intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích chuỗi giá trị nhãn tại thị xã Phổ Yên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:74

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các mối liên kết trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mối liên kết trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Phân tích chuỗi giá trị nhãn tại thị xã Phổ Yên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH THỦY PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NHÃN TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên. năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ THANH THỦY PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NHÃN TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung Thái Nguyên. năm 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên. ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến: - Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. - TS. Hà Quang Trung - người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận văn. - Lãnh đạo, cán bộ các phòng Thống kê, phòng Kinh tế, phòng Lao đông, thương binh và xã hội thị xã Phổ Yên. - Lãnh đạo UBND xã Phúc Thuận, các phòng, ban chức năng, người dân ở địa bàn nghiên cứu và các hộ sản xuất, chế biến, tiêu thụ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra khảo sát thực địa. - Bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu và thông tin trong quá trình nghiên cứu. - Gia đình đã động viên và chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn trong quá trình nghiên cứu cho đến khi tôi hoàn thành khóa luận. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thanh Thủy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3 4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn. ......................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ........................................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị ................................. 5 1.1.2. Đặc điểm, vai trò và ý nghĩa của chuỗi giá trị. ..................................... 13 1.1.3. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 15 1.1.4. Mối quan hệ giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung ứng ............................... 20 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan. ................................ 21 1.3. Đánh giá chung rút ra từ tổng quan tài liệu............................................. 23 CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25 2.1.2. Kinh tế xã hội ........................................................................................ 28 2.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu. .................................................... 31 2.3. Phương phápnghiên cứu........................................................................... 32 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ....................................................... 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. iv 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 32 2.3.3. Phương pháp chọn mẫu điều tra ............................................................ 33 2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 34 24. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................... 36 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38 3.1 Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............... 38 3.1.1. Thực trạng sản xuất nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. ........................ 38 3.1.2. Thực trạng tiêu thụ nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. ......................... 42 3.2. Phân tích chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ......................... 42 3.2.1. Sơ đồ chuỗi giá trị ................................................................................. 42 3.2.2. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm ...................................... 45 3.3. Phân tích kinh tế chuỗi giá trị .................................................................. 49 3.4 Phân tích SWOT về chuỗi giá trị nhãn ..................................................... 53 3.4.1 Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào .............................................. 54 3.4.2.Phân tích SWOT khâu sản xuất ............................................................. 55 3.4.3. Phân tích SWOT khâu thu gom. ........................................................... 56 3.4.4. Phân tích SWOT cơ sở kinh doanh, tiêu thụ......................................... 57 3.5. Định hướng và giải pháp phát triển chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. .......................................................................................................... 58 3.5.1. Nhóm giải pháp chung cho phát triển chuỗi giá trị nhãn ...................... 58 3.5.2. Nhóm giải pháp cho từng tác nhân ....................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 63 1. Kết luận ....................................................................................................... 63 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình dân số và lao động của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 28 Bảng 2.3. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 – 2018........ 29 Bảng 2.1. Phân tích SWOT ............................................................................. 36 Bảng 3.1 Diện tích,năng suất, sản lượng nhãn trên địa bàn Phổ Yên ............. 41 giai đoạn 2016 – 2018 ..................................................................................... 41 Bảng 3.2: Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn tại thị xã Phổ Yên ......... 44 Bảng 3.3: Thông tin chung về hộ gia đình trồng nhãn.................................... 45 Bảng 3.4: Vai trò của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn ..................... 49 Bảng 3.5: Kết quả sản xuất của nông dân trồng nhãn phân theo diện tích trồng ......................................................................................................... 50 Bảng 3.6: Phân tích kết quả sản xuất của hộ nông dân mẫu điều tra tính trên 1.000 kg nhãn tươi........................................................................................... 51 Bảng 3.7: Phân tích kết quả của người thu gom nhãn tính trên 1000kg ......... 52 Bảng 3.8: Phân tích kết quả sản xuất của cơ sở tiêu thụ tính trên 1000 kg nhãn tươi.......................................................................................................... 52 Bảng 3.9: Phân tích SWOT khâu cung ứng đầu vào ...................................... 54 Bảng 3.10: Phân tích SWOT khâu sản xuất .................................................... 55 Bảng 3.11 Phân tích SWOT khâu thu gom ..................................................... 56 Bảng 3.12: Phân tích SWOT khâu tiêu thụ ..................................................... 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. vi DANH MỤC VIẾT TẮT GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân PTNT Phát triển nông thôn HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp LNBQ Lợi nhuận bình quân BQ Bình quân KHKT Khoa học kĩ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua nền kinh tế nước ta phát triển một phần nhờ vào sự đóng góp của ngành nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã tận dụng ưu thế tiềm năng đất đai của từng vùng đã làm cho bức tranh nền nông nghiệp có những nét mới với việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh thâm canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Một nghịch lý là nhu cầu thị trường về những sản phẩm đặc sản nông nghiệp có chất lượng cao nguồn gốc rõ ràng như: Vải thiều Thanh Hà, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ. ...ngày càng tăng. Trong khi đó, người nông dân đang đứng trước những khó khăn về tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nói đến Nhãn ở Phổ Yên, nhiều người đã từng biết đến nhãn Phúc Thuận bởi nơi đây là vùng trồng nhãn nhiều và tập trung nhất thị xã Phổ Yên về số lượng cũng như chất lượng, độ ngọt, thơm của đặc sản có nguồn gốc từ Hưng Yên này.Tuy nhiên người dân nơi đây chủ yếu sản xuất và tiêu thụ tại chỗ hoặc bán cho thương lái nên khó tránh khỏi cảnh “ được mùa rớt giá, được giá mất mùa”. Với mục tiêu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng ngành nông nghiệp, đem lại thu nhập cao hơn cho người nông dân, thị xã Phổ Yên đã chủ trương khai thác hiệu quả thế mạnh từ vườn cây nhãn bằng việc cải tạo và mở rộng quy mô, cải tạo giao thông, tuyên truyền, quảng bá mô hình vườn nhãn vì đây là loại trái cây ưu thế của thị xã. Những năm gần đây nhãn Phúc Thuận đã tạo được thương hiệu riêng và đạt được nhiều thành tựu đáng mừng trong sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sản xuất kinh doanh, phân phối nhãn còn gặp nhiều khó khăn từ những nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhất là khó khăn trong việc quản lý chuỗi giá trị nhãn nên giá bán nhãn còn thấp, sức cạnh tranh còn hạn chế. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 2 Sản xuất chủ yếu theo tập quán, kinh nghiệm cá nhân, chưa có ứng dụng khoa học, kĩ thuật vào canh tác nên chất lượng sản phẩm chưa có độ đồng đều về mẫu mã. Chưa có sự quản lý theo chuỗi từ đầu vào của khâu sản xuất đến hoạt động thu gom, tiêu thụ. Việc nghiên cứu chuỗi giá trị nhãn theo vùng sản xuất tập trung trên địa bàn thị xã Phổ Yên có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho các nhà quản lý kinh tế, các cơ quan chỉ đạo sản xuất hiểu rõ hơn hoạt động sản xuất, kinh doanh nhãn, những mối quan hệ, tương tác và sự phân phối lợi ích của từng tác nhân trong chuỗi từ đó đề xuất những giải pháp tác động hợp lý nhằm hình thành, hoàn thiện và phát triển chuỗi giá trị nhãn góp phần tăng hiệu quả kinh tế của cây nhãn trên địa bàn thị xã. Vì vậy, để làm rõ tầm quan trọng của vấn đề trên tôi chọn đề tài: “Phân tích chuỗi giá trị nhãn tại thị xã Phổ Yên” để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nhãn ở Phổ Yên. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các mối liên kết trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các mối liên kết trong chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về về chuỗi giá trị nhãn. - Xác định chuỗi giá trị và đánh giá thực trạng từng mối liên kết tham gia chuỗi giá trị nhãn của thị xã trong những năm qua. - Đề xuất những giải pháp nhằm phát triển chuỗi giá trị nhãn cho thị xã trong những năm tiếp theo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tác nhân tham gia chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: tìm hiểu và phân tích mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về không gian: Các tác nhân sản xuất tập trung ở xã Phúc Thuận, các tác nhân thu gom, tiêu thụ chủ yếu là ở các phường Ba Hàng, Bãi Bông và xã Trung Thành. - Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn năm 2016-2018, số liệu sơ cấp năm 2019. - Nội dung: đề tài tập trung giải quyết các nội dung sau: Thực trạng sản xuất, tiêu thụ nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Định hướng phát triển chuỗi giá trị nhãn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. 4. Những đóng góp, ý nghĩa khoa học và thực tiễn. - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản trong chuỗi giá trị. - Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị nhãn tại thị xã Phổ Yên và phân tích chuỗi giá trị. - Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp cho đề án phát triển cây nhãn của thị xã Phổ Yên theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ. - Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 4 - Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả các tác nhân trong chuỗi giá trị, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp và nhà nước tham khảo trong thực hiện phát triển kinh tế địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi và chuỗi giá trị 1.1.1.1. Chuỗi giá trị a. Khái niệm chuỗi giá trị Khái niệm chuỗi giá trị nông nghiệp (tiếng Anh: Agricultural value chain) được sử dụng từ khi bắt đầu thiên niên kỷ mới, chủ yếu bởi những người làm trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển. Mặc dù không có một định nghĩa chính thức được sử dụng, nó thường đề cập đến toàn bộ chuỗi hàng hoá và dịch vụ cần thiết cho sản phẩm nông nghiệp để di chuyển từ nông trại đến khách hàng cuối cùng hay khách hàng đơn thuần. Chuỗi giá trị nói đến một loạt hành động cần thiết để biến một sản phẩm ( hoặc một dịch vụ) từ khi còn là ý đồ, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng. (Theo Kaplinsky-1999). Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm hoặc là dịch vụ). Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 6 có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ, Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến.… Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối. các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào.… Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 7 Chuỗi giá trị theo Kaplinsky và Morris “Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động cần thiết để đưa ra một sản phẩm hoặc dịch vụ từ một ý tưởng thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi sử dụng”. Chuỗi giá trị tồn tại khi mà tất cả các tác nhân tham gia vào hoạt động của chuỗi theo cách để tối ưu hoá việc tạo ra giá trị dọc theo chuỗi... Theo Kaplinsky và Morris (2001), việc phân tích chuỗi giá trị gồm những nội dung sau: - Xác định tác nhân đầu tiên để bắt đầu thực hiện nghiên cứu; - Lập sơ đồ chuỗi giá trị: Quá trình lập sơ đồ chuỗi cần xác định và vẽ các quá trình cốt lõi trong chuỗi; Xác định các tác nhân trong mỗi quá trình; Vẽ dòng luôn chuyển sản phẩm giữa các tác nhân dọc theo chuỗi, bao gồm dòng luân chuyển về địa lý; Xác định khối lượng sản phẩm giao dịch luân chuyển giữa các tác nhân; Xác định sự thay đổi giá trị qua mỗi quá trình; Xác định các phương thức liên kết và giao dịch giữa các tác nhân trong chuỗi. - Xác định những phân đoạn thị trường của sản phẩm và các yếu tố thành công then chốt cho sản phẩm trên thị trường; - Xác định cách thức nhà sản xuất kết nối với thị trường, đánh giá đặc điểm và vai trò của người mua và người bán trên thị trường; - Đánh giá và kiểm tra hiệu quả vận hành chuỗi giá trị: Tức là đánh giá khả năng cạnh tranh về chi phí, chất lượng, thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng, năng lực thực hiện cải tiến cho sản phẩm cũng như quá trình tạo ra giá trị; - Quản trị chuỗi giá trị: Đánh giá sức mạnh của quyền lực chi phối thị trường ở các tác nhân, xác định tác nhân then chốt và quan trọng nhất trong việc xây dựng chuỗi giá trị bền vững; - Các vấn đề liên quan đến phân phối lợi ích, giá trị gia tăng, rủi ro, rào cản gia nhập ngành… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 8 Như vậy, chuỗi giá trị hàng hóa - dịch vụ là nói đến những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những người tham gia trong chuỗi hoạt động và có trách nhiệm tạo ra giá trị tối đa trong toàn chuỗi . Khái niệm chuỗi giá trị nông sản Các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản sử dụng thuật ngữ “chuỗi giá trị” hay “chuỗi cung ứng” để mô tả chuỗi giá trị nông sản. FAO (2010) định nghĩa: “Chuỗi giá trị nông sản bao gồm tập hợp các tác nhân và hoạt động đưa một sản phẩm nông sản từ sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng, theo đó, giá trị của sản phẩm được gia tăng trong mỗi khâu trung gian. Một chuỗi giá trị có thể là một liên kết dọc hay một mạng lưới các tác nhân độc lập với nhau vào các khâu chế biến, đóng gói, bảo quản, vận chuyển, và phân phối”. Như vậy, khái niệm chuỗi giá trị nông sản cũng mang những đặc điểm của khái niệm chung về chuỗi giá trị, đó là mô tả chuỗi những hoạt động để đưa 1 sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng cuối cùng. Các hoạt động trong chuỗi giá trị nông sản bao gồm sản xuất, thu gom, chế biến, bán buôn, bán lẻ cũng như các chức năng hỗ trợ như cung ứng vật tư đầu vào, dịch vụ tài chính, dịch vụ hậu cần, đóng gói, và marketing. Chuỗi giá trị bị ảnh hưởng bởi các đặc tính của sản phẩm nông sản. 1.1.1.2 Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị a. Chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các tác nhân. Theo Lambert và Cooper (2000) [20]. một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau: + Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên trong các bộ phận. phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 9 + Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau. do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức. + Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định hướng. các hoạt động điều hành và quản lý. + Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình. b. Chuỗi nông sản thực phẩm Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau: - Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học. do vậy làm tăng biến động và rủi ro. - Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. - Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường. ngành hàng đó. c. Tác nhân Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế. độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ.Tác nhân được phân ra làm hai loại: - Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...). Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  18. 10 thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ. hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. d. sản phẩm. Sản phẩm là những hàng hóa và dịch vụ với những thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn những nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Sản phẩm có giá trị sử dụng và giá trị, nó có thể là hữu hình hoặc vô hình. e.Bản đồ chuỗi giá trị Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. Khung phân tích của Porter Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh, Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 11 (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị. bán hàng. các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 12 Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”.Tuy nhiên. cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược. Chuỗi giá Chuỗi giá Chuỗi giá trị của trị của trị của nhà cung công ty người mua cấp Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) g.Liên kết ngang. Liên kết ngang là liên kết giữa các tác nhân trong cùng 1 khâu: Ví dụ liên kết giữa nhứng người nghèo sản xuất, kinh doanh riêng lẻ thành các nhóm hoặc tổ hợp tác nhằm giảm chi phí,tăng giá bán sản phẩm, tăng sản lượng hàng hóa. Để hỗ trợ cho liên kết ngang phát triển bền vững, việc tổ chức lại sản xuất, thành lập các tổ hợp tác theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP của Chính phủ là một biện pháp có tác động tích cực trong phát triển bền vững Nông nghiệp, Nông thôn. h..Liên kết dọc. Liên kết dọc là liên kết giữa các tác nhân trong các khâu khác nhau của chuỗi. Ví dụ tổ hợp tác nhân của chuỗi liên kết với nhau thông qua hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2