giả luận văn cho rằng có thể lấy số LĐKT được sử dụng trong các ngành kinh tế và sự đóng góp của họ cho tăng trưởng kinh tế thông qua NSLĐ, thông qua sự lao động hăng say nhiệt tình làm việc, có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật để giảm chi phí, tăng lợi nhuận … nhất là sự hài lòng của các nhà tuyển dụng LĐKT vì đã đem lại lợi ích thiết thực cho sự phát triển của đơn vị và của toàn bộ nền kinh tế nói chung. 1.1.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng LĐKT Nâng cao chất lượng LĐKT của một quốc gia là cần thiết. sự cần thiết đó là do sự phát triển mạnh mẽ của KH - CN; của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra quá trình di chuyển mạnh các dòng vốn, KH - CN, nguồn lao động có chất lượng giữa các nước, nhất là những nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở những nước này, một mặt tiếp nhận nguồn lao động có chất lượng (LĐKT) từ bên ngoài di chuyển đến, để góp phần đẩy nhanh sự phát triển KT - XH đất nước. Mặt khác, nguồn LĐKT từ bên ngoài di chuyển đến sẽ đem đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường lao động quốc gia. Sự cạnh tranh này, nếu lao động nội địa không được đào tạo nâng cao chất lượng thì sẽ bị thua thiêt, mất việc làm, tác động không nhỏ đến KT - XH đất nước. Nền kinh tế đang phát triển nếu phụ thuộc vào tiền vốn, lao động bên ngoài thì nến kinh tế đó sẽ không phát triển bền vững, sớm muộn nền kinh tế đó không còn tính độc lập tự chủ trong điều kiện thế giới phẳng. Vì vậy, để thích ứng hội nhập, thích ứng với sự phát triển của KH - CN thế giới và nhất là để đáp ứng yêu cầu đặt ra của sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, việc nâng cao chất lượng LĐKT - nguồn lực đóng vai trò hàng đầu của sự phát triển nên kinh tế bền vững là tất yếu. Tính tất yếu này là do sự chi phối của một số tác động sau: a. Sự phát triển của KH – KT đặt ra yêu cầu nâng cao chất lượng LĐKT. Bước vào thế kỷ XXI, cuộc cách mạng KH - CN tiếp tục phát triển với những bước tiến nhảy vọt, trở thành động lực của sự phát triển KT - XH, kéo theo những biến đổi đột biến, mạnh mẽ và sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội, đã đưa xã hội loài người chuyển sang một thời đại văn minh mới với nền tảng của nó là phát triển nền kinh tế tri thức. Cách mạng KH - CN đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 350 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 36 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 20 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 19 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 11 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn