intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết

Chia sẻ: Thiên Vũ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:76

34
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đo lường sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ LÊ TUẤN ANH ĐO LƯỜNG SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA NỘI DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH CHẤT DỰ BÁO TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ______________________ LÊ TUẤN ANH ĐO LƯỜNG SẮC THÁI NGÔN NGỮ CỦA NỘI DUNG THÔNG TIN MANG TÍNH CHẤT DỰ BÁO TRONG BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 8340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. TRẦN THỊ HẢI LÝ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, được sự hướng dẫn của người hướng dẫn nghiên cứu khoa học là PGS.TS. Trần Thị Hải Lý. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác và đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày …… tháng …… năm 2018 Tác giả Lê Tuấn Anh
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC .................................................................................................................. 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 7 TÓM TẮT .................................................................................................................. 8 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU............................................................................................. 1 1.1. Giới thiệu .......................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................2 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................2 1.5. Đóng góp điểm mới của đề tài.......................................................................3 1.6. Bố cục luận văn .............................................................................................3 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 4 2.1. MD&A và các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên ......................4 2.3. Các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên tại Việt Nam ...............20 2.3. Các cách đo lường sắc thái ngôn ngữ trong báo cáo thường niên .................21 2.3. Tổng quan các nghiên cứu về sắc thái thông tin ............................................22 2.4. Những yếu tố tác động đến sắc thái thông tin ................................................32 CHƯƠNG 3: NGUỒN DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 35 3.1. Mẫu nghiên cứu ...........................................................................................35 3.1. Xây dựng các biến số nghiên cứu ................................................................37 3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm................................................................42 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ .......... 44 4.1. Phân tích thống kê mô tả .............................................................................44 4.2. Tương quan Pearson – mối quan hệ đơn biến giữa các biến số ..................49 4.3. Phân tích hồi qui ..........................................................................................52
  5. 4.3.1. Phân tích các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sắc thái ngôn ngữ báo cáo thường niên........................................................................................................52 4.3.2. Khả năng dự báo thu nhập trong tương lai của sắc thái ngôn ngữ .......54 4.3.3. Khả năng dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai của sắc thái ngôn ngữ…................................................................................................................58 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 59 5.1. Kết luận ........................................................................................................59 5.2. Hạn chế của bài nghiên cứu .........................................................................59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 61 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT MD&A (Manage ment’s Discussion and Analysis of Financial Condition and Results of Operations): những nhận định, phân tích của ban lãnh đạo về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động của công ty có trong báo cáo thường niên SEC (Securities and Exchange Commission): Ủy ban chứng khoán Mỹ GAAP (Generally Accepted Accounting Principles): các nguyên tắc kế toán chấp nhận chung IAS (International Accounting Standards): chuẩn mực kế toán quốc tế
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1.1 Kết quả thống kê mô tả ...........................................................................44 Bảng 4.1.2 Tỷ trọng các nhóm TONE ......................................................................47 Bảng 4.1.3 Trung bình các nhóm TONE qua các năm .............................................48 Bảng 4.2.1 Tương quan Pearson – mối tương quan đơn biến giữa các biến số ........50 Bảng 4.3.1 Phương trình xem xét các yếu tố dự báo giá trị TONE ..........................53 Bảng 4.3.2 Phương trình dự báo thu nhập trong tương lai .......................................54 Bảng 4.3.3 Phương trình dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai .....................58
  8. TÓM TẮT Bài nghiên cứu phân tích các nội dung thông tin, cụ thể là sắc thái ngôn ngữ mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty này ở Việt Nam trong giai đoạn từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016. Cụ thể, bài viết sẽ tìm cách trả lời các câu hỏi sau: Thứ nhất, những yếu tố nào giải thích cho sắc thái ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo thường niên? Thứ hai, sắc thái ngôn ngữ của báo cáo thường niên có giúp dự báo thành quả tương lai của doanh nghiệp hay không? Sử dụng phương pháp hồi quy đa biến, bài nghiên cứu tìm thấy: Thứ nhất, lợi nhuận sau thuế, quy mô công ty thể hiện qua giá trị vốn hoá thị trường của công ty càng cao thì công ty càng có xu hướng đưa ra các thông tin dự báo mang sắc thái tích cực về tương lai. Ngược lại, khi dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm, hoặc mức độ biến động tỷ suất sinh lợi của công ty tăng thì công ty ít công bố các thông tin dự báo tích cực. Thứ hai, các công ty càng có xu hướng đưa ra các thông tin dự báo tích cực về tương lai thì lợi nhuận tương lai của công ty càng cao. Như vậy, các thông tin có tính dự báo trong báo cáo thường niên thực sự là một nguồn thông tin hữu hiệu giúp nhà đầu tư gia tăng khả năng dự báo lợi nhuận trong tương lai của công ty. Thứ ba, mặc dù các thông tin có tính dự báo trong báo cáo thường niên có thể dự báo lợi nhuận trong tương lai nhưng lại không dự báo được dòng tiền hoạt động trong tương lai của công ty. Thay vào đó, các nhà đầu tư có thể sử dụng lợi nhuận để dự báo dòng tiền hoạt động trong tương lai của công ty. Từ khóa: MD&A, sắc thái ngôn ngữ, thông tin có tính dự báo tích cực/tiêu cực.
  9. 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1. Giới thiệu Trong xu thế phát triển hiện nay của các quốc gia đang phát triển nói chung và của Việt Nam nói riêng, thị trường chứng khoán đang ngày càng trở nên quan trọng trong các nền kinh tế. Đây không chỉ là kênh chu chuyển vốn quan trọng từ nơi vốn nhàn rỗi sang nơi thiếu vốn trong nền kinh tế, mà thị trường chứng khoán cũng đang là một kênh đầu tư đầy hấp dẫn cho các nhà đầu tư, bao gồm cả các nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư cá nhân. Thị trường chứng khoán là nơi phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về triển vọng tương lai của nền kinh tế. Một trong những yếu tố quan trọng hình thành kỳ vọng của nhà đầu tư là thông tin, chẳng hạn như là thông tin từ các báo cáo của doanh nghiệp, từ các nhà phân tích, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán… Nhu cầu về thông tin của các nhà đầu tư trên thị trường luôn tồn tại như là một yếu tố tất yếu trên các thị trường chứng khoán ở tất cả các quy mô và mức độ trưởng thành của thị trường. Tham gia vào thị trường chứng khoán đòi hỏi các nhà đầu tư cần có những sự am hiểu về các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên của các doanh nghiệp được niêm yết trên thị trường chứng khoán. Một báo cáo thường niên tốt sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp cận và thu hút được những nguồn vốn mới dài hạn, với điều kiện doanh nghiệp xem báo cáo thường niên như là một cơ hội để chia sẻ và trao đổi thông tin với các nhà đầu tư, đồng thời là công cụ để nhà quản lý giải trình sâu hơn các thông tin về tình hình quản trị, quản lý rủi ro và đặc biệt là doanh nghiệp đang tích hợp các yếu tố môi trường, xã hội và quản trị vào trong quá trình sản xuất và quyết định kinh doanh như thế nào. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu này sẽ xem xét về các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo ở trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội (HNX) và sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE). Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đưa ra những phân tích để phát hiện xem các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo có mối tương
  10. 2 quan như thế nào đến các đặc điểm của các công ty. Ngoài ra, tác giả cũng sẽ đi sâu vào phân tích xem mức độ tương quan của sắc thái thông tin và đặc điểm của các công ty có sự khác biệt theo tính chất tích cực/ tiêu cực của dự báo hay không? 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty. Đồng thời xem xét khả năng thông tin văn bản của báo cáo thường niên chứa đựng những thông tin quan trọng về thành quả tương lai của doanh nghiệp. Để cụ thể hóa cho các mục tiêu nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung trả lời một số câu hỏi nghiên cứu của đề tài như sau: Thứ nhất, những yếu tố nào giải thích cho sắc thái ngôn ngữ được sử dụng trong báo cáo thường niên? Thứ hai, sắc thái ngôn ngữ của báo cáo thường niên có giúp dự báo thành quả tương lai của doanh nghiệp hay không? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng trong bài nghiên cứu là mối quan hệ giữa các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang tính chất dự báo từ báo cáo thường niên và các đặc điểm của công ty. Về phạm vi nghiên cứu, bài nghiên cứu được thực hiện tại Việt Nam trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2016 và dựa vào báo cáo thường niên của 30 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Hà Nội và sàn chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hồi quy đa biến, ước lượng bằng phương pháp phân tích hồi quy bình phương bé nhất thông thường (OLS) để phát hiện mối quan hệ giữa đặc điểm các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin mang
  11. 3 tính chất dự báo trên các báo cáo thường niên của công ty và đặc điểm của các công ty. 1.5. Đóng góp điểm mới của đề tài Thứ nhất, bài nghiên cứu khai thác một hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam, đó là xem xét các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin trong báo cáo thường niên có mối tương quan như thế nào đến các đặc điểm của công ty và có tác động như thế nào đến thành quả trong tương lai của công ty. Thứ hai, bài nghiên cứu cho thấy xu hướng đánh giá, dự báo của bản thân các lãnh đạo công ty niêm yết ở Việt Nam như thế nào trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2016. Thứ ba, kết quả nghiên cứu của luận văn cho thấy thực sự các sắc thái ngôn ngữ của nội dung thông tin văn bản có tính dự báo trong báo cáo thường niên có tác động tới lợi nhuận tương lai của doanh nghiệp. Điều này giúp các nhà đầu tư có thêm một hướng phân tích mới về triển vọng tương lai của doanh nghiệp thông qua việc xem xét tính chất tích cực hay tiêu cực trong các nội dung thông tin văn bản có tính dự báo của báo cáo thường niên. 1.6. Bố cục luận văn Bài nghiên cứu này có bố cục 5 phần với các nội dung của từng chương như sau: Chương 1 là chương mở đầu của luận văn. Chương 2 là chương tổng quan khung lý thuyết, các nghiên cứu thực nghiệm ở trong và ngoài nước. Chương 3 bao gồm các nội dung về nguồn dữ liệu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của luận văn. Chương 4 là kết quả nghiên cứu của tác giả. Cuối cùng, chương 5 là chương kết luận và một số hạn chế của luận văn.
  12. 4 CHƯƠNG 2: KHUNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU 2.1. MD&A và các yêu cầu về nội dung trong báo cáo thường niên Báo cáo thường niên của doanh nghiệp là một tài liệu xuất bản hàng năm mà một công ty đại chúng phải cung cấp cho các cổ đông nhằm mô tả hoạt động và tình hình tài chính của công ty. Xét tổng quan, nội dung thông tin được cung cấp trong báo cáo thường niên gồm 2 phần: (1) các phần thông tin định lượng (dạng số, có cấu trúc) và (2) phần thông tin định tính (hay còn gọi là thông tin văn bản). Báo cáo thường niên là một phương tiện truyền tải thông tin về các hoạt động kinh doanh, lợi nhuận và các hoạt động liên quan của doanh nghiệp trong suốt một năm qua cũng như kế hoạch kinh doanh, lợi nhuận, phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới. Thông qua báo cáo thường niên, doanh nghiệp sẽ thể hiện sự minh bạch trong cung cấp thông tin đến cộng đồng các nhà đầu tư, thể hiện trách nhiệm của mình với cổ đông hiện hữu, thu hút sự quan tâm của các tổ chức đầu tư, nhà đầu tư cá nhân mới,… Để đạt được những điều này, năm 1980, Ủy ban chứng khoán Mỹ (SEC) đã yêu cầu các công ty niêm yết phải đưa vào báo cáo thường niên những nhận định, phân tích của ban lãnh đạo về điều kiện tài chính, kết quả hoạt động của công ty (MD&A). Nội dung của MD&A bao gồm khả năng thanh toán, nguồn vốn, hoạt động kinh doanh của công ty mà nhà đầu tư có thể đọc hiểu được. Mục tiêu của SEC là yêu cầu công ty công bố các thông tin về các sự kiện và xu hướng tương lai mà có thể ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. SEC đã nhấn mạnh sự cần thiết phải công bố thông tin trong MD&A, và thường khuyến khích các công ty công bố thông tin trong MD&A về các kế hoạch và dự báo của nhà quản lý, chẳng hạn như về xu hướng, nhu cầu, sự kiện, cam kết và sự không chắc chắn được biết đến mà có ảnh hưởng đến tính thanh khoản, nguồn vốn hoặc các hoạt động trong tương lai của công ty. Tuy nhiên, sau đó SEC đã kiểm tra các báo cáo hàng năm của Fortune 500 công ty vào năm 2002 (sau vụ bê bối Enron) và nhận thấy các công ty vẫn còn thiếu các thông tin về dự báo, mặc dù SEC đã ban
  13. 5 hành các hướng dẫn cụ thể tại nhiều thời điểm khác nhau (xem Garmong, 2007). Sự chỉ trích của SEC về MD&A trong báo cáo thường niên của các công ty là MD&A thường bao gồm các tuyên bố từ chối công bố thông tin vì lý do bản quyền và thay vào đó là các chi tiết không quan trọng với ít thông tin chất lượng. Đặc biệt, SEC đã lo ngại rằng có quá ít thông tin có tính dự báo trong MD&A. Ngoài nội dung đầy đủ và thông tin minh bạch trong bố cục để chuyển tải hiệu quả các các thông điệp về phân tích, đánh giá cũng như tạo ấn tượng trong thiết kế để thu hút người đọc từ trang đầu đến trang cuối cũng là một công tác chuẩn bị khá quan trọng trong việc xây dựng báo cáo thường niên. Nó thể hiện sự tôn trọng, hiểu biết, quan tâm và đầu tư đúng mức của doanh nghiệp trong công tác quan hệ với nhà đầu tư. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây cho thấy các thông tin trong báo cáo thường niên không hẳn là dễ đọc đối với họ. Smith và Smith (1971) nghiên cứu tính dễ đọc của các chú thích trong báo cáo thường niên của các công ty trong danh sách Fortune 50 và kết luận rằng mức độ dễ đọc của các ghi chú này là rất thấp. Healy (1977) nghiên cứu tính dễ đọc của các chú thích trong báo cáo thường niên của 50 công ty New Zeal. Lebar (1982) nghiên cứu báo cáo thường niên 10-K, báo cáo hàng năm và thông cáo báo chí của 10 công ty NYSE năm 1978 và so sánh sự khác biệt về chủ đề và thông tin giữa chúng. Kết luận chung từ các nghiên cứu này là báo cáo thường niên của công ty là khá khó đọc và có thể được phân loại là tài liệu kỹ thuật, trong đó phân loại những thông tin “không thể tiếp cận được đối với một tỷ lệ lớn các cổ đông tư nhân”. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy các báo cáo thường niên đã trở nên khó đọc hơn theo thời gian (ví dụ: Soper và Dolphin, 1964; Barnett và Leoffler, 1979; Jones và Shoemaker, 1994). Vậy thực tế các nhà đầu tư có sử dụng được những thông tin trong báo cáo thường niên để ra quyết định đầu tư hay không? Rogers, Rodney K., và Julia Grant (1997) đã đánh giá các báo cáo thường niên của công ty để xác định cách các nhà
  14. 6 phân tích sử dụng chúng để viết báo cáo nghiên cứu của họ. Rogers, Rodney K., và Julia Grant (1997) thấy rằng các báo cáo phân tích bên bán chủ yếu dựa vào các phần tường thuật của báo cáo thường niên, với phần thảo luận và phân tích chứng minh là nguồn thông tin duy nhất và lớn nhất. Họ cũng thấy rằng khoảng một nửa báo cáo phân tích dựa trên thông tin không có trong báo cáo thường niên. Kết quả cho thấy rằng nhu cầu thông tin của các nhà phân tích có thể được phục vụ tốt hơn bởi các báo cáo thường niên được sửa đổi. Do đó, tháng 10 năm 1998, SEC ban hành các hướng dẫn về nội dung tiếng Anh đơn giản trong việc công bố các nội dung trong báo cáo thường niên của các doanh nghiệp. Mục tiêu là giúp các nhà đầu tư có thể hiểu được các thông tin được công bố trong các báo cáo của doanh nghiệp. SEC khẳng định rằng các thông tin trong MD&A sẽ cung cấp cho nhà đầu tư và những người dùng khác thông tin minh bạch về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt chú trọng vào triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Phần lớn các nghiên cứu trước năm 1990 đều tập trung vào các biến định lượng như thu nhập, doanh thu hoặc giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Sau đó, đã có một số lượng lớn các bài nghiên cứu về nội dung trong MD&A, điều đang ngày càng được nhấn mạnh bởi SEC.
  15. 7 Ví dụ, Core (2001) lưu ý điểm này và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu nội dung thông tin chi tiết trong các tài liệu công bố thông tin tự nguyện. Một số nghiên cứu bị giới hạn về mẫu nhỏ đã kiểm tra kết quả của nội dung và chất lượng của các thông tin trong MD&A. Sự nhấn mạnh của SEC về tầm quan trọng của MD&A và những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng các doanh nghiệp có thể hưởng lợi từ việc nâng cao sự công bố thông tin trong MD&A. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau đó cho thấy tình hình cung cấp thông tin trong MD&A có vẻ không cải thiện. MD&A có thể không chứa nhiều thông tin quan trọng vì nhiều lý do khác nhau. Thứ nhất, mặc dù thông tin trong MD&A có thể không truyền tải kịp thời nhưng các kênh truyền thông cung cấp cho công ty cơ hội giải thích chiến lược hoạt động và triển vọng tương lai của họ một cách toàn diện hơn các con đường khác như thông cáo báo chí. Thứ hai, các công ty có thể không tiết lộ thông tin liên quan do các lo ngại về chi phí phát sinh của việc chuẩn bị công bố thông tin và sự kiểm tra thông tin của nhà đầu tư có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu (Verrechia, 1983). Thứ ba, các nhà đầu tư có thể không phụ thuộc nhiều vào MD&A bởi vì MD&A không được kiểm toán (Hufner, 2007). Thứ tư, MD&A có thể chứa nhiều thông tin chung chung, không quan trọng, thiếu chi tiết (SEC (2003)). Để chứng minh quan điểm này, Pava và Epstein (1993) đã chọn ngẫu nhiên 25 công ty từ Danh sách Sổ tay Cổ phiếu Phổ thông của Moody's và cho thấy hầu hết 25 công ty mà họ nghiên cứu đã mô tả chính xác các sự kiện lịch sử, nhưng rất ít công ty cung cấp các dự báo hữu ích và có tính chính xác trong MD&A. Danh sách này đánh giá các công ty đại chúng theo định kỳ hàng quý, gồm đánh giá hoạt động tài chính và giá cổ phiếu, và quan trọng nhất là liệt kê các sự kiện (xung đột lao động, cạnh tranh, v.v.). Để xác định mức độ chính xác của thông tin được công bố trong MD&A của các công ty được chọn, các tác giả đã xem xét các thông tin này có liên quan đến tình hình thực tế của công ty sau một năm hay không.
  16. 8 Nếu thông tin dự báo trong MD&A là chính xác và có giá trị, các tác giả sẽ đánh giá mối tương quan là chặt chẽ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong khi hầu hết các công ty đã làm tốt công việc mô tả các sự kiện lịch sử, rất ít công ty cung cấp các dự báo hữu ích và chính xác. Ngoài ra, các tác giả cũng đã thấy MD&A chứa nhiều thông tin dự báo tích cực hơn là tiêu cực. Để định lượng kết quả kiểm tra, các tác giả đã phân loại tất cả các sự kiện kinh tế quan trọng mà Moody báo cáo là có ảnh hưởng đến từng công ty được chọn. Sau đó, các tác giả phân loại từng sự kiện cụ thể cho công ty, ngành hoặc nền kinh tế tổng thể. Ví dụ, doanh số bán hàng của một nhà sản xuất đồ chơi giảm do hội đồng quản trị muốn giảm tỷ trọng đồ chơi này thì thông tin này được phân loại là của công ty cụ thể. Nếu giảm doanh số bán hàng giảm là do sự quan tâm của người tiêu dùng với trò chơi nói chung giảm, nó được phân loại theo ngành cụ thể. Và nếu sự sụt giảm doanh số bán hàng là do suy thoái kinh tế nói chung, nó được phân loại là thuộc nền kinh tế. Các tác giả cũng phân loại từng sắc thái thông tin là tích cực hoặc tiêu cực dựa trên tác động của nó đối với hoạt động của công ty. Cuối cùng, các tác giả so sánh chất lượng của MD&A thông qua hiệu quả hoạt động thực tế của công ty trong năm liền kề sau đó. Do đó, các nội dung trong MD&A có cung cấp thông tin hữu ích cho thị trường vốn hay không là một câu hỏi thực nghiệm cần được xem xét kỹ hơn. Nhiều nghiên cứu tiếp theo cho thấy MD&A vẫn đóng vai trò quan trọng trong báo cáo thường niên của công ty và được nhà đầu tư quan tâm. Ví dụ, nghiên cứu của Tavcar (1998) cho thấy MD&A là nội dung được đọc nhiều nhất và quan trọng nhất trong phần tài chính của công ty. Knutson (1993), Rogers và Grant (1997) cũng cho rằng các nhà phân tích thường dựa nhiều nhất vào MD&A để lấy thông tin. Lang, Mark, và Russell Lundholm (1993) đã phân tích các yếu tố quyết định việc công bố thông tin một cách chủ động bằng điểm số được chấm bởi Liên đoàn Báo cáo Tài chính (Financial Analyst Federation) về việc công bố thông tin. Kết quả cho thấy các công ty có điểm số cao có kết quả hoạt động tốt, tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu cao. Những công ty lớn có mức độ tương quan giữa lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu kém hơn. Mối tương quan giữa điểm số công bố thông tin và biến
  17. 9 động tỷ suất sinh lợi là thấp, đặc biệt sau khi kiểm soát các yếu tố khác như quy mô công ty. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy điểm số tăng với quy mô công ty. Lang, Mark, và Russell Lundholm (1996) đã phân tích mối quan hệ giữa việc công bố thông tin của công ty, số lượng bài phân tích về công ty và các đặc điểm của phân tích dự báo thu nhập. Sử dụng dữ liệu từ FAF Report 1985-89, các tác giả cung cấp bằng chứng cho thấy những công ty có chính sách công bố thông tin nhiều hơn có số lượng phân tích đi theo nhiều hơn, các dự báo về thu nhập chính xác hơn, ít sự phân tán giữa các phân tích cá nhân và ít biến động về phân tích thu nhập. Bài nghiên cứu cũng cho thấy vai trò của các nhà phân tích trong thị trường vốn. Ngoài ra, các tác giả cũng cho rằng tiềm năng từ việc công bố thông tin là tăng số lượng nhà đầu tư theo dõi cổ phiếu, giảm rủi ro ước lượng và giảm bất cân xứng thông tin, từ đó làm giảm chi phí vốn của công ty. Barron, Orie E., Charles O. Kile, và Terrence B. O’Keefe (1999) đã kiểm định mối liên hệ giữa các thuộc tính của các dự báo thu nhập và các đặc điểm hoạt động của công ty trong MD&A, trong đó chất lượng MD&A được đo bởi Ủy ban Giao dịch Chứng khoán (SEC). Bài nghiên cứu cho thấy xếp hạng MD&A càng cao thì các dự báo thu nhập của các nhà phân tích càng chính xác sau khi kiểm soát nhiều ảnh hưởng khác trên dự báo của các nhà phân tích. Bài nghiên cứu cũng cho thấy các hệ số hồi quy ước lượng được phù hợp với thông tin MD&A có ảnh hưởng đáng kể đến dự báo thu nhập. Những phát hiện này phù hợp với đề xuất của nhiều cơ quan (kể cả SEC) rằng loại thông tin được tìm thấy trong MD&A chất lượng cao có liên quan đặc biệt đến việc dự đoán thu nhập. Levine, Carolyn B., và Michel J. Smith, (2006) đã xây dựng cơ sở dữ liệu lớn về việc công bố thông tin theo yêu cầu của các chính sách kế toán và cung cấp số liệu thống kê mô tả và phân tích các thành phần ảnh hưởng đến chính sách kế toán. Các tác giả xác định 25 chính sách quan trọng khác nhau, phổ biến nhất trong số đó là chứng khoán có thể bán, sự suy giảm tài sản và cách ghi nhận doanh thu. Là một phần của quy trình pháp lý, SEC yêu cầu các công ty nhận xét về các đề xuất của SEC
  18. 10 trước khi tạo công bố quyết định cuối cùng. Thông thường, không có đủ thông tin để đưa ra kết luận và các ý kiến bằng văn bản phản ánh quan điểm hoặc phỏng đoán. Ví dụ, đề xuất yêu cầu: “Có bao nhiêu ước tính kế toán mà một công ty thường xác định là ước tính kế toán quan trọng theo định nghĩa được đề xuất?” Các công ty trong mẫu của các tác giả công bố thông tin từ 0 đến 17 chính sách kế toán quan trọng, với trung bình là 6. Phân tích của các tác giả cho thấy chính sách về công bố thông tin có vai trò quan trọng, liên quan đến độ lớn hiện tại và tương lai của tài sản, rủi ro kiện tụng của công ty và các kế hoạch tài chính trong tương lai. Các khoản mục tài sản khác trong bảng cân đối kế toán cũng có tương quan cùng chiều đến việc công bố thông tin, cho thấy rằng các chính sách quan trọng có thể phụ thuộc vào sự liên quan giữa các khoản mục kế toán. SEC hỏi: “Thông tin bổ sung được đề xuất liệu có hữu ích cho các nhà đầu tư và những người dùng khác không?” Các tác giả cung cấp bằng chứng cho rằng thị trường đặt trọng số thấp hơn vào thu nhập của các doanh nghiệp có nhiều thông tin có tính dự báo so với trọng số trước đó để khuyến nghị SEC yêu cầu công bố thông tin có tính dự báo. Các tác giả cho rằng trọng số thấp hơn này phù
  19. 11 hợp với việc gia tăng cung cấp thông tin dự báo cho các nhà đầu tư về sự không chắc chắn trong việc dự báo thu nhập. Bryan (1997) xem xét bảy chủ đề mà SEC yêu cầu các công ty thảo luận trong MD&A của họ cho một mẫu 250 công ty trong năm 1990 và thấy rằng việc công bố thông tin có liên quan đến thu nhập ngắn hạn và dài hạn cũng như các dự báo của các nhà phân tích. Cụ thể, kết quả cho thấy các nội dung trong MD&A, đặc biệt là các nội dung về hoạt động trong tương lai và kế hoạch chi tiêu vốn, có tương quan với hiệu quả hoạt động trong tương lai ngắn hạn và các quyết định đầu tư. Tuy nhiên, mối tương quan dài hạn thì không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này còn cho thấy rằng, cùng với các báo cáo tài chính, các nội dung của MD&A trong báo cáo thường niên, đặc biệt là các nội dung có tính dự báo, có thể hỗ trợ đánh giá triển vọng tương lai của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Barron et al. (1999) kiểm tra điểm chất lượng MD&A được chỉ định bởi nghiên cứu của SEC năm 1987 cho một mẫu nhỏ các công ty và thấy rằng chất lượng MD&A có liên quan đến sai số và mức độ phân tán trong các dự báo của các nhà phân tích. Gregory S. Miller và Joseph D. Piotroski (2000) đã xác định các yếu tố giúp thúc đẩy việc công bố thông tin và mối quan hệ với thu nhập tương lai, những công bố thông tin này tác động đến giá thị trường do tác động đến dự báo thu nhập trong tương lai. Các tác giả xem xét một tập hợp các doanh nghiệp phải đối mặt với tình trạng thu nhập hiện tại thấp, những lo ngại về định giá thấp, sự bỏ bê của nhà đầu tư và đã nhận thấy sự thay đổi đáng kể của các yếu tố khi các công ty này công bố thông tin về dự báo thu nhập trong tương lai. Phù hợp với lý thuyết hiện có, các công ty có thông tin về thu nhập mạnh hơn và bền vững hơn có nhiều khả năng công bố nhiều thông tin hướng tới tương lai hơn. Hơn nữa, các tác giả thấy rằng các doanh nghiệp hoạt động trong ngành có tính tranh tụng cao, tính độc quyền mạnh, có thù lao dựa trên quyền chọn cổ phiếu là lớn và đối mặt với các bên liên quan mà không nắm cổ phần lớn có nhiều khả năng cung cấp nhiều thông tin hơn. Ngoài ra, các tác giả tìm thấy bằng chứng cho thấy việc sử dụng các cơ chế tài chính thay thế (mua lại cổ phần
  20. 12 và tăng cổ tức) làm giảm xác suất mà người quản lý sẽ thực hiện việc công bố thông tin có tính dự báo. Các thử nghiệm dựa trên thị trường cho thấy rằng thông tin được công bố có liên quan đến giá cố phiếu. Thị trường phản ứng một cách tích cực đáng kể với dự báo thu nhập (tức là các báo cáo có tính dự báo được cung cấp ngoài các thông báo về thu nhập) cũng như các báo cáo dự báo đi kèm trong thông báo thu nhập hiện tại (sau khi kiểm soát thông tin thu nhập của kỳ hiện tại). Hơn nữa, những phản ứng này có tương quan tích cực với những thay đổi trong tương lai được điều chỉnh theo mùa trong thu nhập, cho thấy sự công bố thông tin là có hiệu quả. Lý thuyết kinh tế cung cấp các lập luận hấp dẫn rằng cam kết của công ty về việc tăng mức độ công bố thông tin sẽ làm giảm bất cân xứng thông tin của công ty. Tuy nhiên, việc kiểm định mối quan hệ này lại rất khó khăn. Leuz, Christian, và Robert E. Verrecchia (2000) đã nghiên cứu mẫu các công ty ở Đức áp dụng các tiêu chuẩn kế toán MS hoặc GAAP của Hoa Kỳ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Tiêu chuẩn này buộc các công ty phải tăng mức độ công bố thông tin đáng kể. Hơn nữa, mức độ công bố thông tin ở Đức theo GAAP của Đức được mô tả là thấp. Vì những lý do này, thử nghiệm nghiên cứu của các tác giả có vẻ đặc biệt phù hợp với việc ghi lại các kết quả kinh tế của việc công bố thông tin tăng lên. Bằng chứng của các tác giả phù hợp với khái niệm rằng các công ty cam kết tăng mức độ công bố thông tin thu được lợi ích đáng kể về mặt kinh tế và các kiểm định có ý nghĩa thống kê. Các tác giả đã cho thấy chính sách công bố thông tin của quốc tế có liên quan đến chênh lệch chi phí thấp hơn và lợi nhuận cổ phiếu cao hơn khi các tác giả kiểm soát các đặc tính khác nhau của doanh nghiệp (ví dụ: hiệu suất, quy mô doanh nghiệp…). Đối với biến động giá cổ phiếu, các tác giả không tìm thấy sự giảm giá theo giả thuyết. Các tác giả cũng chỉ tìm thấy sự khác biệt nhỏ giữa các công ty tuân theo GAAP (các nguyên tắc kế toán chấp nhận chung) của Hoa Kỳ và các công ty tuân theo IAS (chuẩn mực kế toán quốc tế). Trong khi so sánh này dựa trên một mẫu tương đối nhỏ, và do đó chỉ được xem là tham khảo, nó phù hợp với khái niệm rằng cam kết gia tăng công bố thông tin không phải là tiêu chuẩn hay là điều quan trọng của công ty. Một mở rộng khác của nghiên cứu là đã bao gồm các công ty từ các quốc gia khác mà có áp
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0