intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Ngọc Loan

Chia sẻ: Nguyễn Bình | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:85

41
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động rửa tiền; trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực trạng của hoạt động rửa tiền trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng để đánh giá những kết quả đã đạt được, những tồn tại và hạn chế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hoạt động chống rửa tiền; đề xuất giải pháp để phòng chống hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam - Nguyễn Ngọc Loan

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM ---------------------------- NGUYỄN NGỌC LOAN GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN HUY HOÀNG TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập, nghiên cứu thực tiễn, kinh nghiệm bản thân và dưới sự tận tình hướng dẫn của PGS - TS Trần Huy Hoàng. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 11 năm 2013 Tác giả luận văn Nguyễn Ngọc Loan
  3. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS – TS Trần Huy Hoàng, người đã hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả Nguyễn Ngọc Loan
  4. iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu Danh mục các hình vẽ Lời mở đầu............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG ..................................... 3 1.1 Những vấn đề cơ bản về rửa tiền ................................................................ 3 1.1.1 Khái niệm rửa tiền ................................................................................ 3 1.1.2 Các hình thức rửa tiền .......................................................................... 5 1.1.3 Chu trình rửa tiền ................................................................................. 8 1.2 Ảnh hưởng của rửa tiền đối với nền kinh tế ............................................... 9 1.3 Hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ............................................ 13 1.3.1 Khái niệm rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ..................................... 13 1.3.2 Các dấu hiệu nhận biết rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................ 13 1.3.3 Nội dung phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng ................. 16 1.4 Các tổ chức tham gia phòng chống rửa tiền trên phạm vi quốc tế .......... 17 1.5 Hoạt động phòng chống rửa tiền trên thế giới ......................................... 22
  5. iv 1.5.1 Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Mỹ .............................................. 22 1.5.2 Hoạt động phòng chống rửa tiền ở Anh ............................................. 25 1.5.3 Hoạt động phòng chống rửa tiền ở một số nước khác ....................... 26 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ... 27 2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ..................................................................................................... 27 2.2 Tổ chức thực hiện phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam………………………………………………………………………………..29 2.3 Thực trạng hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam ........ 31 2.4.1 Những kết quả đã đạt được ................................................................ 33 2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ........................................................................ 37 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 45 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM .............................. 47 3.1 Giải pháp về phía Nhà nước...................................................................... 47 3.2 Các giải pháp về phía NHNN: ................................................................... 51 3.3 Các giải pháp về phía NHTM ................................................................ 52 3.3.1 Các giải pháp liên quan đến nguồn nhân lực ................................. 52 3.3.2 Giải pháp về cơ chế vận hành, quản trị hệ thống .......................... 53 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 66 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67
  6. v PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 70 PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH AML (Anti – Money Laundering): chống rửa tiền AMLO (Anti – Money Laundering Office) hay AMLC (Anti – Money Laundering Council): Cơ quan chuyên trách chống rửa tiền APG (Asia Pacific Group): Nhóm Châu Á – Thái Bình Dương CDD (Customer Due Diligence): yêu cầu chú ý xác đáng khách hàng FATF (Financial Action Task Force): Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền FIU (Financial Intelligence Unit): đơn vị tình báo tài chính GPML (Global Programme against Money – Laundering): chương trình toàn cầu về chống rửa tiền IMF (International Moneytary Fund): Quỹ tiền tệ quốc tế KYC (Know your customer): Biết về khách hàng của mình ODC (Office on Drugs anh Crime): Văn phòng Ma túy và Tội Phạm UNODC (United Nations Office on Drugs anh Crime): Cơ quan phòng chống ma túy và tội phạm của Liên Hợp Quốc
  8. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT CSTT: chính sách tiền tệ G7: Nhóm 7 nước công nghiệp hàng đầu của thế giới bao gồm Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh, Hoa Kỳ, Canada LHQ: Liên Hợp Quốc LR: Liberty Reserve NHTW: Ngân hàng Trung Ương NHNN: Ngân hàng Nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại PCRT: phòng chống rửa tiền TCTC: tổ chức tài chính TCTD: tổ chức tín dụng
  9. viii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Những ngân hàng bị chính phủ Mỹ cáo buộc liên quan đến rửa tiền với số tiền phạt lớn nhất ...................................................................................... 24 Bảng 2.1: Kết quả tiếp nhận, phân tích báo cáo giao dịch đáng ngờ ................ 32 Bảng 2.2: Số lượng báo cáo giao dịch đáng ngờ được Cục PCRT thu thập từ năm 2006 – 2012 (số báo cáo) .............................................................................. 33 Bảng 3.1 Các dấu hiệu định lượng ...................................................................... 55 Bảng 3.2 Các dấu hiệu định tính ......................................................................... 58 Biểu đồ 1.1: Số trường hợp bị kết án về tội rửa tiền từ năm 2006 – 2011 ở Mỹ 24 Biểu đồ 2.1: Lượng kiều hối chuyển về Việt Nam giai đoạn 2006 – 2012 (Tỷ USD). .................................................................................................................... 40 Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ tiền mặt trong tổng phương tiện thanh toán ........................ 43
  10. ix DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 1.1: Chu trình rửa tiền ................................................................................. 8 Hình 2.1: Quy trình phòng chống rửa tiền tại Vietcombank ............................ 30
  11. 1 Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động rửa tiền thường gắn liền với hoạt động tội phạm ở các quốc gia nhằm che đậy nguồn gốc bất hợp pháp của nguồn thu nhập có được từ hoạt động phạm tội. Rửa tiền không chỉ ảnh hưởng xấu đến uy tín của quốc gia mà còn tác động đến cơ cấu chính trị, tác động đến tính hiệu quả của thị trường tài chính, tác động đến môi trường đầu tư…Vì vậy, kiểm soát được hoạt động rửa tiền là một trong những cách thức bảo vệ hữu hiệu nhất cho nền kinh tế xã hội chính trị của mỗi quốc gia. Ngày nay cùng với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển liên tục của công nghệ thông tin, hành vi rửa tiền ngày càng lớn về mặt quy mô, đa dạng, tinh vi về cách thức tiến hành. Ngân hàng và tổ chức tài chính có thể vô tình trở thành trung gian cho việc chuyển những khoản tiền thu được từ hoạt động phạm tội, cung ứng cho bọn tội phạm dịch vụ bảo quản tiền một cách thuận lợi và an toàn. Đặc biệt, khi các trung tâm tiền tệ hàng đầu thế giới đang nỗ lực chống lại hoạt động rửa tiền thì tội phạm rửa tiền có xu hướng chuyển hoạt động rửa tiền sang các quốc gia mới nổi, có hệ thống tài chính ngân hàng lỏng lẻo, sơ khai trong đó có Việt Nam. Công tác phòng chống rửa tiền tại các NHTM Việt Nam mới được chú ý trong những năm gần đây nhưng vẫn thiếu sự hỗ trợ của các qui định pháp luật, các công cụ cũng như nguồn lực cần thiết. Với mong muốn đóng góp ý kiến vào công cuộc phòng chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam, đề tài “GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM” được chọn để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về hoạt động rửa tiền. - Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực trạng của hoạt động rửa tiền trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng để đánh giá những kết quả đã đạt
  12. 2 được, những tồn tại và hạn chế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong hoạt động chống rửa tiền. - Đề xuất giải pháp để phòng chống hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: PCRT qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: chỉ xem xét ở góc độ hoạt động rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam. Khung thời gian thu thập số liệu trong nghiên cứu: từ 2006 – 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính. 5. Kết cấu luận văn Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rửa tiền và phòng chống rửa tiền qua ngân hàng. Chương 2: Thực trạng hoạt động phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Giải pháp phòng, chống rửa tiền qua hệ thống ngân hàng Việt Nam.
  13. 3 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN QUA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 1.1 Những vấn đề cơ bản về rửa tiền 1.1.1 Khái niệm rửa tiền - Theo Liên Hợp Quốc, dựa vào công ước Vienna (1988) và công ước Palermo (2000), khái niệm rửa tiền được nhiều quốc gia đồng thuận nhất là: Việc sử dụng (nghĩa là bất cứ hình thức nào của cả hành động cho và nhận) bất cứ tài sản nào mà nó được cho là có nguồn gốc từ hoạt động hoàn toàn hay một phần của phạm tội mà có hoặc từ hoạt động che đậy, trá hình nhằm giúp đỡ người phạm tội đó thoát khỏi pháp luật. - Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Rửa tiền” là quá trình chuyển đổi qua nhiều giai đoạn khoản tiền kiếm được từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc tội phạm để nó có vẻ được phát sinh từ các quỹ hợp pháp. - Theo quan điểm của các nhà tội phạm học, “rửa tiền” là hoạt động mà bọn tội phạm tiến hành để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của những đồng tiền tội lỗi. Hoạt động rửa tiền là hành vi hợp thức hoá những khoản tiền thu được từ hoạt động tội phạm. Mục đích của hoạt động rửa tiền là tạo ra một khoảng cách xa nhất giữa tài sản bất hợp pháp và chủ sở hữu những tài sản đó. Hình thức biểu hiện lợi nhuận có được ban đầu thông thường là “tiền”, nhưng sau các giai đoạn chuyển đổi để hợp pháp hoá “tiền” đã có các hình thức biểu hiện khác như: ngân phiếu, thẻ tín dụng, bất động sản... Nhìn chung các hình thức biểu hiện lợi nhuận của hoạt động rửa tiền bao gồm những lợi ích kinh tế của hoạt động rửa tiền mang lại được quy là “sản phẩm của tội phạm” (Theo Công ước Strasbong 1990 của Hội đồng Châu Âu) - Lực lượng đặc nhiệm tài chính về chống rửa tiền ( FATF) đã định nghĩa hoạt động “rửa tiền” là:  Việc giúp đỡ các đối tượng phạm pháp lẫn tránh sự trừng phạt của pháp luật;  Việc cố ý che giấu nguồn gốc, bản chất, việc cất giấu, di chuyển hay chuyển quyền sở hữu tài sản phạm pháp;  Việc cố ý mua, sở hữu hay sử dụng tài sản phạm pháp
  14. 4 - Luật phòng, chống rửa tiền đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XVIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012, hiệu lực từ 01/01/2013 giải thích thuật ngữ “rửa tiền” như sau: “ Rửa tiền là hành vi của cá nhân, tổ chức nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có, bao gồm: a) Hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự; b) Trợ giúp cho tổ chức, cá nhân có liên quan đến tội phạm nhằm trốn tránh trách nhiệm pháp lý bằng việc hợp pháp hóa nguồn gốc của tài sản do phạm tội mà có; c) Chiếm hữu tài sản nếu tại thời điểm nhận tài sản đã biết rõ tài sản đó do phạm tội mà có, nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc tài sản” - Đối tượng hoạt động rửa tiền bao gồm những cá nhân và pháp nhân tham gia vào quá trình “rửa tiền” với mong muốn hợp pháp hoá tiền và tài sản có được từ hoạt động tội phạm và sử dụng tài sản đó. Chủ sở hữu những khoản tiền cần tẩy rửa bao gồm những cá nhân và tổ chức đã thực hiện các hành vi tội phạm như:  Buôn bán ma tuý, vũ khí, mại dâm, làm tiền giả, tổ chức đánh bạc  Tham nhũng, nhận hối lộ hoặc lợi dụng chức vụ, địa vị trong bộ máy nhà nước để biết trước các chủ trương, chính sách quy hoạch để trục lợi cá nhân  Mua bán nội gián trên thị trường chứng khoán  Trốn thuế hoặc do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một tập đoàn hoặc công ty mẹ - con Ở một số nước có hệ thống chống rửa tiền nghiêm khắc và hoàn chỉnh như Mỹ và cộng đồng Châu Âu thì đối tượng hoạt động rửa tiền khá rộng. Ngoài những cá nhân, pháp nhân có hành vi rửa tiền một cách trực tiếp, nhân viên ngân hàng vô ý hay cố ý tiếp tay cho hành vi rửa tiền qua ngân hàng đều phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Vì vậy, luật Ngân hàng các nước này quy định: Mọi nhân viên ngân hàng khi tiếp nhận các khoản tiền gửi lớn đều phải có nghĩa vụ yêu cầu khách hàng khai báo nguồn gốc tiền, chủ sở hữu thực...phục vụ thông tin phòng chống rửa tiền. Nhân viên nào không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trên, nếu phát hiện ra các khoản tiền bất hợp pháp, cơ quan pháp luật hoàn toàn có thể truy tố họ về một trong các tội rửa tiền vì mất cảnh giác, không thực hiện nghĩa vụ quy định cho dù họ cho rằng, họ không biết đây là
  15. 5 tiền có nguồn gốc tội phạm và như vậy, họ cũng bị quy kết tham gia vào quá trình rửa tiền. Hệ thống luật pháp phòng chống rửa tiền ở những nước khác nhau có những quy định khác nhau về loại tội phạm này. Có quốc gia chỉ rõ những hành vi phạm tội cụ thể như: Pháp luật Malaysia liệt kê 18 tội danh, Thái Lan 24 tội danh, Australia 180 tội danh,...Có quốc gia (như ở Việt Nam) không xác định rõ nguồn tiền được sinh ra từ hành vi phạm tội nào cụ thể, miễn đó là thu nhập từ hành vi phạm tội. - Tội phạm nguồn của tội rửa tiền là hành vi phạm tội chính, từ đó đã tạo ra những đồng tiền mà khi đã được rửa thì sẽ dẫn tới hành vi phạm tội rửa tiền. Hoạt động rửa tiền, bề ngoài có vẻ như vô hại nhưng kì thực là loại hoạt động có tổ chức và vô cùng nguy hiểm. Rửa tiền vừa là công cụ vừa là động lực của các tổ chức tội phạm. Khi tiền bẩn được đem rửa thì có nghĩa trước đó đã xảy ra các hoạt động phạm pháp. Tiền có rửa được thì bọn tội phạm mới tồn tại được và càng lao vào phạm tội để kiếm tiền bất hợp pháp. Rửa tiền là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong những hoạt động phạm pháp nhằm đem lại những tài khoản kếch xù. 1.1.2 Các hình thức rửa tiền Theo phạm vi thực hiện, thì hình thức rửa tiền thể hiện dưới 5 trường hợp: - Trường hợp 1: “tiền bẩn” được rửa và sử dụng ngay trong nước. Đây là quá trình rửa tiền trong đó số tiền bất hợp pháp thu được, được rửa cũng như được tái đầu tư qua hệ thống tài chính nước đó - Trường hợp 2: “tiền bẩn” có nguồn gốc trong nước, sau đó chuyển ra nước ngoài để tẩy rửa trong hệ thống tài chính khác và cuối cùng đem trở lại lưu thông ở thị trường trong nước - Trường hợp 3: “tiền bẩn” được hình thành ở nước ngoài, được tẩy rửa ở nước đó hay nước khác và cuối cùng được đầu tư cho các nước đang phát triển - Trường hợp 4: “tiền bẩn” được rửa và rút ra khỏi hệ thống tài chính của một nước đang phát triển để sử dụng ở nước khác, không quay lại đầu tư cho nước đó - Trường hợp 5: “tiền bẩn” được chuyển vào một quốc gia đang phát triển nhưng không phải để đầu tư mà được lưu thông tản mạn, tiêu thụ khắp nơi. Theo nội dung hoạt động, rửa tiền biểu hiện thông qua một số hình thức sau đây:
  16. 6 - Thông qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt: đổi từ đồng tiền nước này sang đồng tiền nước khác để tiêu thụ - Thông qua việc mua tài sản: vàng, bạc, kim cương… là những tài sản gọn nhẹ, có giá trị cao và thực hiện mua đi bán lại các tài sản này - Thông qua sổ tiết kiệm của người lao động ngụ cư ở nước ngoài: bọn tội phạm thường lợi dụng người lao động nước ngoài, cho họ một ít hoa hồng và yêu cầu họ gửi một số tiền dưới mức kiểm soát của nước đó đến một tài khoản cụ thể. - Thông qua các trung tâm giải trí, sòng bạc, xổ số, cá cược: Đây là những lĩnh vực kinh doanh có tỉ lệ thanh toán tiền mặt cao. Lợi dụng các casino, sòng bạc này, bọn tội phạm tổ chức đánh bạc, việc thắng thua không quan trọng, cái chính là sau khi ra khỏi đây, chúng có giấy chứng nhận đã thắng với một khoản tiền lớn của các ông chủ Casino. Hoặc chúng có thể tìm mua những vé xổ số, cá cược trúng thưởng có giá trị lớn để chứng minh cho nguồn thu nhập của mình là hợp pháp. - Thông qua các hợp đồng thương mại: bọn tội phạm khai tăng số lượng hàng hóa trong hóa đơn mua bán hoặc lợi dụng các công ty kinh doanh hàng hóa thật nhưng không bán hàng hoặc bán rất ít so với hóa đơn. Những hóa đơn chứng từ đó, chứng minh cho thu nhập của chúng có được là nhờ hoạt động kinh doanh. - Thông qua đầu tư nước ngoài: Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia đang phát triển tăng cường kêu gọi đầu tư nước ngoài, tạo hành lang pháp lí thông thoáng cho nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong nước. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động rửa tiền. Chúng mang tiền vào thuê quyền sử dụng đất, lập nhà xưởng… Trong quá trình hoạt động, lợi nhuận được chuyển đến một số địa chỉ theo mong muốn. Một thời gian sau, chúng tuyên bố phá sản hoặc biến mất, những đồng tiền bẩn đã được khoác vỏ bọc hợp pháp. - Thông qua các giao dịch xuyên quốc gia: Lợi dụng các yếu tố địa lí và sự khác nhau về mặt pháp luật, bọn tội phạm vận chuyển tiền qua biên giới, tạo khoảng cách về địa lí giữa tội phạm gốc và đồng tiền cần tẩy rửa. Từ đó, chúng tìm cách đưa vào hệ thống tài chính, ngân hàng để rồi có thể rút ra ở nước thứ ba, thứ tư. Ở một số quốc gia, hoạt động rửa tiền chưa được quy định là tội phạm hình sự nên những hành vi phạm tội của bọn tội phạm ở đó càng gặp ít rủi ro.
  17. 7 - Thông qua thị trường chứng khoán: Những đồng tiền bẩn được dùng để mua cổ phiếu tại thị trường chứng khoán. Sau một thời gian, số cổ phiếu này được bán lại với giá thấp hơn. Số tiền mà bọn tội phạm nhận được thông qua hệ thống tài chính nên được xem là hợp pháp. - Thông qua hệ thống tài chính ngân hàng:  Bọn tội phạm gửi tiền dưới mức kiểm soát vào những thời điểm khác nhau, ở nhiều nơi trên thế giới. Sau một thời gian chuyển khoản qua nhiều ngân hàng, chúng có thể rút tiền ở ngân hàng của nước thứ ba, thứ tư một cách hợp pháp.  Bọn tội phạm nhân danh hoặc trà trộn vào các khoản kiều hối thông thường để chuyển tiền từ nước ngoài về trong nước. Lúc này các ngân hàng thường được chọn lựa không những vì khả năng có thể giao dịch những khoản tiền rất lớn, mà còn vì một đồng tiền lọt được vào tài khoản ngân hàng lập tức trở thành đồng tiền sạch và từ đó có thể thực hiện được ngay các lệnh thanh toán.  Lợi dụng tổ chức tín dụng: Bọn tội phạm gửi tiền vào các quỹ tiết kiệm hoặc mua trái phiếu, tín phiếu…làm cho đồng tiền nằm im trong một thời gian phù hợp với quy định của mỗi nước. Sau đó, người gởi tiền rút dần hoặc mang các giấy tờ có giá đi cầm cố, thế chấp để vay một khoản tiền nhất định. - Thông qua hệ thống ngân hàng “ngầm”: Tại một số nước, hệ thống ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, đắt đỏ mà lại quan liêu. Do đó, trong cộng đồng những người nước ngoài tại các quốc gia này tồn tại hệ thống ngân hàng không chính thức gọi là ngân hàng “ngầm”. Hệ thống ngân hàng ngầm này hoạt động và luân chuyển tài chính như các ngân hàng chính thức nhưng với chi phí dịch vụ rẻ hơn, bí mật hơn các ngân hàng hợp pháp. Các ngân hàng ngầm có đại diện ở nhiều nước khác nhau để thực hiện dịch vụ chuyển tiền từ nước này sang nước khác hoặc từ thành phố này sang thành phố khác trong cùng một quốc gia. Sự hoạt động của ngân hàng này chủ yếu dựa trên niềm tin giữa ngân hàng và bạn hàng nên thủ tục giấy tờ gọn nhẹ. Bọn tội phạm lợi dụng nguyên tắc giữ bí mật của những ngân hàng này đã đem tiền đến gửi và yêu cầu nhận lại ở một thành phố khác. Những địa chỉ cần nhận tiền tẩy rửa thông thường là những quốc gia khao khát đầu tư tài chính nhưng ít quan tâm đến nguồn gốc đồng tiền, việc
  18. 8 thanh toán qua ngân hàng chưa phải là yêu cầu bắt buộc và phổ biến, hệ thống pháp luật về phòng chống rửa tiền chưa nghiêm. 1.1.3 Chu trình rửa tiền Nguyên tắc của rửa tiền là tạo ra một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy nguồn gốc của các nguồn tiền có được từ các hoạt động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu. “Tiền bẩn” được chuyển từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác, vượt ra khỏi biên giới của quốc gia, vùng lãnh thổ để che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của nó. Việc rửa tiền thường được tiến hành theo một chu trình cơ bản bao gồm 3 giai đoạn: phân phối, dàn trải, hội nhập. Hình 1.1: Chu trình rửa tiền - Giai đoạn phân phối: Phân phối nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp vào các định chế tài chính mà không bị phát hiện bởi các cơ quan luật pháp. Các tội phạm rửa tiền thực hiện đầu tư phân tán bằng cách chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy định phải khai báo nguồn gốc. - Giai đoạn dàn trải: Tiền được chuyển từ tổ chức tài chính này sang tổ chức tài chính khác để che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền. Thực chất đây là quy trình tạo ra một chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu. Giai đoạn này có thể gồm rất nhiều giao dịch giữa các ngân hàng, giao dịch từ tài khoản này sang tài khoản khác với tên giao dịch khác nhau tại các ngân hàng khác nhau; hay gửi và rút tiền liên tiếp
  19. 9 với giá trị khác nhau; thay đổi loại tiền tệ, hay mua những món đồ đắt tiền (du thuyền, nhà, ô tô, kim cương) để chuyển tiền thành những mặt hàng khác. Đây là giai đoạn phức tạp nhất trong quá trình rửa tiền, mục đích khiến cho “tiền bẩn” càng khó theo dõi, càng khó lần ra nguồn gốc càng tốt. - Giai đoạn hội nhập: Tiền được đầu tư vào những hoạt động kinh doanh hợp pháp. Tiền sẽ được phân phối trở lại vào nền kinh tế với nguồn gốc không thể tìm ra được dấu vết của chúng. Giai đoạn này được tiến hành bằng các hành vi tiêu dùng, đầu tư vào các doanh nghiệp và đầu tư tài chính. Thủ đoạn của những kẻ rửa tiền lúc đầu thường chuyển đổi sang chi phí quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo vỏ bọc uy tín, làm ăn có lãi, tài trợ từ thiện, đóng góp xây dựng hoặc mua bất động sản, mua ô tô đắt tiền, xây dựng các công trình…sau đó bán lại để thu tiền; hay đóng góp cổ phần vào các công ty lớn, sau đó chuyển nhượng cổ phần. Lúc này, chúng có thể sử dụng số tiền thu được một cách hợp pháp mà không bị truy tố. Rất khó để bắt kẻ rửa tiền trong giai đoạn này nếu không có đầy đủ giấy tờ và hồ sơ liên quan tới các giai đoạn trước của quá trình rửa tiền. 1.2 Ảnh hưởng của rửa tiền đối với nền kinh tế Rửa tiền không trực tiếp ảnh hưởng đến tính mạng của con người, không trực tiếp làm mất đi tài sản của bất cứ cá nhân, gia đình nào. Do vậy, thoạt nhìn, rửa tiền có vẻ là vô hại, không có nạn nhân, không có tổn thất. Xét dưới một góc độ nào đó, nhiều ý kiến cho rằng rửa tiền cũng mang lại lợi ích, đặc biệt là đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển, chẳng hạn như rửa tiền sẽ làm tăng nguồn vốn đầu tư (có thể là nguồn vốn phi pháp) vào các nước đang phát triển, tạo cơ hội cho việc phát triển hạ tầng, phát triển kinh tế (có thể mang tính chất nhất thời) ở các quốc gia này; rửa tiền sẽ làm cho tính thanh khoản được cải thiện đáng kể, giải quyết được bài toán cung – cầu ngoại tệ của quốc gia. Tuy nhiên, xét về bản chất, hành vi rửa tiền tác động rất lớn, rất nghiêm trọng đến nhiều lĩnh vực của xã hội, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế của các quốc gia đang phát triển, cụ thể: - Làm mất sự kiểm soát các chính sách kinh tế: các sai sót của chính sách tài chính từ các thành phần kinh tế “ảo”. Dòng tiền bẩn được đổ vào thị trường theo ý của những kẻ rửa tiền, tạo nên những nhu cầu giả, và chính quyền phải đưa ra các chính
  20. 10 sách để cân bằng lại. Và khi những kẻ rửa tiền đã đạt được lợi nhuận theo ý muốn, hay khi bắt đầu bị chính quyền để mắt tới, chúng sẽ rút toàn bộ số tiền này về làm khuynh đảo nền kinh tế, gây mất ổn định trong toàn bộ nền kinh tế như hiện tượng tháo chạy vốn nước ngoài đã từng xảy ra ở Thái Lan trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông Nam Á năm 1997. - Làm suy yếu khu vực kinh tế tư nhân:  Các tổ chức tội phạm lợi dụng những khoản tiền bất hợp pháp đã được tẩy rửa để thâu tóm một cách hợp pháp các công ty kinh doanh trong nước, kể cả các ngân hàng và biến những tổ chức này thành công cụ rửa tiền. Quyền và lợi ích của các cá nhân, tổ chức làm ăn chính đáng bị xói mòn và không được bảo vệ bình đẳng.  Những doanh nghiệp nhỏ làm ăn hợp pháp không thể cạnh tranh lại được với các doanh nghiệp rửa tiền, do các doanh nghiệp này bán hàng với giá rẻ hơn nhiều vì mục đích chính của chúng là rửa tiền chứ không phải là thu lợi nhuận từ việc bán hàng. Họ vẫn thu được món lời lớn ngay cả khi bán hàng với giá thấp hơn giá cả thực của mặt hàng đó. - Làm suy yếu nền kinh tế thực: Rửa tiền có tác dụng tiêu cực trực tiếp và lớn hơn lên tăng trưởng của nền kinh tế thực thông qua việc chuyển hướng các nguồn lực khan hiếm đến các khu vực/hoạt động ít hiệu quả hơn. Tiền sau khi "rửa" thường được đầu tư vào những nơi không tạo ra thêm nhiều giá trị thặng dư như bất động sản, đồ cổ, tác phẩm nghệ thuật, đồ trang sức và ô tô sang. Nhập khẩu những mặt hàng xa xỉ này hay đầu tư vào những ngành không tạo giá trị thặng dư có tác động tiêu cực đến tăng trưởng. Rửa tiền sẽ làm tăng tội phạm, đặc biệt là tăng tình hình tham nhũng - một vấn đề khá phức tạp tại Việt Nam hiện nay. Mục đích của bọn tội phạm, đặc biệt là tội tham nhũng là tạo ra nhiều tiền, tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, việc sử dụng số tiền, số lợi nhuận có được từ việc phạm tội, từ việc tham nhũng là một bài toán hóc búa, dễ bị phanh phui, vạch trần hành vi vi phạm. Rửa tiền thành công giúp cho bọn tội phạm vừa sử dụng được nguồn tiền đã chiếm được, vừa né trách sự vạch trần, phanh phui hành vi vi phạm. Tội phạm rửa tiền có thể biến các doanh nghiệp lành mạnh thành nơi phục vụ
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0