intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng nói chung, từ đó để thấy rõ thực trạng, tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long

  1. BỘ GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ NHUNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở TỈNH VĨNH LONG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP Hồ Chí Minh, Năm 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Nhung
  3. LỜI CẢM ƠN Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Khoa kinh tế trường đại học Kinh tế thành phố HCM, Viện đào tạo sau đại học đã truyền đạt cho em kiến thức trong suốt quá trình học cao học tại nhà trường. Ngoài ra tác giả cảm ơn lãnh đạo Sở Kế hoạch đầu tư tỉnh Vĩnh Long, Cục thống kê Vĩnh Long đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả tìm hiểu số liệu phục vụ cho việc làm đề tài luận văn . Đặc biệt, tác giả gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Hoàng Bảo, người thầy đã cho tác giả nhiều kinh nghiệm, kiến thức quý báu và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Thời gian làm luận văn 4 tháng chưa phải là nhiều, bản thân kinh nghiệm của tác giả còn hạn chế nên chắc hẳn luận văn khó tránh khỏi sự thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo và đồng nghiệp. Đó là sự giúp đỡ quý báu để tác giả cố gắng hoàn thiện hơn nữa trong quá trình nghiên cứu và công tác sau này. Trân trọng cảm ơn !
  4. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên nghĩa CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa CNH Công nghiệp hóa DAĐT Dự án đầu tư DNNN Doanh nghiệp nhà nước ĐTXD Đầu tư xây dựng ĐTPT Đầu tư phát triển GDP Tổng sản phẩm quốc nội HĐH Hiện đại hóa ICOR Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng KT-XH Kinh tế xã hội MTV Một thành viên NN Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NSTW Ngân sách trung ương NSĐP Ngân sách địa phương PTNT Phát triển nông thôn TB Thiết bị TSCĐ Tài sản cố định TXH Toàn xã hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh
  5. ii UBND Ủy ban nhân dân VĐT Vốn đầu tư XDCB Xây dựng cơ bản XD Xây dựng XNK Xuất nhập khẩu XDTM Xây dựng thương mại
  6. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu Gần đây, ở nước ta người dân và chính phủ luôn quan tâm đến phát triển kinh tế. Chính phủ dành phần lớn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế đất nước. Nhìn chung, từ năm 1997 trở lại đây, tăng trưởng kinh tế phần lớn là do sự đóng góp của yếu tố vốn (trên 50%) và tỷ lệ mức gia tăng vốn trên sản lượng (hệ số ICOR) lại rất cao cho thấy sự đầu tư kém hiệu quả và tăng trưởng chủ yếu theo chiều ngang. Trong khi vốn đầu tư (VĐT) công chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng VĐT thời gian qua (VĐT của khu vực nhà nước năm 2010 là 316.285 tỷ đồng chiếm 38,1% đến năm 2013 là 1.091.136 tỷ đồng chiếm 40,3%) nhưng hiệu quả đầu tư lại rất thấp. Đầu tư công kém hiệu quả do tổng hợp nhiều nguyên nhân gây nên nhưng không dễ gì giải quyết được và nó đã trở thành bài toán lớn của xã hội. Vĩnh Long nằm ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, hàng năm đóng góp vào nguồn thu NSNN cả nước khoảng 1%, là tỉnh nghèo nhưng trong giai đoạn 2010- 2014 tỉnh đã chi cho đầu tư phát triển khoảng 30% nguồn chi cân đối ngân sách và khoảng 24,3% tổng chi ngân sách địa phương. Nếu quản lý nhà nước không tốt sẽ làm thất thoát vốn đầu tư từ ngân sách, làm mất uy tín của chính quyền với người dân. Vì lý do đó tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long” với hy vọng đưa ra các kiến nghị khoa học về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh Vĩnh Long. 1.2 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng quyết định sự tăng trưởng hay phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Vốn đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi ngân sách hàng
  7. 2 năm. Sản phẩm trong lĩnh vực xây dựng cơ bản có đặc thù riêng như thời gian xây dựng dài, có nhiều tổ chức cá nhân cùng tham gia quản lý đầu tư và xây dựng từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc dự án đưa vào khai thác sử dụng. Việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và mang tính cấp thiết. Để thực hiện dự án một cách thành công, thì dự án phải được quản lý một cách thích hợp đó là sự đầu tư tài chính mang lại hiệu quả tương xứng với giá trị lợi ích đã được bỏ ra. Vĩnh Long là tỉnh nghèo về tài nguyên, tỉnh không có rừng, không giáp biển, không biên giới, không hải đảo. Nguồn thu của tỉnh Vĩnh Long rất thấp khoảng 1% ngân sách cả nước. Do vậy, Vĩnh Long được sự quan tâm của Trung ương và chính quyền địa phương đặc biệt là về đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng ngày càng tăng theo sự phát triển của nền kinh tế, vốn chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách của tỉnh Vĩnh Long. Tổng vốn đầu tư XDCB thuộc ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2010: 1.642 tỷ đồng; năm 2011 đạt 1.658 tỷ đồng; năm 2012 đạt 1.889 tỷ đồng; năm 2013 đạt 2.192 tỷ đồng, năm 2014 đạt 2.296 tỷ đồng. Việc đầu tư xây dựng các dự án góp phần tạo nên sự thành công của tỉnh, sự nỗ lực của chính quyền và nhân dân trong tỉnh đã đem lại cho nền kinh tế Vĩnh Long những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả mà các dự án đầu tư mang lại trong những năm qua còn tồn tại và bất cập cần phải khắc phục: như hiệu quả và chất lượng đầu tư một số lĩnh vực chưa cao, cơ cấu chuyển dịch kinh tế còn chậm, năng lực sản xuất và kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, chưa tương xứng với lợi thế tiềm năng vốn của tỉnh, tình trạng đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, trình độ quản lý còn thấp, tình trạng thất thoát, lãng phí trong các dự án vẫn còn xảy ra. Trong giai đoạn 2010-2014, qua thống kê cho thấy thất thoát vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản lên đến 5,97%% tổng chi ngân sách địa phương, tương đương khoảng 617,9 tỷ đồng. Sự thay đổi trong quản lý
  8. 3 đầu tư là yêu cầu thực tế và cấp bách, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội. 1.3 Mục tiêu nghiên cứu 1.3.1 Mục tiêu chung Đề tài luận văn được nghiên cứu nhằm mục đích làm rõ cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng nói chung, từ đó để thấy rõ thực trạng, tồn tại và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở tỉnh. 1.3.2 Mục tiêu cụ thể Từ phân tích thực trạng sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư ở tỉnh Vĩnh Long, mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng của địa phương. 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 1.4.1 Kết cấu vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng ở Vĩnh Long được phân bổ ra sao? 1.4.2 Đầu tư từ ngân sách ở Vĩnh Long có hiệu quả không? 1.5 Đối tượng nghiên cứu Công tác đầu tư và quản lý dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình bằng nguồn vốn NSNN của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long từ năm 2010 đến năm 2014. 1.6 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Vĩnh Long. - Về thời gian nghiên cứu sử dụng số liệu về đầu tư xây dựng từ năm 2010 đến năm 2014 (5 năm gần đây) do Cục thống kê Vĩnh Long và Cục tin học thống kê cung cấp.
  9. 4 1.7 Phương pháp và số liệu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tìm hiểu thực trạng và phân tích đánh giá kết hợp với phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong ngành. Kích thước mẫu là 100 quan sát và đối tượng được khảo sát bao gồm công chức Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Phòng Tài chính kế hoạch các huyện, thành phố, Cục thuế tỉnh, Sở Y tế, Sở Giao thông vận tải, Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh Vĩnh Long, Kho bạc nhà nước tỉnh. Nghiên cứu sẽ sử dụng số liệu thứ cấp do Cục thống kê Vĩnh Long, Cục tin học và thống kê, Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long, Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Vĩnh Long. 1.8 Kết cấu luận văn Bài viết gồm 5 chương chính như sau: Chương 1 là chương giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu; Chương 2 là chương cơ sở lý thuyết, trình bày các khái niệm về đầu tư từ NSNN và vai trò của nó, quá trình đầu tư xây dựng, các nghiên cứu có liên quan, hệ thống chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá hiệu quả đầu tư từ ngân sách; Chương 3 là chương trình bày kết cấu vốn ngân sách trong chi đầu tư ở Vĩnh Long giai đoạn 2010-2014; Chương 4 là chương đánh giá hiệu quả đầu tư từ NSNN; Chương 5 là chương đưa ra nguyên nhân, giải pháp và đề xuất kiến nghị về nâng cao chất lượng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
  10. 5 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Giới thiệu Chương này trình bày các khái niệm về đầu tư, đầu tư công, đầu tư phát triển, vốn đầu tư, ngân sách nhà nước, thu chi ngân sách nhà nước ở trung ương, địa phương, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước, kinh nghiệm của các nước và các nghiên cứu trước đây ở Việt Nam để đưa ra khung phân tích của nghiên cứu làm cơ sở để đánh giá hiệu quả của đầu tư sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước. 2.2 Đầu tư, đầu tư phát triển và các đặc trưng cơ bản của đầu tư phát triển 2.2.1 Khái niệm về đầu tư, đầu tư phát triển Khái niệm thứ nhất, đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của của pháp luật (Luật Đầu tư số 59, 2005). Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư số 59, 2005). Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư (Luật Đầu tư số 59, 2005). Khái niệm thứ hai, đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo nên cũng như để vận hành một loại tài sản kinh doanh nào đó như nhà xưởng, máy móc và vật tư (thường gọi là đầu tư cho các đối tượng vật chất), cũng như để mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc cho vay lấy lãi (thường gọi là đầu tư tài chính), mà ở đây những tài sản đầu tư này có thể sinh lợi dần hoặc thỏa mãn dần một nhu cầu nhất định nào đó cho người bỏ vốn cũng như toàn xã hội trong một thời gian nhất định trong tương lai (thường gọi là vòng đời dự án đầu tư) (Nguyễn Văn Chọn, 2003).
  11. 6 Khái niệm thứ ba, đầu tư được hiểu là sự hy sinh những nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) ở hiện tại để thực hiện các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả lớn hơn trong tương lai. Đầu tư được chia thành đầu tư phát triển, đầu tư thương mại và đầu tư tài chính. Trong đó, đầu tư thương mại là hình thức đầu tư thông qua việc mua hàng hóa sau đó bán lại với giá cao hơn để thu lợi nhuận, đầu tư tài chính là một hình thức đầu tư chủ yếu thông qua mua bán các công cụ tài chính (chứng khoán, trái phiếu). Hai loại hình đầu tư này không làm tăng thêm tài sản cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản chính của nhà đầu tư. Khái niệm về đầu tư phát triển là việc chi dùng vốn trong hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc) và tài sản trí tuệ (tri thức, kỹ năng) gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển (Từ Quang Phương, 2007). Khái niệm về đầu tư công là hoạt động đầu tư của nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế – xã hội (Luật đầu tư công số 49, 2014). Nghiên cứu này chỉ tập trung vào đầu tư phát triển (ĐTPT). Nhà nước với vai trò của mình, tiến hành các hoạt động ĐTPT để cung cấp hàng hóa công cho xã hội thay vì đầu tư thương mại và đầu tư tài chính. Do đó, từ đây trở về sau, khi nói đến đầu tư từ NSNN thì được hiểu nó là ĐTPT. 2.2.2 Các đặc trưng cơ bản của đầu tư phát triển (Từ Quang Phương 2007) Quy mô các yếu tố đầu vào như tiền vốn, vật tư, lao động cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn, thời gian ĐTPT và thời gian vận hành các kết quả ĐTPT kéo dài, trong quá trình đầu tư và vận hành kết quả đầu tư thường chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố bên ngoài như tự nhiên, kinh tế, xã hội của khu vực đầu tư nên ĐTPT có rủi ro cao. 2.3 Khái niệm vốn đầu tư và phân loại
  12. 7 Khái niệm thứ nhất vốn đầu tư (VĐT) là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp (Luật đầu tư số 59, 2005). Vốn nhà nước là vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư khác của nhà nước (Luật đầu tư số 59, 2005). Khái niệm thứ hai vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Luật đầu tư số 67, 2014). Khái niệm thứ ba vốn đầu tư là toàn bộ những chỉ tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất định. VĐT thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục tiêu quốc gia với mục đích chủ yếu là bổ sung tài sản cố định và tài sản lưu động (Cục thống kê TP.HCM, 2008). Vốn đầu tư được chia thành bốn loại: Thứ nhất là vốn khu vực kinh tế nhà nước, bao gồm vốn NSNN, vốn vay, vốn tự có của doanh nghiệp và vốn khác; Thứ hai là vốn khu vực ngoài nhà nước;Thứ ba là VĐT trực tiếp của nước ngoài;Thứ tư là vốn khác. Vốn đầu tư công quy định tại Luật đầu tư công gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật đầu tư công số 49, 2014). Từ hai khái niệm về đầu tư phát triển và vốn đầu tư, ta có thể thấy việc thống kê VĐT chỉ được xét trên khía cạnh làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất mà bỏ qua tài sản trí tuệ, trong khi tài sản trí tuệ lại đóng một vai trò rất lớn trong việc phát triển kinh tế - xã hội và ngày càng được coi trọng. Do đó, nếu chỉ dùng VĐT từ NSNN để phân tích và đánh giá thì sẽ là một thiếu sót lớn.
  13. 8 2.4 Hoạt động đầu tư, đầu tư công Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư (Luật đầu tư số 59, 2005). Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng VĐT nhằm duy trì những tiềm lực sẵn có hoặc tạo thêm tiềm lực mới để mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, dịch vụ, phục vụ KT - XH, là việc huy động các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai. (Nguyễn Văn Chọn, 2003). Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công (Luật đầu tư công số 49, 2014). 2.5 Đầu tư xây dựng, vai trò chức năng của đầu tư xây dựng 2.5.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng là hoạt động bỏ vốn vào việc xây dựng, mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) trong lĩnh vực sản xuất (nhà xưởng, thiết bị, máy móc), trong lĩnh vực không sản xuất vật chất (nhà ở, bệnh viện, trường học) và trong lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng (cầu đường, bến cảng, sân bay…) bao gồm việc xây dựng các xí nghiệp, công trình mới, khôi phục, cải tạo, mở rộng các xí nghiệp, công trình sẵn có (không kể các chi phí sửa chữa, kể cả sửa chữa lớn các TSCĐ) (Từ Quang Phương, 2007). Tóm lại, ĐTXD là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất, tạo ra các TSCĐ và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. 2.5.2 Vai trò của đầu tư xây dựng
  14. 9 Đầu tư xây dựng có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước, nếu không có đầu tư thì không có phát triển. Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có ĐTXD, đổi mới công nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. ĐTXD nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH (Từ Quang Phương, 2007). Đầu tư xây dựng từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Bằng việc cung cấp các dịch vụ công cộng như hạ tầng KT - XH, an ninh - quốc phòng mà các thành phần kinh tế khác không muốn, không thể hoặc không đầu tư; các dự án đầu tư (DAĐT) từ NSNN được triển khai ở các lĩnh vực quan trọng, then chốt nhất, đảm bảo cho nền KT - XH phát triển ổn định theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đầu tư xây dựng của nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò quan trọng, bởi vì vốn dành cho ĐTXD của nhà nước chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng vốn ĐTXD của toàn xã hội. Mặt khác, ĐTXD của nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó, cũng cần phải thấy rằng ĐTXD của nhà nước nếu không được quản lý một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là ĐTXD từ các nguồn vốn khác. 2.5.3 Chức năng của đầu tư xây dựng Đầu tư xây dựng với mục tiêu làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ, thực hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng là chức năng tạo năng lực mới, chức năng thay thế, chức năng thu nhập và sinh lời.
  15. 10 2.6 Dự án đầu tư xây dựng 2.6.1 Khái niệm dự án đầu tư công, dự án đầu tư Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công (Luật đầu tư công số 49, 2014). Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư số 59, 2005). Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định (Luật đầu tư số 67, 2014). Dự án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đang hoạt động đầu tư kinh doanh bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường (Luật đầu tư số 67, 2014). Dự án đầu tư mới là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án hoạt động độc lập với dự án đang thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh (Luật đầu tư số 67, 2014). 2.6.2 Đặc điểm dự án đầu tư xây dựng Đặc điểm của xây dựng, đó là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có những đặc điểm riêng, khác với những ngành sản xuất vật chất khác như: có tính chất cố định, phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện, địa chất, thuỷ văn, khí hậu của từng địa phương, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có thời gian sử dụng lâu dài, chất lượng của sản phẩm có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả hoạt động của các ngành khác. 2.6.3 Phân loại dự án đầu tư Trên thực tế, các DAĐT rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô và thời hạn. Do vậy, tùy theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có thể phân loại DAĐT theo các tiêu thức khác nhau. Các DAĐT theo Luật Xây dựng số 50 do quốc hội khóa 13 ban hành năm 2014 được phân loại theo chủ đầu tư, nguồn vốn, cơ cấu đầu tư, tính chất và quy mô đầu tư, theo loại hình công trình.
  16. 11 2.6.4 Quá trình đầu tư của dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt, nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến trình logic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập và trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn. Giai đoạn I: Chuẩn bị dự án Nghiên cứu Nghiên cứu Nghiên cứu Thẩm định dự án và cơ hội đầu tư tiền khả thi khả thi quyết định đầu tư Giai đoạn II: Thực hiện dự án Khảo sát, Đấu thầu, Thi công XD, Chạy thử, thiết kế, thương lượng, lắp đặt TB, nghiệm thu, lập dự toán ký kết hợp đào tạo, chuyển quyết toán đồng giao công nghệ Giai đoạn III: Kết thúc, bàn giao đưa dự án vào vận hành, khai thác Hình 2.1. Các giai đoạn của dự án đầu tư xây dựng (Nguồn: Luật Xây dựng số 50 do Quốc hội khóa 13 ban hành năm 2014)
  17. 12 Một dự án đầu tư (DAĐT) từ khi hình thành ý đồ bỏ VĐT đến khi công trình được nghiệm thu đưa vào hoạt động trải qua ba giai đoạn như giai đoạn chuẩn bị dự án, giai đoạn thực hiện dự án, giai đoạn kết thúc, bàn giao và đưa dự án vào vận hành khai thác (hình 2.1). Giai đoạn chuẩn bị dự án và thực hiện dự án là hai giai đoạn có thời gian dài nhưng lại không tạo ra sản phẩm, đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Muốn nâng cao hiệu quả vốn ĐTXD cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm, nhằm đưa nhanh các DAĐT vào khai thác sử dụng. Khi xét hiệu quả vốn ĐTXD cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện đầu tư, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ĐTXD mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng. 2.6.4 Chi phí đầu tư xây dựng công trình Dự Lập kế Kiểm Quyết toán hoạch soát toán chi phí ngân chi phí vốn sách đầu tư Hình 2.2. Các hoạt động của quản lý chi phí dự án (Nguồn: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình) Chi phí là một trong 3 yếu tố then chốt của chi phí, tiến độ và kết quả dẫn đến sự thành công hay thất bại của một dự án. Quản lý chi phí dự án là quá trình xác lập ngân sách cho dự án và kiểm soát việc thực hiện chi phí trong giới hạn ngân sách đã được duyệt (hình 2.2).
  18. 13 2.7. Vốn ngân sách nhà nước và hiệu quả sử dụng vốn NSNN để đầu tư xây dựng 2.7.1 Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của ngân sách nhà nước Khái niệm ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước (Luật ngân sách, 2002). Đặc điểm của NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt do quốc hội quyết định và thông qua hàng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc đối với các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan, một bản dự toán về thu chi của chính phủ mà sẽ được thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo và là một công cụ để quốc hội quản lý và kiểm soát các khoản thu, chi của chính phủ trong mỗi năm tài khóa (Sử Đình Thành 2005). Nguyên tắc của NSNN là theo niên hạn, đơn nhất và toàn diện (Sử Đình Thành 2005). 2.7.2 Hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN bao gồm NSTW và NSĐP, NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (Luật ngân sách, 2002). NSTW bao gồm ngân sách của cơ quan lập pháp (quốc hội), ngân sách của cơ quan tư pháp (tòa án, viện kiểm sát) và ngân sách của cơ quan hành pháp (văn phòng chính phủ, các bộ ngành chủ quản, các đoàn thể xã hội, các đoàn thể chính trị xã hội trực thuộc chính phủ). NSĐP gồm ngân sách của cơ quan nhà nước, cơ quan đảng, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp tỉnh, huyện, xã, phường, thị trấn và đơn vị hành chính tương đương (Sử Đình Thành, 2005). 2.7.3 Chu trình ngân sách nhà nước Chu trình ngân sách nhà nước gồm ba giai đoạn liên kết chặt chẽ với nhau: lập dự toán NSNN, chấp hành dự toán NSNN và quyết toán NSNN.
  19. 14 Lập dự Chấp Quyết toán hành toán NSNN dự NSNN toán NSNN Hình 2.3 Chu trình ngân sách nhà nước 2.7.4 Thu, chi ngân sách nhà nước - Thu, chi ngân sách trung ương: Thu NSTW bao gồm các khoản thu NSTW hưởng 100% (gồm 10 khoản thu như thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu; thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hóa nhập khẩu; thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành; các khoản thuế và thu khác từ dầu, khí theo quy định của chính phủ; tiền thu hồi vốn của ngân sách trung ương tại các tổ chức kinh tế; thu hồi tiền cho vay của ngân sách trung ương (cả gốc và lãi), thu từ quỹ dự trữ tài chính của trung ương, thu nhập từ vốn góp của nhà nước; viện trợ không hoàn lại của chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho chính phủ Việt Nam; các khoản phí, lệ phí nộp vào ngân sách trung ương; thu kết dư ngân sách trung ương; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật) và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP (gồm 6 khoản thu như thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hóa nhập khẩu quy định NSTW hưởng 100%; thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định NSTW hưởng 100%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định NSTW hưởng 100%; thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa, dịch vụ trong nước; phí xăng, dầu) (Luật ngân sách, 2002). Chi NSTW bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên, chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do chính phủ vay, chi viện trợ, chi cho vay theo quy định của
  20. 15 pháp luật, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương, chi bổ sung cho NSĐP (Luật ngân sách, 2002). - Thu, chi ngân sách địa phương Thu NSĐP bao gồm các khoản thu NSĐP hưởng 100% (gồm 18 khoản thu như thuế nhà, đất; thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; thuế môn bài; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử dưng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; lệ phí trước bạ; thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu hồi vốn của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương; viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nước và ngoài nước; thu kết dư ngân sách địa phương theo quy định tại điều 63 của Luật NSNN; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật), các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa NSTW và NSĐP; thu bổ sung từ NSTW; thu huy động xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo khoản 3 điều 8 Luật NSNN (Luật ngân sách, 2002). Chi ngân sách địa phương gồm chi đầu tư phát triển; chi thường xuyên; chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư quy định tại khoản 3 điều 8 của Luật NSNN; chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh; chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới (Luật ngân sách, 2002). 2.7.5 Chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển - Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế xã hội của nhà nước (Võ Thế Hào, 2005).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2