intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:140

52
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu phát hiện những hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động, phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐẶNG HƢƠNG GIANG NHỮNG HẠN CHẾ TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƢỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ  ĐẶNG HƢƠNG GIANG NHỮNG HẠN CHẾ TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS, TS ĐỖ THẾ TÙNG HÀ NỘI - 2010
  3. MỤC LỤC Mở đầu ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM – TÍNH CẤP THIẾT VÀ THÀNH TỰU ........................................................................................ 6 1.1. Sự cấp thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ Việt Nam....................... 6 1.1.1. Trên thị trƣờng lao động ở Việt Nam cung vƣợt cầu quá xa ................ 6 1.1.2. Cầu về lao động ở nhiều nƣớc trên thế giới lại nhỏ hơn cung, tạo khả năng tiếp nhận ngƣời lao động Việt Nam tới làm việc ............... 10 1.1.2.1. Những thị trƣờng lao động truyền thống ...................................... 10 1.1.2.2. Những thị trƣờng mới .................................................................. 13 1.1.3. Vai trò quan trọng của xuất khẩu lao động đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta ............................................................... 16 1.1.3.1. Xuất khẩu lao động tạo việc làm cho ngƣời lao động với chi phí thấp hơn mức đầu tƣ ở trong nƣớc .............................................. 16 1.1.3.2. Tăng thu nhập cá nhân và tích lũy cho đất nƣớc .......................... 19 1.1.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho ngƣời lao động ..................... 19 1.1.3.4. Tạo điều kiện cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngắn hạn và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng hiện đại trong dài hạn ...... 20 1.1.3.5. Góp phần đƣa nhanh các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, thúc đẩy nhanh CNH – HĐH theo nguyên lý "3I" ......... 20 1.1.3.6. Góp phần đẩy mạnh đầu tƣ và mở rộng thị trƣờng hàng hóa, dịch vụ ra thị trƣờng thế giới ........................................................ 21 1.2. Những thành tựu của xuất khẩu lao động của Việt Nam trong thời gian qua .... 21 1.2.1. Về chất lƣợng và số lƣợng lao động xuất khẩu của Việt Nam ............ 24 1.2.2. Về thu nhập và đời sống của ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài .............. 27 CHƢƠNG 2: NHỮNG HẠN CHẾ TRONG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN NHỮNG HẠN CHẾ ẤY ........ 31
  4. 2.1. Những hạn chế trong việc XKLĐ .............................................................. 31 2.2. Những nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế nêu trên .............................. 40 2.2.1. Những thiếu sót trong khâu tuyển chọn ............................................. 40 2.2.1.1. Tổ chức tuyển chọn và đƣa lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài thiếu công khai, minh bạch ......................................................... 40 2.2.1.2. Thủ tục hành chính rƣờm rà, phức tạp, thiếu thông suốt, gây phiền hà và tốn kém cho ngƣời lao động ..................................... 43 2.2.2. Đào tạo, giáo dục định hƣớng cho ngƣời lao động chƣa đáp ứng yêu cầu của thị trƣờng nƣớc ngoài..................................................... 46 2.2.2.1. Giáo dục định hƣớng còn bị coi nhẹ, đào tạo nghề chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị trƣờng nƣớc ngoài, nhất là những ngành nghề mà thị trƣờng lao động quốc tế đang thiếu hụt nhân lực .......... 46 2.2.2.2. Đào tạo ngoại ngữ cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài cũng chƣa đạt yêu cầu ....................................................... 47 2.2.3. Hỗ trợ kinh phí và cho vay vốn đối với ngƣời lao động đạt hiệu quả thấp .. 49 2.2.4. Quản lý lao động làm việc ở nƣớc ngoài chƣa chặt chẽ ..................... 54 2.2.4.1. Chƣa xử lý và ngăn chặn đƣợc tình trạng lao động bỏ trốn, vi phạm hợp đồng lao động ............................................................. 54 2.2.4.2. Chƣa bảo vệ kịp thời và đầy đủ lợi ích chính đáng của ngƣời lao động làm việc ở nƣớc ngoài .................................................. 55 2.2.4.3. Chƣa có hình thức tổ chức thích hợp để tập hợp ngƣời lao động Việt Nam ở nƣớc ngoài................................................................. 64 2.2.5. Chƣa quan tâm đúng mức đến việc sử dụng nguồn lao động sau khi về nƣớc ............................................................................................. 65 2.2.5.1. Ngƣời lao động chƣa đƣợc hƣớng dẫn, hỗ trợ để phát triển kinh tế sau khi về nƣớc ....................................................................... 65
  5. 2.2.4.2. Nguồn nhân lực đã làm việc trong môi trƣờng công nghiệp chƣa đƣợc thu hút vào các ngành nghề phù hợp gây ra tình trạng lãng phí chất xám ............................................................... 65 CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM ........... 68 3.1. Công khai, minh bạch và giảm phiền hà trong tuyển dụng lao động .......... 68 3.1.1. Tăng cƣờng việc công khai hóa các chính sách, luật pháp về XKLĐ và Hợp đồng cung ứng lao động của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho ngƣời lao động tiếp cận thị trƣờng lao động ngoài nƣớc, hạn chế tối đa các tiêu cực trong lĩnh vực XKLĐ ......... 68 3.1.2. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính gây phiền hà cho các doanh nghiệp XKLĐ và ngƣơi lao động trong tuyển chọn lao động xuất khẩu .............. 71 3.2. Phối hợp giữa các cơ quan hữu trách để hoàn thiện việc đào tạo cho ngƣời đi XKLĐ ....................................................................................... 72 3.2.1. Bộ LĐ – TB & XH cần nâng cao khả năng dự báo nhu cầu lao động trong nƣớc và trên thị trƣờng quốc tế; trên cơ sở đó, đầu tƣ thỏa đáng cho đào tạo LĐ nói chung và LĐ đi làm việc ở nƣớc ngoài nói riêng ...... 74 3.2.2. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Tổng cục dạy nghề trong việc giáo dục và đào tạo ngƣời lao động............................................ 74 3.2.3. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc, Tổng cục dạy nghề và các doanh nghiệp XKLĐ phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện "Đề án thí điểm đào tạo nghề cho ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo cơ chế đặt hàng, đấu thầu" ............................................... 75 3.2.4. Ban chỉ đạo XKLĐ địa phƣơng tại các huyện nghèo cần hợp tác chặt chẽ, nhiệt tình hơn nữa với các doanh nghiệp XKLĐ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành có hiệu quả công tác tạo nguồn tại địa phƣơng ........................................................................................... 7
  6. 3.3. Giảm thiểu chi phí XKLĐ và hoàn thiện hệ thống tín dụng cho vay vốn đối với ngƣời đi XKLĐ ........................................................................... 78 3.4. Nâng cao hiệu lực quản lý lao động làm việc ở nƣớc ngoài ....................... 82 3.5. Hỗ trợ tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động sau khi về nƣớc .... 86 Kết luận ......................................................................................................... 91 Danh mục tài liệu tham khảo......................................................................... 98 Phụ lục ................................................................................................................
  7. BẢNG QUY ĐỊNH CHỮ CÁI VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ Bộ LĐ – TB & XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội CNH – HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa DN Doanh nghiệp DN XKLĐ Doanh nghiệp XKLĐ EPS Luật cấp phép mới cho lao động nước ngoài đến Hàn Quốc IELTS Hệ thống trắc nghiệm Anh ngữ quốc tế ILO Tổ chức Lao động quốc tế IOM Tổ chức Di cư quốc tế LĐ Lao động NLĐ Người lao động NN Nước ngoài Petromanning Công ty cổ phần phát triển nguồn lực và dịch vụ dầu khí Việt Nam TNS Tu nghiệp sinh TĐT Tổng điều tra XKLĐ Xuất khẩu lao động UAE Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất Vinamex Công ty Phát triển nhân lực và thương mại Việt Nam WB Ngân hàng thế giới WEF Diễn đàn kinh tế thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ TT TÊN BẢNG, BIỂU Tr 1 Bảng 1.1- Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 59 ở Việt Nam 7 Bảng 1.2- Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn thời kỳ 2 9 1996 – 2008 Bảng 1.3- Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng LĐ 3 9 trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng 4 Bảng 1.4- Vốn đầu tư cho 1 việc làm mới giai đoạn 2004 – 2007 18 5 Bảng 1.5- Lượng vốn tiết kiệm cho tạo việc làm từ XKLĐ 18 6 Bảng 1.6- Số lượng LĐ đưa đi phân theo thị trường điểm (1992 - 2009) 25 7 - 26 Bảng 1.8- Số lượng LĐ đi làm việc có thời hạn ở NN trong năm theo hợp 8 26 đồng phân theo giới tính, trình độ chuyên môn 9 Bảng 1.9- Thu nhập của LĐ Việt Nam ở NN giai đoạn 2004 – 2008 28 10 Bảng 1.10- Thu nhập bình quân tháng của LĐ Việt Nam ở NN 29 Bảng 1.11- Số tiền NLĐ đi XKLĐ gửi về so với kim ngạch xuất khẩu 11 30 hàng năm (2000 - 2009) 12 Biểu 1.1- Số LĐ đưa đi làm việc và ngoại tệ gửi về nước qua các năm (2000-2009) 31 13 Bảng 2.1- Cơ cấu LĐ Việt Nam đến làm việc theo thị trường thời kỳ 1991 – 2008 32 14 Bảng 2.2- Cơ cấu ngành nghề LĐ Việt Nam đến làm việc thời kỳ 1980 -1990 33 15 Bảng 2.3- Cơ cấu lao động đi làm việc ở nước ngoài giai đoạn 1991 – 2008 33 16 Bảng 2.4- Tổng hợp lao động và ngành nghề (2006 - 2009) 34 17 Biểu 2.1- Số lao động đi làm việc tại Malaysia (1998-2009) 35 18 Biểu 2.2- Số lao động đi làm việc tại Đài Loan (1997- 2009) 37 19 Biểu 2.3- Số lao động đi làm việc ở Hàn Quốc (1992-2009) 38 20 Biểu 2.4- Số lao động đi làm việc ở Nhật Bản (1993-2009) 38
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành một loại hàng hóa đặc biệt. Với xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ, xuất khẩu lao động cũng ngày càng phát triển. Nó vừa thu hút ngoại tệ, làm tăng nguồn vốn đầu tư phát triển sản xuất ở trong nước thông qua tiền gửi của người lao động làm việc ở nước ngoài, vừa là cơ hội tăng việc làm, giảm bớt nạn thất nghiệp ở trong nước, nhờ đó góp phần xóa đói giảm nghèo. Nó còn góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động; tạo cơ hội tiếp cận công nghệ tiên tiến; mở rộng quan hệ với bạn bè quốc tế. Do vậy, xuất khẩu lao động được coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động này của nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, ngày càng khẳng định là một ngành đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội. Theo thống kê, hiện nay có trên 500 ngàn người lao động Việt Nam đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài, hàng năm chuyển về gia đình khoảng 1.7 tỷ USD. Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta còn nhiều mặt hạn chế, do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, thiếu những chính sách thích hợp để mở rộng thị trường lao động; chất lượng nguồn lao động xuất khẩu thấp, còn có những hành vi lừa đảo, thiệt hại cho nhiều người… Để đẩy mạnh xuất khẩu lao động, cần phải thẳng thắn chỉ ra những điểm hạn chế, phân tích những nguyên nhân gây ra những hạn chế đó, để tìm giải pháp khắc phục. Chính vì vậy, “Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam” được chọn làm đề tài cho luận văn thạc sĩ này. 1
  10. 2. Tình hình nghiên cứu Trong quá trình toàn cầu hóa hiện nay, xuất khẩu lao động ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, nhất là những nước kém phát triển. Vì vậy, vấn đề này đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học; ở nước ta cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau: Luận án TS kinh tế (2004): “Một số giải pháp đổi mới quản lý tài chính về xuất khẩu lao động Việt Nam theo cơ chế thị trường” của Nguyễn Thị Phương Linh, Học viện Ngân hàng. Luận án này đã nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu lao động và quản lý tài chính vĩ mô đối với xuất khẩu lao động, tìm hiểu kinh nghiệm quản lý xuất khẩu lao động và quản lý tài chính trong lĩnh vực này ở châu Á, đồng thời liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam, từ đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thời gian tới. Luận án PTS khoa học kinh tế (1996): “Các giải pháp nhằm đổi mới quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam trong giai đoạn 1995- 2010” năm 1996 của Trần Văn Hằng, Viện kinh tế học, nghiên cứu xuất khẩu lao động dưới góc độ quản lý nhà nước. Tác giả đã phân tích những chủ trương chính sách, cơ chế quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động Việt Nam trong giai đoạn 1995-2010 và đề ra các giải pháp đổi mới công tác quản lý này. Luận án PTS kinh tế (1994): “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý xuất khẩu lao động ở nước ta trong giai đoạn tới” của Cao Văn Sâm, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đã nghiên cứu lý luận và thực tiễn đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc làm việc cho các tổ chức của nước ngoài ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng hệ thống tổ chức và cơ chế quản lý xuất khẩu lao động ở nước ta giai đoạn vừa qua, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề ra phương hướng và những biện pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt việc tổ chức và quản lý xuất khẩu lao động của Việt Nam. 2
  11. Luận án PTS khoa học (1989): “Tổ chức, sử dụng có hiệu quả nguồn lao động xã hội của Việt Nam trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài” của Phạm Kiên Cường, Đại học Kinh tế quốc dân, đã nghiên cứu cơ sở hợp tác và phân công lao động giữa các nước, sự cần thiết khách quan đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Tác giả cũng đã khảo sát tình hình đưa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đề xuất những biện pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động này. Đề tài khoa học cấp Bộ: “Những giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” do TS. Nguyễn Hữu Cát, Vụ Xã hội, Ban Kinh tế Trung ương làm chủ nhiệm đề tài, nghiệm thu năm 2006. Công trình này làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về xuất khẩu lao động, những kinh nghiệm của một số nước trong khu vực về xuất khẩu lao động có thể vận dụng vào Việt Nam; đánh giá hiệu quả của xuất khẩu lao động trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta… Sách “Bảo vệ quyền của người lao động di trú. Pháp luật và Thực tiễn quốc tế, khu vực và quốc gia” do Phạm Quốc Anh chủ biên, Nxb Hồng Đức, xuất bản năm 2008, nghiên cứu về các quy định pháp luật và các cơ chế quốc tế, khu vực và quốc gia về bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động ở nước ngoài. Sách chuyên khảo: “Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay” do Trần Thị Thu làm chủ biên, Nxb Lao động xã hội, xuất bản năm 2006, đã nghiên cứu về hiệu quả quản lý trong các doanh nghiệp xuất khẩu lao động; phân tích thực trạng và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp này tới năm 2010. 3
  12. Ngoài ra, còn có nhiều bài viết về vấn đề này được đăng trên kỷ yếu các hội thảo, các báo và tạp chí. Luận văn này kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình trên, đồng thời tập trung làm nổi bật những mặt hạn chế trong quá trình xuất khẩu lao động ở nước ta thời gian qua, đặc biệt đi sâu phân tích nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ấy, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động nhanh, lành mạnh. 3. Mục đích và nhiệm vụ * Mục đích của luận văn: Phát hiện những hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động xuất khẩu lao động, phân tích những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế và đề xuất những giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động ở nước ta trong thời gian tới. * Nhiệm vụ của luận văn: - Nêu bật tính cấp thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam và điểm lại những thành tựu chủ yếu đã đạt được. - Phát hiện những hạn chế và phân tích sâu những nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam. - Đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế trên để đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở nước ta trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn này là phát hiện những hạn chế và phân tích sâu những nguyên nhân của các hạn chế ấy, từ đó đề xuất các giải pháp, chứ không đi sâu vào lý luận và thành tựu về xuất khẩu lao động. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ giới hạn ở những khâu quan trọng trong hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam từ khi chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. 4
  13. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa vào đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời kế thừa những kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học đã công bố để phục vụ cho mục đích nghiên cứu. * Phương pháp nghiên cứu: Luận văn vận dụng các phương pháp nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị, đặc biệt coi trọng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp… 6. Đóng góp của luận văn Luận văn đã phát hiện những hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động của nước ta, phân tích sâu những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ấy, từ đó đề xuất những giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy hoạt động này trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong khi hoàn thiện chính sách về xuất khẩu lao động. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết: Chƣơng 1: Xuất khẩu lao động của Việt Nam - Tính cấp thiết và thành tựu. Chƣơng 2: Những hạn chế trong xuất khẩu lao động của Việt Nam và những nguyên nhân chủ yếu của các hạn chế ấy. Chƣơng 3: Những giải pháp để khắc phục những hạn chế nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động của Việt Nam. 5
  14. Chƣơng 1 XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA VIỆT NAM - TÍNH CẤP THIẾT VÀ THÀNH TỰU 1.1. Sự cấp thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu lao động từ Việt Nam . XKLĐ được đề cập trong luận văn này là sự di chuyển LĐ và chuyên gia đến làm việc có thời hạn ở NN (sau đây xin được gọi chung là XKLĐ) có tổ chức, hợp pháp thông qua những Hiệp định Chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động cung ứng và tiếp nhận LĐ, hoặc thông qua các hợp đồng thầu khoán công trình hay đầu tư ở nước ngoài. Việc đẩy mạnh XKLĐ trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đang trở thành cấp thiết là do: 1.1.1. Trên thị trường lao động ở Việt Nam cung vượt cầu quá xa Nguồn cung về lao động Việt Nam rất dồi dào (xem bảng 1.1) Số liệu của cuộc Tổng điều tra (TĐT) dân số và nhà ở năm 2009 cho thấy, Việt Nam đang trong thời kỳ "cơ cấu dân số vàng", thời kỳ mà nhóm dân số trong độ tuổi LĐ cao gần gấp đôi nhóm dân số trong độ tuổi "phụ thuộc". So với kết quả của cuộc TĐT năm 1999, tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi giảm từ 33% năm 1999 xuống còn 25% năm 2009, trong khi tỉ trọng dân số của nhóm 15 - 59 tuổi tăng từ 58% năm 1999 lên 66% năm 2009 [49]. 6
  15. Bảng 1.1: Tổng số dân và dân số trong độ tuổi từ 15 đến 59 ở Việt Nam Chỉ tiêu 1979 1989 1999 2007 2020 Tổng số dân (triệu) 52,742 64,375 76,325 85,1549 99,003 P15-59* (triệu) 26,63 34,76 44,58 55,38 64,543 Tỷ lệ gia tăng P (%) 2,0 1,7 1,37 1,16 - Tỷ lệ gia tăng P15-59 (%) 2,66 2,49 2,71 1,18 - Nguồn: Báo cáo năm 2007 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Số liệu thống kê việc làm và thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1996 – 2005, Nxb. Lao động - Xã hội, tr.57. Dân số đông, tỷ lệ tăng dân số cao, cơ cấu dân số nước lại tương đối trẻ nên nguồn LĐ của nước ta rất dồi dào. Đến năm 2020 ước tính số người trong độ tuổi LĐ ở nước ta là trên 64 triệu người tương ứng 60% dân số. Hàng năm chúng ta phải tạo ra 1,5 đến 1,6 triệu chỗ làm việc mới cho số người bước vào độ tuổi LĐ. Đó là chưa kể số bộ đội phục viên xuất ngũ, số học sinh thôi học, số LĐ giảm biên chế trong khu vực Nhà nước, thương binh, người tàn tật… có nhu cầu tạo làm việc để bảo đảm cuộc sống. Trong khi đó, khả năng giải quyết việc làm trong nước còn nhiều hạn chế. Theo kết quả điều tra khác tại các doanh nghiệp 2001-2007, sau khi Việt Nam gia nhập WTO việc làm chỉ tăng 2,3%. Con số năm 2007 là 3,4 triệu LĐ chủ yếu trong các ngành giày da, đồ gỗ, may mặc... Việc chuyển dịch LĐ từ khu vực nông-lâm-thủy sản sang các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Tỷ trọng LĐ trong công nghiệp tăng từ 18,3% lên 19,2% và trong khu vực dịch vụ tăng từ 26,9% lên đến 28,6%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng LĐ khu vực thành thị được cải thiện “chút ít” (giảm từ 5,1% xuống 4,9%), nhưng điều đáng chú ý là tỷ lệ thất nghiệp trong thanh niên lại tăng lên. Số người thất nghiệp thuộc nhóm LĐ trẻ, 7
  16. ... Đến năm 2008, tỷ lệ LĐ qua đào tạo khoảng 37% và qua đào tạo tay nghề khoảng 26%. 200 (21,5%); trong - . Đến năm 2008, tỷ lệ thất nghiệp của khu vực thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở khu vực nông thôn đều tăng lên các mức tương ứng là 4,65% và 6,1% (xem bảng 1.3). Bảng 1.2: Tỷ lệ thiếu việc làm khu vực thành thị và nông thôn thời kỳ 1996 - 2008 (%) Khu 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2007 2008 vực Nông 10,4 19,5 14,2 11,6 9,1 16,2 15,2 13,1 10,3 9,3 5,79 6,1 thôn Thành 9,2 9,3 9,0 8,4 6,6 8,4 8,6 7,7 5,7 4,5 - 2,34 thị Nguồn: Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, Nxb. Thống kê, Hà Nội. 8
  17. 9
  18. Bảng 1.3: Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực lƣợng lao động trong độ tuổi năm 2008 phân theo vùng Tỷ lệ thất nghiệp (%) Tỷ lệ thiếu việc làm (%) Chung Thành Nông Chung Thành Nông thị thôn thị thôn CẢ NƢỚC 2.38 4.65 1.53 5.10 2.34 6.10 Đồng bằng sông 2.29 5.35 1.29 6.85 2.13 8.23 Hồng Trung du và miền núi 1.13 4.17 0.61 2.55 2.47 2.56 phía Bắc Bắc Trung Bộ và duyên Hải miền 2.24 4.77 1.53 5.71 3.38 6.34 Trung Tây Nguyên 1.42 2.51 1.00 5.12 3.72 5.65 Đông Nam Bộ 3.74 4.89 2.05 2.13 1.03 3.69 Đồng bằng sông Cửu 2.71 4.12 2.35 6.39 3.59 7.11 Long Nguồn: Tổng cục Thống kê (2009), Niên giám thống kê 2008, Nxb. Thống kê, Hà Nội. Tạo việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp và sử dụng có hiệu quả nguồn LĐ dồi dào là một thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Một trong những giải pháp tạo việc làm quan trọng, mang tính chiến lược là đẩy mạnh XKLĐ. 1.1.2. Cầu về lao động ở nhiều nước trên thế giới lại nhỏ hơn cung, tạo khả năng tiếp nhận người lao động Việt Nam tới làm việc 1.1.2.1. Những thị trường lao động truyền thống như: Ma-lai-xi-a, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Lực lượng lao động của Ma-lai-xi-a có việc làm chiếm tỷ lệ cao, năm 2003 là 96,33%, năm 2007 là 96,77%. Số LĐ Việt Nam làm việc ở Ma-lai-xi- a đạt đỉnh cao năm 2003, tới 38.227 người, sau đó giảm, đến năm 2006 lại tăng lên 37.941 người. Do khủng hoảng tài chính toàn cầu, chính phủ Ma-lai- 10
  19. xi-a chủ trương hạn chế nhận NLĐ NN để dành việc làm cho người trong nước, nên năm 2008 số LĐ Việt Nam sang đây chỉ có 7.800 người. Nhưng từ cuối năm 2009 kinh tế có dấu hiệu phục hồi, nhiều nhà máy ở Ma-lai-xi-a lại đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực. Thí dụ: nhà máy Honsin lớn thứ ba bang Johore, chuyên sản xuất đồ thể thao Adidas và Nike để xuất khẩu sang Canada và Mỹ cần khoảng 1.500 công nhân, nhưng cuối năm 2009 nhà máy chỉ có 1.162 công nhân, trong đó có khoảng 720 LĐ nước ngoài, gồm 73 LĐ Việt Nam... [81] Ma-lai-xi-a là thị trường phù hợp với NLĐ Việt Nam, vì không đòi hỏi quá cao về chất lượng LĐ và mức chi phí trước khi đi làm việc thấp. Theo đánh giá của nhiều chuyên gia, trong lĩnh vực XKLĐ, Ma-lai-xi-a được đánh giá là thị trường triển vọng cho XKLĐ Việt Nam những năm tới. Đài Loan là một trong những thị trường tiếp nhận nhiều NLĐ Việt Nam. Tính đến 3/2010 có khoảng hơn 80.000 NLĐ Việt Nam làm việc hợp pháp tại Đài Loan, trong đó gần 60.000 LĐ làm giúp việc gia đình và khán hộ công, thu nhập từ 500USD/tháng đến 700USD/tháng. Từ năm 2007, Đài Loan tạm dừng nhận LĐ Việt Nam giúp việc trong các gia đình, nguyên nhân chủ yếu là do tỷ lệ LĐ bỏ trốn khỏi nơi làm việc tương đối cao (10,13%). Bộ LĐ-TB&XH có các giải pháp tạo điều kiện cho NLĐ hết hợp đồng được ký lại hợp đồng trực tiếp với người sử dụng LĐ; đồng thời tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp ngăn chặn tình trạng NLĐ bỏ trốn ra ngoài làm việc, vận động phía Đài Loan tiếp nhận trở lại LĐ giúp việc gia đình. Do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính toàn cầu, số NLĐ Việt Nam sang Đài Loan làm việc năm 2009 có giảm, nhưng vẫn dẫn đầu so với số người đi sang các thị trường khác. Ba tháng đầu năm 2010, Đài Loan vẫn là thị trường tiếp nhận nhiều NLĐ Việt Nam (4.567 người). Nhiều chuyên gia nhận định đây vẫn là thị trường khá ổn định và có nhu cầu lớn về người nhập 11
  20. cư. Theo điều tra của Ủy ban LĐ Đài Loan, tổng nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp cuối tháng 4 tăng khoảng 58.000 người [76]. Sự bùng nổ của nền kinh tế Hàn Quốc từ năm 1980s đã khiến nước này thiếu hụt nhân công trầm trọng. Hiện tại, hàng năm trung bình Hàn Quốc cần tiếp nhận khoảng 50.000 LĐ nước ngoài. Tỷ lệ có việc làm trong lực lượng LĐ Hàn Quốc khá cao: 96,44% và 96,77% năm 2007 [56, tr.816]. Việc hợp tác cung ứng và sử dụng LĐ giữa Việt Nam và Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1993 và được thực hiện theo 5 hình thức: - Tu nghiệp sinh (TNS) gồm những ngành nghề: công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp và thủy sản; - Thuyền viên đánh cá cho các tàu cá Hàn Quốc; - Cung ứng lao động cho tập đoàn Hàn Quốc trúng thầu ở Li-bi; - Cung ứng lao động theo luật tiếp nhận lao động nước ngoài (EPS); - Cung ứng lao động kỹ thuật cao. Từ ngày 1/1/2007, chương trình TNS bị hủy bỏ, những TNS đã chuyển sang hình thức lao động. Đến nay, Việt Nam đã đưa được khoảng 35.000 NLĐ sang Hàn Quốc theo hình thức này. Bộ LĐ-TB&XH nước ta đã ký Thỏa thuận hợp tác với tổ chức KOTEF để thực hiện Chương trình Thẻ vàng, tuyển chọn và đưa lao động có tay nghề kỹ thuật sang làm việc tại Hàn Quốc trong các lĩnh vực như: Công nghệ thông tin, Điện tử, Công nghệ Nano,... Hiện có khoảng 50.000 LĐ Việt Nam đang làm việc ở Hàn Quốc. Hàn Quốc vẫn tiếp tục nhận lao động Việt Nam và là một thị trường đầy tiềm năng đối với NLĐ nước ta. Tuy số lượng năm 2009 giảm 60% so với 2008, nhưng theo Cục Quản lý LĐ ngoài nước, Hàn Quốc sẽ tiếp nhận thêm 12.500 lao động Việt Nam theo Chương trình cấp phép lao động nước ngoài EPS trong năm 2010 [44]. Nhật Bản không cho phép tiếp nhận LĐ NN trình độ thấp hoặc không có tay nghề vào làm việc. Nhưng LĐ phổ thông có thể vào Nhật Bản làm việc 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1