Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ và dự báo khủng hoảng nợ tại Việt Nam
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực trạng nợ công của Việt Nam trong thời gian qua và lượng hóa khả năng xảy ra khủng hoảng nợ ở Việt Nam. Trên cơ sở phân tích, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và phòng ngừa khả năng rơi vào khủng hoảng nợ cho Việt Nam. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nợ và dự báo khủng hoảng nợ tại Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HỒ THỊ THU HỒNG QUẢN LÝ NỢ VÀ DỰ BÁO KHỦNG HOẢNG NỢ TẠI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM HỒ THỊ THU HỒNG QUẢN LÝ NỢ VÀ DỰ BÁO KHỦNG HOẢNG NỢ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng Mã số : 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. NGUYỄN THỊ LIÊN HOA Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2011
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu được nêu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website,.. Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn. TÁC GIẢ HỒ THỊ THU HỒNG
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Liên Hoa đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, những người đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. TÁC GIẢ HỒ THỊ THU HỒNG
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH PHẦN MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ.................... 1 1.1 Tổng quan về nợ ............................................................................................... 1 1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................... 1 1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá nợ.......................................................................... 3 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ .............................................................. 6 1.2 Khủng hoảng nợ ............................................................................................... 8 1.2.1 Khái niệm ............................................................................................... 8 1.2.2 Mô hình lý thuyết cảnh báo khủng hoảng nợ ......................................... 8 1.2.2.1 Cơ sở lý luận về khả năng chịu đựng thâm hụt trong cán cân tài khoản vãng lai .......................................................................................... 8 1.2.2.2 Mô hình động về nợ của Jaime de Pines ................................... 11 1.2.3 Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới về nợ và khủng hoảng nợ ................................................................................................................... 12 1.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ cuộc khủng hoảng nợ công Châu Âu . 16 Kết luận chương 1 .................................................................................................. 19
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ CÔNG Ở VIỆT NAM ............................... 20 2.1 Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam hiện nay ................................ 20 2.2 Thực trạng nợ công ở Việt Nam ..................................................................... 26 2.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến qui mô nợ công ........................................ 26 2.2.2 Nợ công của Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010..................................... 27 2.2.3 Tình hình sử dụng nợ công .................................................................. 30 2.2.4 Khả năng trả nợ của Việt Nam ............................................................. 35 2.3 Đánh giá hiệu quả quản lý nợ công của Việt Nam .......................................... 38 2.4 Dự báo khả năng xảy ra khủng hoảng nợ ở Việt Nam ..................................... 42 Kết luận chương 2 ................................................................................................. 47 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NỢ CÔNG VÀ PHÒNG NGỪA KHẢ NĂNG RƠI VÀO KHỦNG HOẢNG NỢ CHO VIỆT NAM ................................................................................................ 48 3.1 Phát triển và tận dụng tiềm lực trong nước ..................................................... 48 3.2 Kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công ..................................................................... 49 3.3 Gia tăng nguồn thu trong nước trên cơ sở hợp lý, tránh thất thu ..................... 50 3.4 Cân đối cán cân tài khoản vãng lai .................................................................. 52 3.5 Sử dụng nguồn vốn nước ngoài an toàn và hiệu quả ....................................... 53 3.6 Tăng cường quản lý và giám sát hệ thống ngân hàng ..................................... 54 3.7 Nâng cao hiệu quả hoạt động các doanh nghiệp nhà nước, hạn chế thực hiện bảo lãnh hay vay hộ cho các doanh nghiệp nhà nước................................................... 55 3.8 Công khai, minh bạch thông tin về nợ công .................................................... 56 3.9 Đề xuất mô hình bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......... 58 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 63
- KẾT LUẬN .......................................................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 66 PHỤ LỤC ............................................................................................................. 73
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng phát triển Châu Á (Asean Development Bank) DM Thị trường phát triển (Developed Market) DNNN Doanh nghiệp nhà nước DNTN Doanh nghiệp tư nhân EM Thị trường mới nổi (Emerging Market) EU Liên minh Châu Âu (European Union) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment) GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product) HIPCs Các nước nghèo gánh nặng nợ cao HĐ Hợp đồng ICOR Hệ số đầu tư tăng trưởng (Incremental Capital Output Ratio) IMF Quỹ tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund) NAO Cơ quan Kiểm toán Quốc gia Trung Quốc NHTM Ngân hàng Thương mại NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ (Small and Medium-sized Enterprises) TKVL Tài khoản vãng lai VDB Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank) WB Ngân hàng Thế giới (World Bank)
- DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1: Tăng trưởng GDP và ICOR của Việt Nam giai đoạn 1996 – 2010 .......... 32 Bảng 2.2: Tăng trưởng GDP và ICOR của một số quốc gia Đông Á ....................... 33 Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ và khả năng trả nợ của Việt Nam ... 36 Bảng 2.4: Cán cân tài khoản vãng lai Việt Nam 2005 – 2010 .................................. 37 Bảng 2.5: Ngưỡng nợ nước ngoài theo tiêu chuẩn HIPCs ........................................ 39 Bảng 2.6: Ngưỡng nợ trong nước theo tiêu chuẩn HIPCs ........................................ 40 Bảng 2.7: Mức ngưỡng phụ thuộc vào chính sách và thể chế .................................. 41 Bảng 2.8: Chỉ số nợ trên xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 ............... 44 Bảng 2.9: Chỉ số nợ trên xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2011 – 2025 ............... 45 Sơ đồ 3.1: Mô hình bảo lãnh tín dụng hiện nay ........................................................ 60 Sơ đồ 3.2: Đề xuất mô hình bảo lãnh tín dụng.......................................................... 61
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1: Tăng trưởng GDP của Việt Nam so với 4 nước ASEAN ......................... 20 Hình 2.2: Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế 1990 – 2011 .................................... 21 Hình 2.3: Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2011................................... 22 Hình 2.4: Mức độ và cơ cấu đầu tư ........................................................................... 23 Hình 2.5: Thâm hụt ngân sách nhà nước của Việt Nam 2001 – 2011 ...................... 24 Hình 2.6: GDP và tỷ lệ lạm phát của Việt Nam (2000 – 2011) ................................ 24 Hình 2.7: Tình hình nợ công Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 ............................... 28 Hình 2.8: Cơ cấu nợ công Việt Nam năm 2002 – 2010 ............................................ 29 Hình 2.9: Nợ nước ngoài được chính phủ bảo lãnh 2002 – 2010 ............................. 30 Hình 2.10: Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA từ năm 1993- 2010.......... 31 Hình 2.11: Tỷ lệ gia tăng vốn trên sản lượng theo khu vực...................................... 33 Hình 2.12: Chỉ số tham nhũng của Việt Nam và một số nước trong khu vực .......... 35
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mọi sự phát triển bền vững đều phải được đặt trên nền tảng của sự ổn định đây là nguyên lý cơ bản của mọi hoạt động trong lịch sử loài người và cũng là nguyên lý cơ bản của mọi sự phát triển nói chung. Không phải ngẫu nhiên mà các quốc gia đặt ra những quy định và những chính sách để điều tiết nền kinh tế. Mục đích chính của các chính sách này chính là ổn định kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện cho tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững. Thời gian qua, thế giới đã phải đương đầu với nhiều biến động lớn trong lịch sử phát triển kinh tế xã hội. Nhiều cuộc khủng hoảng với quy mô quốc tế liên tục diễn ra gây ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế thế giới. Thật vậy, những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính còn chưa qua đi thì thế giới lại phải đương đầu với nguy cơ của một cuộc khủng hoảng mới. Lần này tâm điểm là Châu Âu với khủng hoảng nợ công của một số nước như Hy Lạp, Ireland, Bồ Đào Nha,… đang đe dọa sự tồn tại của đồng Euro và nguy cơ sụp đổ của nhiều nền kinh tế. Là một quốc gia đang phát triển, nền kinh tế còn non trẻ và yếu ớt so với các cường quốc khác, Việt Nam rất quan tâm đến diễn biến của cuộc khủng hoảng đang diễn ra tại Châu Âu. Vì rằng sau khủng hoảng tài chính 2008, dù nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều khởi sắc song vẫn chưa sẵn sàng để đối phó với một cuộc khủng hoảng mới. Hơn thế nữa, chúng ta cũng là một nước có tỷ lệ nợ công khá cao, vì thế rất nhiều câu hỏi được đặt ra cho chúng ta: Nguyên nhân nào dẫn tới khủng hoảng nợ công? Mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng nợ công như thế nào? Liệu Việt Nam có khả năng lâm vào một cuộc khủng hoảng nợ trong tương lai gần hay không? Làm thế nào để Việt Nam tránh được một cuộc khủng hoảng nợ trong tương lai? Đó cũng là lý do tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Quản lý nợ và dự báo khủng hoảng nợ tại Việt Nam”
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu nguyên nhân khủng hoảng nợ và rút ra bài học kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng nợ công của các quốc gia Châu Âu - Phân tích, đánh giá thực trạng nợ công của Việt Nam trong thời gian qua và lượng hóa khả năng xảy ra khủng hoảng nợ ở Việt Nam - Trên cơ sở phân tích, đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và phòng ngừa khả năng rơi vào khủng hoảng nợ cho Việt Nam 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc phân tích thực trạng nợ và quản lý nợ ở Việt Nam nhưng chủ yếu đi vào phân tích nợ của khu vực công. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng nợ công, quản lý nợ công ở Việt Nam trong giai đoạn 2001 – 2010 và dự báo khả năng xảy ra khủng nợ ở Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2020. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập thông tin: Dựa trên nguồn số liệu công khai hàng năm của các báo cáo của các định chế tài chính, các số liệu thống kê của các Ngân hàng Trung Ương, Cục Thống kê của các nước trên thế giới và thông tin công bố của cơ quan hữu quan Việt Nam. Ngoài ra, thông tin còn được tổng hợp từ những nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trên Thế giới và Việt Nam. - Phương pháp xử lý thông tin: + Tổng hợp nghiên cứu của các nhà kinh tế trên Thế giới + Hệ thống, phân tích, đối chiếu, thống kê, tổng hợp các dữ liệu thu thập được để đưa ra những đánh giá định tính về nguyên nhân khủng hoảng nợ Châu Âu và thực trạng nợ công của Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời, sử dụng
- phương pháp phân tích định lượng để phân tích tính ổn định nợ và dự báo nguy cơ khủng khoảng nợ của Việt Nam. 5. Cấu trúc của luận văn Nội dung nghiên cứu chủ yếu của đề tài: ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ và khủng hoảng nợ Chương 2: Thực trạng nợ công ở Việt Nam Chương 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nợ công và phòng ngừa khả năng rơi vào khủng hoảng nợ cho Việt Nam
- 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ VÀ KHỦNG HOẢNG NỢ 1.1 Tổng quan về nợ 1.1.1 Một số khái niệm 1.1.1.1 Nợ công Nợ công theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) là nghĩa vụ nợ của khu vực công, bao gồm các nghĩa vụ nợ của: Chính phủ Trung Ương và các bộ; các cấp chính quyền địa phương; ngân hàng Trung Ương; các thể chế độc lập nhưng nguồn vốn hoạt động của nó do ngân sách Nhà nước quyết định (trên 50% vốn thuộc sở hữu Nhà nước) và trong trường hợp vỡ nợ thì Nhà nước phải trả nợ thay. Theo Luật Quản lý Nợ công của Việt Nam có hiệu lực từ 01/01/2010, nợ công bao gồm các khoản: Nợ Chính phủ; Nợ được Chính phủ bảo lãnh và Nợ chính quyền địa phương. Theo đó, nợ Chính phủ là khoản nợ mà Chính phủ vay trong nước và vay nước ngoài (không bao gồm khoản nợ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ). Nợ được Chính phủ bảo lãnh là khoản nợ của doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng vay trong nước, nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Nợ chính quyền địa phương là khoản nợ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ký kết, phát hành hoặc uỷ quyền phát hành. Chính phủ có thể thực hiện việc vay nợ thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ để vay từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể vay tiền trực tiếp từ các ngân hàng thương mại, các thể chế tài chính quốc tế, như IMF, WB,… Hình thức này thường được chính phủ của các nước có độ tin cậy tín dụng thấp áp dụng vì khi đó khả năng vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu chính phủ của họ không cao.
- 2 1.1.1.2 Nợ nƣớc ngoài Định nghĩa nợ nước ngoài theo Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài tương đồng với định nghĩa chuẩn quốc tế về nợ nước ngoài, hiểu theo nghĩa rộng, được đưa ra trong cuốn “Thống kê nợ nước ngoài: Hướng dẫn tập hợp và sử dụng” do nhóm công tác liên ngành của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) soạn thảo năm 2003. Định nghĩa này phát biểu như sau: “Tổng nợ nước ngoài, tại bất kỳ thời điểm nào, là số dư nợ của các công nợ thường xuyên thực tế, không phải công nợ bất thường, đòi hỏi bên nợ phải thanh toán gốc và/hoặc lãi tại một (số) thời điểm trong tương lai, do đối tượng cư trú tại một nền kinh tế nợ đối tượng không cư trú”. [17] Theo khoản 8 điều 2 quy chế vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định số 134/2005/NĐ-CP ngày 1 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ):“Nợ nước ngoài của quốc gia là số dư của mọi nghĩa vụ hiện hành (không bao gồm nghĩa vụ nợ dự phòng) về trả nợ gốc và lãi tại một thời điểm của các khoản vay nước ngoài tại Việt Nam. Nợ nước ngoài của quốc gia bao gồm nợ nước ngoài của k hu vự c công và nợ nước ngoài của khu vực tư nhân”. Như vậy, theo cách hiểu này nợ nước ngoài là tất cả các khoản vay mượn của tất cả các pháp nhân Việt Nam đối với nước ngoài và không bao gồm nợ của các thể nhân (nợ của cá nhân và hộ gia đình). 1.1.1.3 Nợ tƣ nhân Nợ của khu vực tư nhân (hay còn gọi là nợ tư nhân) là các khoản nợ mà chủ thể đi vay là khu vực tư nhân. Loại nợ này bao gồm nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được khu vực công của cùng nền kinh tế đó bảo lãnh theo hợp đồng [17]. Về bản chất đây là các khoản nợ do khu vực tư nhân tự vay, tự trả. Trong thực tế, có những khoản nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được một thể chế thuộc khu vực công cư trú trong cùng nền kinh tế bảo lãnh một phần theo hợp đồng (ví dụ như bảo lãnh phần nợ gốc, hoặc bảo lãnh một phần của nợ gốc). Đối với những khoản nợ như vậy thì giá trị hiện tại của các khoản thanh toán được bảo lãnh được xếp vào loại nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được công quyền
- 3 bảo lãnh, trong khi những khoản thanh toán không được bảo lãnh được xếp vào loại nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được bảo lãnh. Chẳng hạn, một khoản nợ nước ngoài của doanh nghiệp tư nhân chỉ được Ngân hàng Nhà nước bảo lãnh các khoản trả gốc, thì giá trị hiện tại của các khoản trả gốc sẽ được cộng vào nợ nước ngoài của khu vực tư nhân được công quyền bảo lãnh, trong khi các khoản trả lãi thuộc loại nợ nước ngoài của khu vực tư nhân không được bảo lãnh. [17] 1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá nợ 1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ Việc đánh giá tình trạng nợ công và nợ nước ngoài của một quốc gia là hết sức quan trọng để đề ra những chính sách, chiến lược vay nợ cho đầu tư hợp lý. Quy mô nợ và trả nợ, trả lãi so với nguồn thu trực tiếp và gián tiếp để trả nợ thường được dùng để đánh giá mức độ nợ. Mức độ nợ cũng ngầm cho biết khả năng trả nợ của các quốc gia trong trung và dài hạn. Một số chỉ tiêu thường dùng như: Tổng nợ công/GDP và Nợ nước ngoài/GDP: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nợ công và nợ nước ngoài so với quy mô sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Qua đó, có thể đánh giá mức độ chèn lấn đầu tư đối với khu vực tư của nợ công và khả năng hấp thụ vốn vay nước ngoài của nền kinh tế. Về lâu dài, chỉ số này cũng phản ánh được khả năng trả nợ của khu vực công và nền kinh tế, phản ánh rủi ro về thanh toán dài hạn. Nợ công/Thu ngân sách và Nợ nước ngoài/Kim ngạch xuất khẩu: Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ vay nợ so với nguồn thu trực tiếp từ nền kinh tế để hoàn trả nợ - nguồn thu ngân sách và kim ngạch xuất khẩu. Nghĩa vụ hoàn trả nợ công hàng năm so với GDP và thu ngân sách: Chỉ tiêu này giúp theo dõi được nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hàng năm của Chính phủ và chính quyền địa phương so với qui mô của nền kinh tế và thu ngân sách, phản ánh mức độ rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn cũng như nguồn lực khả dụng của Chính phủ và chính quyền địa phương. Nếu các tỷ lệ này tăng qua các năm nghĩa là trách nhiệm nợ của Chính phủ đang trở nên lớn hơn năng lực sản xuất của nền kinh tế và khả
- 4 năng thu ngân sách Nhà nước. Điều này cũng hàm ý rằng trong tương lai có thể gánh nặng thuế sẽ gia tăng. Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia so với kim ngạch xuất khẩu: Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài từ nguồn thu xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh khoản của nợ nước ngoài. Dự trữ ngoại hối so với nợ nước ngoài ngắn hạn : Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn. Nghĩa vụ nợ dự phòng/Thu ngân sách: Chỉ tiêu này phản ánh rủi ro không có khả năng hoàn trả của các chủ thể khác nhưng được Chính phủ, cơ quan được ủy quyền của Nhà nước hoặc chính quyền địa phương bảo lãnh thanh toán một cách công khai hoặc ngầm định. 1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu nợ Cơ cấu nợ hàm chứa những thông tin quan trọng về mức độ rủi ro của nợ. Thông thường rủi ro sẽ cao khi tỷ trọng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ nước ngoài và tỷ lệ nợ được chính phủ bảo lãnh cao. Một số chỉ số đánh giá cơ cấu nợ công như: Nợ ngắn hạn/Tổng nợ: Phản ánh tỷ trọng các khoản nợ cần thanh toán trong thời gian nhỏ hơn một năm trong tổng nợ. Nếu thời hạn vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nợ nghĩa là các nghĩa vụ trả nợ phải thực hiện trong tương lai gần. Do vậy, cần phải so sánh nợ ngắn hạn với qui mô của quỹ dự trữ quốc gia. Thông thường, nợ ngắn hạn có độ rủi ro cao hơn nợ trung và dài hạn, đặc biệt là đối với những quốc gia mà khả năng tiếp cận thị trường vốn trong hoạt động vay nợ có nhiều hạn chế. Nợ nước ngoài/Tổng nợ: Tỷ lệ này càng cao thì gánh nặng nợ nước ngoài càng lớn và rủi ro càng cao. Nợ trong nước thường ít rủi ro hơn vì Chính phủ có thể tăng thuế thậm chí in thêm tiền để thanh toán khi đến hạn. Nợ được Chính phủ bảo lãnh/Tổng nợ: Đối với các khoản nợ được Chính phủ bảo lãnh, Chính phủ của nước đi vay sẽ chịu trách nhiệm trả vốn và lãi cho
- 5 nước cho vay trong trường hợp tổ chức đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo cam kết trong hợp đồng. Do đó, một khi các tổ chức đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đầy đủ hay vỡ nợ thì nghĩa vụ trả nợ bất thường sẽ đè lên vai Chính phủ. Trong số các chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ công, chỉ tiêu nợ công/GDP được quan tâm và sử dụng nhiều nhất. Đa số các quốc gia, các tổ chức kinh tế đều sử dụng chỉ số này để xác định, đánh giá và dự báo tình hình nợ công của một quốc gia và cũng lấy chỉ số này làm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn hay rủi ro. Các nhà phân tích thường cho rằng mức ngưỡng nợ công an toàn đối với một quốc gia chỉ nên ở dưới mức 60% GDP (đây cũng là mức ngưỡng được ký kết trong hiệp ước Maastricht bởi các thành viên Liên minh Châu Âu). Tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP ở mức 30% là mức độ an toàn (theo chỉ tiêu đánh giá mức độ nợ nước ngoài của WB). Theo kinh nghiệm quốc tế, nếu tỷ lệ nợ nước ngoài so với GDP 50% thì nền kinh tế rơi vào tình trạng báo động về nợ. Khi đó cần phải kiềm chế tổng mức vay nợ và bố trí cơ cấu nợ vay hợp lý theo hướng đẩy mạnh tốc độ xuất khẩu để giữ tỷ lệ tổng mức nợ nước ngoài so với tổng kim ngạch xuất khẩu < 165%, tức đảm bảo khả năng trả nợ. Tuy nhiên, việc xác định ngưỡng nợ công an toàn chỉ là tương đối, không nên quá dựa vào mức ngưỡng nợ. Nhiều quốc gia có tỷ lệ nợ/GDP thấp hơn rất nhiều nhưng đã rơi vào tình trạng khủng hoảng nợ: cụ thể như Argnetina (2001; 45% GDP; nợ tính bằng ngoại hối); Ukraine (2007; 13% GDP; nợ doanh nghiệp nhà nước); Thailand (1996; 15% GDP; hệ thống công ty/ngân hàng); Romania (2007; 20% GDP; thâm hụt ngân sách), Venezuela (1981; 15% GDP; nợ ngắn hạn),... (Benedict Bingham, 2010) [34]. Do đó, nợ công của quốc gia thực sự an toàn hay không phải xem xét một cách toàn diện trong mối liên hệ với hệ thống các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, nhất là tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động tổng hợp, hiệu quả sử dụng vốn (qua tiêu chí ICOR), tỉ lệ thâm hụt ngân sách, khả năng chống đỡ rủi ro, khủng hoảng, biến động bất ngờ, ... Ngoài ra, những tiêu chí như: cơ cấu nợ công, tỷ trọng các loại nợ, cơ cấu lãi suất, thời gian trả nợ,.. cũng cần được phân tích kỹ lưỡng khi đánh giá tính ổn định của nợ công.
- 6 1.1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến nợ 1.1.3.1 Tỷ giá hối đoái Trong cơ cấu danh mục nợ công, có những khoản nợ được vay bằng đồng ngoại tệ. Vì vậy, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nợ công. Tỷ giá hối đoái có thể có tác động làm tăng hoặc giảm giá trị các khoản nợ. Các hợp đồng vay nợ được ký kết dựa trên một đồng tiền nhất định, thường là đồng tiền của nước cho vay. Việc đồng tiền vay bị tăng hoặc giảm giá vào thời điểm trả nợ, giá trị nợ tăng hoặc giảm tương ứng. Nếu đồng tiền vay có xu hướng tăng giá liên tục, gánh nặng nợ cũng sẽ có xu hướng tăng liên tục. Tương tự như vậy, nếu đồng nội tệ mất giá so với đồng tiền vay thì gánh nặng nợ cũng bị trầm trọng thêm. 1.1.3.2 Tình trạng của ngân sách nhà nƣớc Nợ công vừa là kết quả của tình trạng thâm hụt ngân sách Nhà nước (NSNN), vừa có thể là nguyên nhân làm gia tăng thâm hụt NSNN trong tương lai. Nếu NSNN thâm hụt, nhu cầu vay nợ của Nhà nước sẽ gia tăng. Ngược lại, nếu NSNN thặng dư, nhu cầu vay nợ giảm và Nhà nước có nguồn tài chính dồi dào để có thể mua lại trái phiếu của mình trước hạn làm cho mức nợ công giảm xuống. Theo Anwar Shah (2006), mối quan hệ giữa bội chi NSNN và nợ công có thể biểu thị qua phương trình số học sau [21, tr. 273-275]: Et ( Bte Bte1 ) ( Btd Btd1 ) ( H t H t 1 ) Dt X t Trong đó, Bte là nợ nước ngoài tính bằng ngoại tệ, Btd là tổng nợ trong nước tính bằng đồng nội tệ, H t là thu phát hành tiền tính bằng đồng nội tệ, Et là tỷ giá hối đoái, Dt là thâm hụt ngân sách và X t là các khoản chi ngoài phạm vi NSNN. 1.1.3.3 Lạm phát Lạm phát là vấn đề khó khăn luôn gặp phải tại các quốc gia đang phát triển. Mức lạm phát tại các nước này thường cao hơn lạm phát của các nước chủ nợ là các quốc gia đã phát triển. Theo thuyết ngang giá sức mua, lạm phát trong nước cao hơn
- 7 so với lạm phát nước ngoài thì tỷ giá hối đoái sẽ tăng lên để bù lại khoản chênh lệch đó và điều này lại làm tăng thêm mức nợ vay thực tế. Do đó, mức lạm phát cao sẽ gia tăng gánh nặng nợ cho Chính phủ. 1.1.3.4 Lãi suất Sự biến động của lãi suất trên thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những khoản nợ công có lãi suất thả nổi và những khoản vay mới. Tỷ lệ các khoản nợ có lãi suất thả nổi trong tổng nợ càng cao thì sự ảnh hưởng của lãi suất đến nợ công càng lớn. Tương tự như thế, sự biến động của lãi suất thị trường cũng sẽ ảnh hưởng tới chi phí dịch vụ nợ của những khoản vay mới. Mặc khác, ngay cả những khoản vay có lãi suất cố định thì sự biến động của lãi suất thị trường cũng sẽ ảnh hưởng đến giá cả của các công cụ nợ này, nghĩa là, gián tiếp ảnh hưởng tới quy mô nợ công. 1.1.3.5 Khả năng quản lý nợ Chính sách quản lý nợ công kém có thể làm cho nợ công gia tăng. Thật vậy, nợ không được cơ cấu tốt về thời hạn, lãi suất, đồng tiền vay nợ, ... có thể làm gia tăng qui mô nợ và cả rủi ro, chi phí nợ. Vay nợ nhiều tạo áp lực buộc Nhà nước phải tăng thuế trong tương lai để trả nợ vay, gây tổn thất về tính hiệu quả của việc đánh thuế. Kết quả là, trong dài hạn làm cho nguồn thu ngân sách bị giảm sút, nguy cơ gia tăng thâm hụt ngân sách. Thâm hụt ngân sách ở mức độ cao lại làm cho nợ công gia tăng. Chính sách quản lý nợ công tốt có thể tối thiểu hóa chi phí dịch vụ nợ, kiểm soát được rủi ro và qui mô nợ; đồng thời, tạo điều kiện thiết lập và duy trì thị trường chứng khoán Nhà nước hiệu quả. Điều này một mặt làm giảm thiểu được rủi ro và chi phí trong quản lý nợ công trung và dài hạn; mặt khác giúp Chính phủ có sự chủ động trong tài trợ chi tiêu của mình. 1.1.3.6 Rủi ro quốc gia Rủi ro quốc gia là những biến cố có thể xảy ra đối với quốc gia đó như chính trị, kinh tế, tài chính, tình hình an ninh xã hội, ... Điều này được lượng hóa thông qua
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn công việc của nhân viên khối văn phòng ở TP.HCM
138 p | 1468 | 548
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
123 p | 853 | 193
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Thực trạng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
148 p | 600 | 171
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 621 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Marketing dịch vụ trong phát triển thương mại dịch vụ ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
135 p | 562 | 156
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Một số giải pháp phát triển khu chế xuất và khu công nghiệp Tp.HCM đến năm 2020
53 p | 405 | 141
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank)
98 p | 450 | 128
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của hoạt động tín dụng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp - nông thôn huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên
116 p | 511 | 128
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển du lịch biển Đà Nẵng
13 p | 404 | 70
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân trên địa bàn tỉnh Bình Định
26 p | 399 | 64
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng các nguồn lực tự nhiên trong hộ gia đình tới thu nhập và an toàn lương thực của hộ nông dân huyện Định Hoá tỉnh Thái Nguyên
110 p | 345 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 351 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công Công ty cổ phần Tư vấn xây dựng Ninh Bình trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế
143 p | 228 | 25
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu một số giải pháp quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện biến đổi khí hậu
83 p | 238 | 21
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
26 p | 233 | 19
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
26 p | 228 | 16
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển tổng công ty xây dựng số 1 thành tập đoàn kinh tế mạnh trong tiến trình hội nhập quốc tế
12 p | 187 | 13
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
26 p | 256 | 13
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn