intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

41
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm; phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (từ năm 2007 - 2009) trên ba lĩnh vực hoạt động chính,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại tổng công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------- LÂM TIẾN DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ TP. HỒ CHÍMINH, THÁNG 10/2010
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH --------------------------------------------- LÂM TIẾN DŨNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế - Tài Chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Giáo viên hướng dẫn khoa học : TS. TRƯƠNG QUANG THÔNG TP. HỒ CHÍMINH, THÁNG 10/2010
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................... CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 1 1.1 Khái quát về hoạt động bảo hiểm ........................................................... ........ 1 1.1.1 Sự ra đời của hoạt động bảo hiểm ............................................. ........ 1 1.1.2 Khái niệm và vai trò của bảo hiểm.............................................. ........ 2 1.1.3 Phân loại bảo hiểm...................................................................... ........ 3 1.1.4 Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm......................................... ........ 4 1.2 Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.............................. ........ 6 1.2.1 Tạo lập vốn ................................................................................. ........ 6 1.2.2 Kinh doanh bảo hiểm gốc ........................................................... ........ 8 1.2.3 Kinh doanh tái bảo hiểm ............................................................. ........ 9 1.2.4 Đầu tư tài chính ........................................................................... ........ 11 1.3 Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm................................. ........ 12 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả kinh doanh của DNBH .......................... ........ 12 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của DNBH .............. ........ 13 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của DNBH ... ........ 20 1.3.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNBH ..... ........ 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG I................................................................................. ........ 25
  4. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM (PVI)................................... ........ 26 2.1 Khái quát về Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam........ ........ 26 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................. ........ 26 2.1.2 Lĩnh vực hoạt động và chức năng, nhiệm vụ ............................... ........ 28 2.1.3 Đội ngũ CBCNV và bộ máy tổ chức quản lý của PVI ................. ........ 29 2.1.4 Vị thế của PVI trên thị trường bảo hiểm Việt Nam ..................... ........ 30 2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của PVI từ năm 2007-2009 ............. ........ 30 2.2.1 Tạo lập vốn .................................................................................. ........ 30 2.2.2 Kinh doanh bảo hiểm gốc ............................................................ ........ 31 2.2.3 Kinh doanh tái bảo hiểm ............................................................. ........ 35 2.2.4 Công tác giám định bồi thường ................................................... ........ 36 2.2.5 Hoạt động đầu tư tài chính ......................................................... ........ 36 2.3 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ........................................................................................... ........ 37 2.3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh chung của PVI ........................... ........ 37 2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của từng loại hình bảo hiểm ..... ........ 44 2.3.3 Phân tích hiệu quả hoạt động Đầu tư tài chính .......................... ........ 47 2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam từ năm 2007-2009 ................................................................................. ........ 49 2.4.1 Những kết quả đạt được .............................................................. ........ 49
  5. 2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân .................................................... ........ 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG II ............................................................................... ........ 58 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM ......................... ........ 59 3.1 Định hướng phát triển của PVI đến 2015 ............................................... ........ 59 3.1.1 Những thuận lợi và khó khăn ...................................................... ........ 59 3.1.2 Định hướng phát triển đến 2015 ................................................. ........ 62 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam ................................................................................................... ........ 65 3.2.1 Nhóm giải pháp về các hoạt động nghiệp vụ bảo hiểm .............. ........ 66 3.2.2 Nhóm giải pháp về đầu tư ........................................................... ........ 74 3.2.3 Nhóm giải pháp phát triển nguồn nhân lực ................................ ........ 78 3.2.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ............................. ........ 80 3.3 Kiến nghị với Nhà nước và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ...... ........ 82 3.3.1 Đối với Nhà nước ........................................................................ ........ 82 3.3.2 Đối với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam ........................... ........ 87 KẾT LUẬN CHƯƠNG III .............................................................................. ........ 89 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO.
  6. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Thị phần của các Công ty bảo hiểm năm 2006 Biểu đồ 2.2: Thị phần của các Công ty bảo hiểm năm 2009 Biểu đồ 2.3: Tình hình tăng trưởng nguồn vốn CSH của công ty Biểu đồ 2.4: Thị phần của từng doanh nghiệp bảo hiểm đối với hai nghiệp vụ: Bảo hiểm xây dựng và Bảo hiểm tai nạn con người Biểu đồ 2.5: Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của các Công ty bảo hiểm tại Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ CBCNV của PVI từ 2007 – 2009 Bảng 2.2: Nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2006-2009 Bảng 2.3: So sánh sự gia tăng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của PVI từ năm 2007 đến 2009 Bảng 2.5: Tỷ suất sinh lời của PVI 2007 đến 2009 Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính đặc thù của ngành bảo hiểm Bảng 2.7: Hiệu quả kinh doanh theo nghiệp vụ Bảng 2.8: Phân bổ vốn đầu tư giai đoạn 2007 - 2009 Bảng 2.9: Tỷ suất lợi nhuận đầu tư Bảng 2.10: Đánh giá về việc thay đổi công ty bảo hiểm của các khách hàng trong nước.
  8. PHẦN MỞ ĐẦU Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (PVI) - thành viên của Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, được thành lập năm 1996. Sau hơn 14 năm hoạt động, PVI đã có những bước phát triển vượt bậc, với vốn điều lệ 1.035 tỷ đồng, doanh thu năm 2009 đạt 2.770 tỷ đồng, hiện đứng thứ hai về thị phần thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu lĩnh vực bảo hiểm công nghiệp trong nước. Trong những năm gần đây, bên cạnh việc thu xếp bảo hiểm an toàn cho những công trình dầu khí có giá trị lớn, PVI còn có những bước phát triển vượt bậc trong hoạt động kinh doanh của mình. Xét một cách tổng quát, sự tăng trưởng đó bao hàm sự phát triển đầy đủ trong mọi lĩnh vực hoạt động của một công ty bảo hiểm phi nhân thọ, từ tăng trưởng doanh thu hoạt động bảo hiểm, tái bảo hiểm đến tăng trưởng lợi nhuận. Trong thời gian qua, mặc dù hoạt động kinh doanh của PVI cũng đã thu được những kết quả đáng kể, song trên thực tế, Tổng Công ty mới chỉ tập trung chú trọng nhiều tới việc khai thác các dịch vụ bảo hiểm truyền thống của PVI mà chưa tập trung chú trọng một số nghiệp vụ bảo hiểm tiềm năng như xe cơ giới, bảo hiểm sức khoẻ và tai nạn con người, là các loại hình bảo hiểm tiềm năng có thị phần lớn, tốc độ tăng trưởng cao và có khả năng sinh lời tốt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư tài chính vẫn còn nhiều hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao, chưa tương xứng với thực lực và tiềm năng của Bảo hiểm dầu khí. Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất cấp bách. Điều đó sẽ giúp Tổng Công ty khẳng định vai trò và vị thế của Bảo hiểm Dầu khí trên thị trường bảo hiểm Việt Nam, tạo uy tín với khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đó chính là lý do mà tác giả đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam"
  9. Mục tiêu nghiên cứu: - Làm rõ lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm. - Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam (từ năm 2007 - 2009) trên ba lĩnh vực hoạt động chính. (Kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm và đầu tư tài chính). - Trên cơ sở xác định thuận lợi, khó khăn đối với Tổng Công ty; kết hợp với định hướng phát triển chiến lược (2011- 2015) để đưa ra hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng Công ty. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài xác định đối tượng nghiên cứu là hiệu quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi một công ty Bảo hiểm phi nhân thọ mà cụ thể là Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí từ năm 2007-2009. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong Đề tài là phương pháp thống kê, toán học, tổng hợp, phân tích, đối chiếu và so sánh. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Đề tài được trình bày trong:  Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp bảo hiểm.  Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.  Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam.
  10. 1 CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 1.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM: 1.1.1. Sự ra đời của hoạt động bảo hiểm: Con người ngay từ khi xuất hiện trên trái đất đã luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ xảy ra với mình. Trong hoạt động sản xuất cũng như trong cuộc sống sinh hoạt mặc dù đã chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhưng con người vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân: Đó có thể là do môi trường thiên nhiên, cũng có thể là do sự tiến bộ và phát triển của khoa học và kỹ thuật hoặc là do yếu tố môi trường xã hội. Tuy nhiên, dù cho bất kể do nguyên nhân gì thì hậu quả của nó đối với con người là những khó khăn trong cuộc sống như: mất hoặc giảm thu nhập, ngừng trệ sản xuất và kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp… làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội nói chung. Để đối phó với các rủi ro, con người đã có nhiều biện pháp khác nhau nhằm kiểm soát cũng như khắc phục hậu quả do rủi ro gây ra. Những biện pháp được chia thành hai nhóm: Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro và nhóm tài trợ rủi ro . - Nhóm các biện pháp kiểm soát rủi ro: bao gồm các biện pháp tránh né rủi ro, ngăn ngừa tổn thất, giảm thiểu rủi ro: Các biện pháp này thường được sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Mặc dù các biện pháp kiểm soát rủi ro rất có hiệu quả trong việc ngăn chặn hoặc giảm thiểu rủi ro nhưng khi rủi ro xảy ra, người ta không thể lường hết được hậu quả. Nên cần phải có nhóm giải pháp tiếp theo, là : - Nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro: Bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo hiểm. Đây là các biện pháp được sử dụng trước khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra. Vì vậy, bảo hiểm ra đời là một phần quan trọng trong các chương trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng như cá nhân.
  11. 2 1.1.2. Khái niệm và vai trò của bảo hiểm: Theo quan điểm của các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là một sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng. Theo quan điểm xã hội, bảo hiểm không chỉ là chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép tiên đoán về các tổn thất khi chúng xảy ra. Bảo hiểm là công cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất. Bảo hiểm là một biện pháp kinh tế nhằm xây dựng một quỹ tài chính tập trung từ sự đóng góp của nhiều người để bồi thường cho số ít người bị tổn thất. Thông qua việc mua bảo hiểm, người mua bảo hiểm đã chuyển rủi ro của mình sang công ty bảo hiểm; giá cả của việc chuyển rủi ro này thường gọi là phí bảo hiểm. Vai trò của bảo hiểm thể hiện ở các khía cạnh sau: - Người tham gia bảo hiểm (cá nhân hay tổ chức) được trợ cấp, bồi thường những thiệt hại thực tế do rủi ro, bất ngờ gây ra thuộc phạm vi bảo hiểm. Nhờ đó họ nhanh chóng ổn định kinh tế, khôi phục đời sống và sản xuất kinh doanh. - Nhờ có bảo hiểm những người tham gia đóng góp một số phí tạo thành nguồn quỹ bảo hiểm lớn ngoài chi trả hay bồi thường còn là nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế… - Bảo hiểm, nhất là bảo hiểm thương mại còn đóng góp tích luỹ cho ngân sách Nhà nước. - Bảo hiểm cùng với người tham gia bảo hiểm thực hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tai nạn xảy ra nhằm giảm bớt hậu quả thiệt hại. - Bảo hiểm là chỗ dựa tinh thần cho mọi người, mọi tổ chức, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong sinh hoạt sản xuất kinh doanh, bảo hiểm thể hiện tính cộng đồng, tương trợ nhân văn sâu sắc. - Bảo hiểm còn góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước, nhất là thông qua hoạt động tái bảo hiểm. . - Cuối cùng, hoạt động bảo hiểm thu hút một số lao động nhất định, góp phần giảm bớt tình trạng thất nghiệp cho xã hội.
  12. 3 1.1.3. Phân loại bảo hiểm: 1.1.3.1. Dựa vào đối tượng bảo hiểm: - Bảo hiểm thiệt hại - Bảo hiểm con người 1.1.3.2. Dựa vào kỹ thuật quản lý tài chính: - Bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật phân chia - Bảo hiểm được quản lý theo kỹ thuật tồn tích 1.1.3.3. Dựa vào Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam: - Bảo hiểm nhân thọ: Là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc chết. Gồm các loại sau: a) Bảo hiểm trọn đời; b) Bảo hiểm sinh kỳ; c) Bảo hiểm tử kỳ; d) Bảo hiểm hỗn hợp; đ) Bảo hiểm trả tiền định kỳ; e) Các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định. - Bảo hiểm phi nhân thọ: Là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ. Gồm các loại sau: a) Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; b) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại; c) Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không; d) Bảo hiểm hàng không; đ) Bảo hiểm xe cơ giới; e) Bảo hiểm cháy, nổ; g) Bảo hiểm thần tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu; h) Bảo hiểm trách nhiệm chung; i) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; k) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh; l) Bảo hiểm nông nghiệp;
  13. 4 m) Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định. 1.1.4. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm: Hoạt động bảo hiểm đã có từ rất lâu, đến nay cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, các rủi ro đã có nhiều thay đổi về nguyên nhân, chủng loại, mức độ tổn thất…, vì vậy hoạt động bảo hiểm, một hoạt động kinh doanh rủi ro cũng thay đổi cho phù hợp. Cùng với mức độ tổn thất của rủi ro ngày càng lớn, xuất hiện những rủi ro mới mà người tham gia bảo hiểm có những nhu cầu được bảo hiểm khác trước. Vì vậy, hoạt động bảo hiểm, một hoạt động dịch vụ phải đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của khách hàng với các dịch vụ khác nhau. Điều mà chỉ một vài công ty bảo hiểm không thể đáp ứng được. Hơn nữa với nền kinh tế thị trường, nhiều thành phần kinh tế phức tạp, thì các công ty bảo hiểm cũng phải tổ chức hoạt động cho phù hợp. Có nghĩa là không chỉ có một loại công ty bảo hiểm mà sẽ có nhiều loại hình công ty bảo hiểm song song hoạt động. Có như vậy mới đáp ứng được sự phát triển kinh tế xã hội trong điều kiện hiện tại và đáp ứng quy luật cung cầu, cũng như các yêu cầu khác của nền kinh tế thị trường. Ngành bảo hiểm được chia làm ba nhóm chính : - Các công ty trực tiếp kinh doanh bảo hiểm. - Các công ty tái bảo hiểm. - Các công ty môi giới bảo hiểm. Nhìn chung, ba nhóm công ty bảo hiểm này có thể có các loại hình công ty như sau : 1.1.4.1. Công ty bảo hiểm nhà nước: Là công ty kinh doanh bảo hiểm do Nhà nước thành lập, đầu tư vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu. Đồng thời, nó là một pháp nhân kinh tế, hoạt động theo pháp luật và bình đẳng trước pháp luật. Công ty hoạt động theo định hướng của Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế. Trước năm 2008, Các công ty bảo hiểm nhà nước đang hoạt động tại Việt Nam gồm: Bảo Việt, Bảo Minh, Vinare, … 1.1.4.2. Công ty bảo hiểm cổ phần:
  14. 5 Là công ty bảo hiểm trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty. Thực chất đây là doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu và hoạt động với mục đích là lợi nhuận. Đây là loại hình doanh nghiệp bảo hiểm phổ biến nhất hiện nay đang hoạt động tại Việt Nam. VD: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Việt Nam, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam, Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện (PTI), Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex (PJICO), Công ty cổ phần bảo hiểm Nhà Rồng… 1.1.4.3. Công ty bảo hiểm tư nhân: Là công ty bảo hiểm có mức độ vốn không thấp hơn mức vốn pháp định, do một cá nhân là chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của công ty. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của công ty tư nhân và tính sinh lời hợp pháp của hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Trong khuôn khổ pháp luật, chủ công ty bảo hiểm tư nhân có quyền tự do kinh doanh bảo hiểm và chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh. Theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam ban hành ngày 9/12/2000 thì loại hình công ty bảo hiểm này không được phép thành lập tại Việt nam. 1.1.4.4. Công ty liên doanh bảo hiểm: Là công ty bảo hiểm được hình thành trên cơ sở góp vốn của bên Việt Nam và bên nước ngoài. Trong công ty liên doanh bảo hiểm, mỗi thành viên đóng góp một số vốn nhất định và có một số ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Các thành viện cùng chia nhau lợi nhuận và thua lỗ tương ứng với phần đóng góp của mình. Ở Việt Nam hiện nay có các công ty bảo hiểm liên doanh sau đang hoạt động: Công ty liên doanh bảo hiểm quốc tế (VIA), Công ty bảo hiểm liên hợp (UIC), Công ty liên doanh môi giới bảo hiểm Aon-Inchibrok, Công ty liên doanh bảo hiểm ( Bảo minh - CMG ), Công ty liên doanh bảo hiểm Việt - Úc. 1.1.4.5. Chi nhánh công ty bảo hiểm nước ngoài:
  15. 6 Là bộ phận hoạt động tại Việt Nam của các tổ chức bảo hiểm nước ngoài, hoạt động theo luật pháp tại Việt Nam và sự chỉ đạo của công ty mẹ. Các công ty bảo hiểm nước ngoài hoạt động tại Việt Nam gồm : Chinfon-Manulife, Prudential, AIA, Allian/AGF. 1.1.4.6. Tổ chức Lloyd’s: Năm 1720 Lloyd’s được thành lập, đó là hội tương hỗ các nhà bảo hiểm hàng hải ở Anh. Hiện nay cần phân biệt 2 kiểu Lloyd’s “Lloyd’s of London “ và “ American Lloyd’s". Như một đoàn thể, Lloyd’s không khai thác kinh doanh bảo hiểm . 1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM: 1.2.1. Tạo lập vốn: 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ sở hữu gồm vốn điều lệ được góp khi thành lập doanh nghiệp, các quỹ và các khoản lãi tích luỹ. Vốn điều lệ là vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp, được góp khi thành lập doanh nghiệp. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam, khi thành lập doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về vốn quy định trong Luật kinh doanh bảo hiểm như sau: - Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ: 70 tỷ đồng Việt Nam (5 triệu USD) - Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ : 140 tỷ đồng Việt Nam (10 triệu USD) - Kinh doanh môi giới bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam (300 nghìn USD) Đảm bảo đủ vốn là vấn đề rất quan trọng để duy trì khả năng của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm. 1.2.1.2. Quỹ dự trữ bắt buộc và nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Quỹ dự trữ bắt buộc được hình thành theo quy định của pháp luật và được trích từ lợi nhuận sau thuế với tỷ lệ 5%. Hàng năm, căn cứ vào lợi nhuận sau thuế, Doanh nghiệp thực hiện trích quỹ dự trữ bắt buộc. Nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Theo quy định thì tất cả các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ đều phải trích lập dự phòng nghiệp vụ từ phí bảo hiểm của từng nghiệp vụ bảo hiểm
  16. 7 đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp. Các khoản dự phòng nghiệp vụ này của PVI bao gồm: + Dự phòng phí chưa được hưởng, được sử dụng để bồi thường cho trách nhiệm sẽ phát sinh trong thời gian còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm trong năm tiếp theo. PVI đã thực hiện việc trích lập dự phòng phí với mức trích lập dự phòng phí đối với các loại hình bảo hiểm nói chung là 40% mức phí giữ lại của năm. Riêng đối với loại hình bảo hiểm vận chuyển hàng hoá thì mức phí giữ lại được tính bằng 17% mức phí giữ lại của năm. + Dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết, được sử dụng để bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm chưa khiếu nại hoặc đã khiếu nại nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết. Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm gốc PVI thực hiện trích lập dự phòng theo phương pháp từng hồ sơ, dựa trên mức trách nhiệm giữ lại đối với các tổn thất đã xảy ra và đã nhận được thông báo tổn thất 1.2.1.3. Huy động vốn khác: Vốn khác được huy động để phục vụ quá trình mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm chủ yếu là: - Nguồn vốn tín dụng ngân hàng - Nguồn vốn tín dụng thương mại - Phát hành trái phiếu công ty Trong ba nguồn trên thì nguồn vốn vay ngân hàng là một trong nguồn vốn quan trọng nhất của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất. Nguồn vốn vay của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm: - Các khoản vay ngắn hạn và dài hạn - Các khoản phải trả về hoạt động kinh doanh bảo hiểm như: chi bồi thường, chi hoa hồng, chi giám định… - Các quỹ dự phòng nghiệp vụ
  17. 8 1.2.2. Kinh doanh bảo hiểm gốc: Theo điều 3, Luật kinh doanh bảo hiểm được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định : “Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm xảy ra sự kiện bảo hiểm” Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm sẽ có được một khoản thu phí bảo hiểm ngay khi hợp đồng bảo hiểm được ký kết với mục đích khoản phí bảo hiểm này để nhằm thực hiện nghĩa vụ bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi có rủi ro. Trên phương diện luật pháp, nhà nước luôn có xu hướng bảo vệ quyền lợi của Người được BH trước DNBH nên thường thiết lập sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ khả năng thanh toán của DNBH tránh việc DNBH thu phí nhưng không thực hiện các cam kết đối với người được bảo hiểm. Ở nước ta, Luật kinh doanh Bảo hiểm ngày 22/12/2000 cũng quy định rõ tại khoản 2, điều 77: “DNBH được coi là đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ…” 1.2.3. Kinh doanh tái bảo hiểm: Khi đã chấp nhận bảo hiểm cho một rủi ro nào đó, cũng có nghĩa là công ty bảo hiểm chấp nhận việc nhận rủi ro đó từ người được bảo hiểm. Điều gì có thể xảy ra cho một công ty bảo hiểm khi nhiều rủi ro phát sinh cùng một lúc hoặc xảy ra rủi ro lớn trong khi khả năng tài chính để bồi thường là có hạn? Do vậy, tới lượt các Công ty bảo hiểm cũng phải tự thu xếp các biện pháp quản lý rủi ro cho chính bản thân mình. Các công ty bảo hiểm tự tìm tới một cơ chế phân tán rủi ro và trên cơ sở đó hoạt động tái bảo hiểm đã xuất hiện. Kinh doanh tái bảo hiểm bao gồm: - Chuyển một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác; - Nhận bảo hiểm lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo hiểm. Hoạt động tái bảo hiểm là thực sự cần thiết vì những lý do :
  18. 9 - An toàn về tài sản và con người là một trong những lý do để người được bảo hiểm mua bảo hiểm tại các Công ty bảo hiểm, nhằm giảm bớt những lo âu về sự không chắc chắn của tổn thất. Là nhà kinh doanh bảo hiểm (kinh doanh rủi ro) thì yếu tố an toàn là số một, tái bảo hiểm là cơ sở để phân tán rủi ro, đảm bảo an toàn cho công ty bảo hiểm. - Các công ty bảo hiểm gốc cũng có thể tránh sự biến động trong các khoản chi bồi thường trong một năm và qua các năm bằng việc thu xếp tái bảo hiểm. Đây cũng là động lực khiến người được bảo hiểm mua bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm gốc. - Khả năng tài chính của một Công ty bảo hiểm là có hạn dù công ty đó lớn đến mức nào đi nữa. Trong thời đại ngày nay các vấn đề lớn mang tính chất toàn cầu cấp bách như gây ra các thiệt hại vô cùng lớn về người và của cải, các Công ty bảo hiểm sẽ không thể tránh khỏi sự phá sản nếu không chuyển nhượng một phần các rủi ro đã bảo hiểm cho các Công ty tái bảo hiểm. Ví dụ: sau khi vụ khủng bố kinh hoàng tại trung tâm thương mại Hoa Kỳ xảy ra ngày 11/09/2001 thị trường bảo hiểm toàn thế giới thật sự lao đao do số tiền bồi thường quá lớn, một số công ty bảo hiểm nhỏ đã phải đóng cửa. - Ngoài ra, việc tái bảo hiểm còn mang lại một lợi ích cho toàn cộng đồng thế giới. Các rủi ro được chia sẻ, dàn trải không chỉ đối với các Công ty tái bảo hiểm trong một quốc gia với nhau, mà thông qua cơ chế tái bảo hiểm các rủi ro này được dàn đều trong toàn bộ thị trường bảo hiểm thế giới. Vì thế, các tổn thất không thể chỉ tác động, ảnh hưởng đến một nền kinh tế duy nhất 1.2.4. Đầu tư tài chính: 1.2.4.1. Danh mục tài sản tài chính Để đảm bảo DNBH có thể thực hiện tốt nhất các cam kết với khách hàng, luật pháp đã quy định và giới hạn danh mục đầu tư từ nguồn vốn nhàn rối của DNBH. Các loại tài sản nói chung mà DNBH có thể đầu tư là: - Các loại chứng khoán. - Cho vay. - Gửi tiền tại các TCTD. - Bất động sản.
  19. 10 Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản dưới luật của nước ta cũng đã quy định rõ các loại tài sản mà DNBH có thể dùng vốn nhàn rỗi để đầu tư đó là trong các lĩnh vực sau: - Mua trái phiếu Chính phủ; - Mua trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh; - Gửi tiền tại các TCTD; - Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh; - Góp vốn vào các doanh nghiệp khác; - Kinh doanh bất động sản; - Cho vay qua các tổ chức tài chính - tín dụng; - Ủy thác đầu tư qua các tổ chức tài chính - tín dụng; Một số các tài sản được quy định là “mua” song doanh nghiệp BH có thể mua, bán hoặc nắm giữ chúng. Việc đầu tư từ nguồn vốn nhàn rỗi này được thực hiện theo các quy định của pháp luật. Trong danh mục các loại tài sản trên thì các tài sản tài chính được xác định bao gồm: - Các loại chứng khoán (Trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi…) - Gửi tiền tại các tổ chức tài chính - tín dụng; - Cho vay qua các tổ chức tài chính - tín dụng; 1.2.4.2. Cơ cấu tài sản tài chính trong hoạt động đầu tư: Bên cạnh việc quy định danh mục tài sản đầu tư trong đó có tài sản tài chính mà DNBH có thể đầu tư thì luật pháp cũng khống chế tỷ lệ đầu tư vào từng loại tài sản. Việc quy định này nhằm đảm bảo cân đối tỷ trọng vốn đầu tư vào từng loại với mục tiêu sau cùng là đảm bảo khả năng thanh toán của DNBH để bảo vệ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Quy định về tỷ lệ đầu tư vốn vào từng loại tài sản đã được cụ thể hoá trong các quy định của pháp luật. Căn cứ theo Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam và các văn bản dưới luật thì tỷ lệ vốn được phép đầu tư vào các loại tài sản được quy định như sau: - Mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi tiền tại các TCTD không hạn chế;
  20. 11 - Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn vào các doanh nghiệp khác tối đa 35% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm; - Kinh doanh bất động sản, cho vay, ủy thác đầu tư qua các tổ chức tài chính, tín dụng tối đa 20% vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm. Như vậy, thông qua tỷ lệ vốn được phép đầu tư vào các loại hình tài sản khác nhau ta cũng thấy được rằng, những tài sản vật chất thường không được khuyến khích đầu tư và chỉ được sử dụng một khoản vốn nhỏ để đầu tư vào những tài sản này. Như đã phân tích ở trên, đây chính là những ràng buộc của pháp luật nhằm bảo đảm khả năng thanh toán của DNBH trước quyền lợi của người được bảo hiểm. Các DNBH sẽ căn cứ vào các mức khống chế này để quyết định tỷ lệ vốn đầu tư cho từng loại tài sản khác nhau và sự phân bổ vốn đầu tư này sẽ xác định cơ cấu tài sản nói chung và cơ cấu tài sản tài chính nói riêng của DNBH. Song nhìn chung những chứng khoán nợ như trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh vẫn được ưu tiên cho phép đầu tư và không giới hạn mức vốn đầu tư vào loại tài sản này. Những chứng khoán vốn như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh do tính rủi ro cao thì bị hạn chế trong 35% nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ. Chính những quy định này sẽ tác động lớn tới cơ cấu tài sản tài chính của DNBH và nó cũng ảnh hưởng tới bản thân hoạt động ĐTTC của doanh nghiệp. 1.3. HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM: 1.3.1. Quan niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật của liên quan để kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm là phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung các phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2