Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam
lượt xem 18
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển ngành dệt may của Việt Nam khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế quốc tế: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế TẠ THỊ VÂN Hà Nội - 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 8310106 Họ và tên học viên: TẠ THỊ VÂN Người hướng dẫn: PGS.TS VŨ THỊ KIM OANH Hà Nội - 2020
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được viết dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá các số liệu về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may Việt Nam. Các số liệu là trung thực và chưa được công bố tại các công trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Tác giả Tạ Thị Vân
- ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc lòng biết ơn chân thành đến các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau đại học của trường cùng tập thể các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Kim Oanh, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài. Do thời gian nghiên cứu và kiến thức còn hạn chế, luận văn được hoàn thiện không thể tránh khỏi những sơ suất thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến của các thầy cô giáo cùng các bạn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2020 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Thị Vân
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................................ iii DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH.............................................................v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... vi TÓM TẮT LUẬN VĂN ......................................................................................... vii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY ........................................................................................8 1.1. Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) ........................................8 1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 8 1.1.2. Đặc điểm ............................................................................................... 10 1.1.3. Các hình thức ........................................................................................ 11 1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động thu hút FDI vào ngành dệt may 13 1.2.1. Các nhân tố quốc tế .............................................................................. 13 1.2.2. Các nhân tố quốc gia ............................................................................ 14 1.3. Vai trò của FDI đối với ngành dệt may ......................................................16 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT FDI VÀO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ..............................................................................................................19 2.1. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam hiện nay......................................19 2.1.1. Đặc điểm của ngành dệt may ............................................................... 19 2.1.2. Năng lực của ngành dệt may ................................................................ 24 2.2. Thực trạng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 .............................................................................................27 2.2.1. Vốn và số dự án FDI đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam .................. 27 2.2.2. Hình thức FDI vào ngành dệt may Việt Nam ....................................... 29 2.2.3. Cơ cấu đầu tư ....................................................................................... 31 2.2.4. FDI vào ngành dệt may Việt Nam theo lãnh thổ .................................. 32 2.2.5. Đối tác đầu tư FDI vào ngành dệt may Việt Nam ................................ 34
- iv 2.3. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hƣởng đến thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam..........................................................36 2.4. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may Việt Nam .............43 2.4.1. Những thành công trong thu hút FDI vào ngành dệt may Việt Nam ... 43 2.4.2. Những vấn đề còn hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI vào ngành dệt may Việt Nam ............................................................................................ 46 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM ................51 3.1. Định hƣớng tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào ngành dệt may Việt Nam ................................................................................................51 3.1.1. Định hướng và triển vọng phát triển của thu hút đầu tư nước ngoài .. 51 3.1.2. Định hướng và triển vọng phát triển của ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn 2035 .............................................................. 55 3.1.3. Định hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may Việt Nam ......................................................................................................... 57 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài FDI vào ngành dệt may Việt Nam ...........................................................58 3.2.1. Giải pháp vĩ mô .................................................................................... 58 3.2.2. Giải pháp vi mô .................................................................................... 71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................74
- v DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH BẢNG: Bảng 2.1: Xuất khẩu dệt may từ việt nam sang các thị trường năm 2015-2019 .......20 Bảng 2.2: Năng lực sản xuất một số sản phẩm dệt may Việt Nam năm 2019 ..........24 Bảng 2.3: Tổng quan cơ sở sản xuất dệt may Việt Nam ...........................................25 Bảng 2.4: Vốn và số dự án đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam giai đoạn 2010-2019..... 28 Bảng 2.5: Top 10 quốc gia đầu tư FDI nhiều nhất vào Việt Nam, tích lũy từ 2010 đến 2019 ....................................................................................................................34 Bảng 2.6: Các nước đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam tiêu biểu giai đoạn 2010-2019..................................................................................................................35 Bảng 3.1: Nội dung của một số loại Công cụ thuế ...................................................60 BIỂU ĐỒ: Biểu đồ 2.1: Hình thức FDI vào ngành dệt may Việt Nam năm 2019 .....................30 Biểu đồ 2.2: Đầu tư FDI vào Việt Nam phân theo lãnh thổ .....................................32 Biểu đồ 2.3: FDI vào ngành dệt may Việt Nam phân theo địa phương tính đến tháng 10 năm 2019 ..............................................................................................................33 HÌNH: Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam .....................................................23 Hình 2.2: Chỉ số năng suất lao động khu vực sản xuất .............................................27
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt AFTA Asian Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN Assosiasion of South East Asean Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN Nations Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư ĐTNN Đầu tư nước ngoài FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài FII Foreign Indirect Investment Đầu tư gián tiếp nước ngoài IMF International Moneytary Fund Quỹ Tiền tệ Quốc tế M&A Mergers and Acquisitions Mua lại và sáp nhập ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức The Property and Environment Trung tâm nghiên cứu đất đai và PERC Research Centre môi trường R&D Research and Development Ngiên cứu và phát triển TNCs Transnational Corporations Các tập đoàn xuyên quốc gia United States Agency for Cơ quan phát triển quốc tế Hoa Kỳ USAID International Development Vietnam Textile and Apparel Hiệp hội Dệt may Việt Nam VITAS Association WB World Bank Ngân hàng Thế giới WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
- vii TÓM TẮT LUẬN VĂN Với đề tài “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam” luận văn đã khai thác các khía cạnh liên quan đến đầu tư FDI nói chung cho các ngành nghề và cho ngành dệt may nói riêng. Mặc dù vẫn còn nhiều tồn tại trong chính sách cũng như cơ cấu đầu tư, hình thức đầu tư và sự mất cân đối giữa các địa phương cũng như đối tác đầu tư nhưng bước đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam cũng đã có những thành tựu đáng ghi nhận. Sau khi tiến hành phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam tác giả đã đưa ra các gợi ý giải pháp như sau: Giải pháp về chính sách pháp lý và việc tạo điều kiện thuận lợi thu hút FDI Giải pháp phát triển nguồn nhân lực Giải pháp về khoa học công nghệ Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu Giải pháp về tài chính Giải pháp về thị trường Giải pháp về đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư kết hợp với lựa chọn, thẩm tra đối tác đầu tư nước ngoài Giải pháp về cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để thu hút FDI vào công nghiệp dệt may Việt Nam Không những thế, luận văn còn gợi ý các kiến nghị cho cả doanh nghiệp dệt may và Nhà Nước với mong muốn nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, cùng sự phát triển của thương mại quốc tế, liên kết kinh tế quốc tế, từ những cường quốc kinh tế lớn mạnh nhất đến các nước chậm phát triển đều rất cần nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và coi đó là nguồn lực quan trọng cho phát triển đất nước. Nhu cầu về vốn đầu tư của tất cả các quốc gia đều rất lớn, vượt xa khả năng cung cấp của thế giới là nguyên nhân dẫn đến cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các quốc gia trong việc tìm kiếm vốn. Quốc gia nào có việc tạo điều kiện thuận lợi thu hút FDI thuận lợi, thông thoáng, sử dụng vốn hiệu quả hơn sẽ giành được ưu thế trong cuộc cạnh tranh này. Thu hút FDI đã trở thành một tất yếu mang tính quy luật chung đối với tất cả các nước. Quy luật này ngày càng bức bách hơn đối với những nước đang phát triển như nước ta. FDI được coi là chìa khoá của sự phát triển, là giải pháp chiến lược giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu vốn lớn cho quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá và nguồn vốn trong nước eo hẹp. Việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới càng tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam trong việc thu hút FDI từ các nước phát triển, đặc biệt là thu hút FDI vào ngành dệt may- một lĩnh vực mũi nhọn của Việt Nam.Đây là một ngành quan trọng trong nền kinh tế nước ta vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con người, là ngành giải quyết được nhiều việc làm cho xã hội và đặc biệt là có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu của đất nước. Đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may sẽ tạo điều kiện cho Việt Nam nâng cao năng lực quản lý và trình độ công nghệ, mở rộng thị trường xuất khẩu, tạo ra nhiều sản phẩm mới với chất lượng cao, giải quyết việc làm cho nhiều lao động và chủ động tham gia, hội nhập vào ngành thời trang và dệt may thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động này nên em đã chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
- 2 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước Có nhiều nghiên cứu trong quá khứ đã phân tích vai trò cũng như các nhân tố của FDI trong nhiều bối cảnh khác nhau. Chẳng hạn, Javorcik (2004) tập trung tìm hiểu tác động tràn của doanh nghiệp FDI ở Lithuania bằng cách sử dụng phương pháp bán tham số và khắc phục biến nội sinh trong bộ dữ liệu mảng của doanh nghiệp. Tác giả đã chỉ ra tác động dương của doanh nghiệp FDI tới tác nguồn trung gian của doanh nghiệp nội địa, từ đó làm tăng năng suất cũng như nguồn cung của các doanh nghiệp nội địa. Hiện tượng này xảy ra khi các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả không tìm thấy sự ảnh hưởng của doanh nghiệp FDI thông qua các kênh tràn theo chiều ngang và tràn theo chiều dọc xuôi chiều. Trong khi đó, Merlevede và Schoors (2008) nghiên cứu ảnh hưởng của các doanh nghiệp FDI tới các doanh nghiệp nội địa thông qua hai kênh truyền dẫn là tác động tràn theo chiều ngang và tác động tràn theo chiều dọc bằng cách sử dụng phương pháp bán tham số với số liệu từ năm 1996-2001 ở Romania. Kết quả của tác giả đưa ra là, kênh tác động tràn theo chiều ngang là không có ý nghĩa thống kê, trong khi đó tác động tràn của kênh liên kết dọc xuôi chiều là dương. Bên cạnh đó, nghiên cứu của tác giả trong toàn bộ mẫu doanh nghiệp của nước này cho thấy ảnh hưởng của kênh truyền dẫn liên kết xuôi là âm, nhưng chỉ số này lại là dương đối với các doanh nghiệp trong ngành chế tạo. Một nghiên cứu khác đặt phạm vi là ngành dệt may ở Campuchia là của Hap Sokny (2007, tr.07), trong đó tác giả đã tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chứ không đi vào nghiên cứu các hoạt động của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sau khi cấp phép đầu tư bằng phương pháp duy vật biện chứng, phân tính, tổng hợp và so sánh số liệu. Sau khi phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may ở Campuchia, luận văn cũng đã đưa ra các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành dệt may ở Campuchia như: - Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
- 3 - Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư kết hợp với lựa chọn thẩm tra đối tác đầu tư nước ngoài - Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp dệt may Campuchia - Lựa chọn công nghệ để chuyển giao vào các liên doanh nước ngoài trong lĩnh vực dệt may Campuchia - Cải thiện môi trường pháp lý đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp dệt may Campuchia 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Nhiều nghiên cứu trong nước đã chỉ ra các nhân tố có liên quan đến việc thu hút và sử dụng FDI tại Việt Nam, có thể kể đến như Nguyễn Ngọc Anh (2015). Theo đó, tác giả sử dụng phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để làm rõ nghiên cứu theo hướng: Kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu hút FDI địa phương; (1) Đề xuất chính sách cải thiện các yếu tố, tăng cường thu hút FDI; (2) Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của vùng kinh tế trong một quốc gia; (3) Các quan sát đo lường các yếu tố trong mô hình được kế thừa, cập nhật. Cụ thể, trong nghiên cứu này tác giả nêu ra 4 giả thuyết nghiên cứu cụ thể như sau: - Giả thuyết H1: sự thuận lợi của yếu tố vùng có ảnh hưởng thuận chiều với ý định đầu tư của nhà ĐTNN, ngược lại, không ảnh hưởng; - Giả thuyết H2: sự thuận lợi của môi trường kinh tế vĩ mô Việt Nam có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định đầu tư của nhà ĐTNN vào vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ngược lại, không ảnh hưởng; - Giả thuyết H3: sự thuận lợi của môi trường chính trị Việt Nam có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định đầu tư của nhà ĐTNN vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ngược lại, không ảnh hưởng; - Giả thuyết H4: sự thuận lợi của môi trường quốc tế có ảnh hưởng thuận chiều đến ý định đầu tư của nhà ĐTNN vào Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, ngược lại, không ảnh hưởng.
- 4 Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra Sự thuận lợi của yếu tố vùng ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định đầu tư, trong đó, thể chế, lao động, tài nguyên, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường có mức độ tác động, thuận lợi khác nhau; Về môi trường quốc tế: sự thuận lợi của môi trường quốc tế có ảnh hưởng quan trọng thứ hai đến ý định đầu tư. Khủng hoảng kinh tế thế giới quan trọng hơn các thành phần khác bởi các dự án FDI trong Vùng đầu tư vào lĩnh vực khách sạn, du lịch, dịch vụ, nhà hàng, chế biến, khai thác tài nguyên, gia công với quy mô đầu tư khá nhỏ để tận dụng ưu thế về tài nguyên, chi phí lao động, giá thuê đất rẻ. Đây là lĩnh vực ít chịu tác động của khủng hoảng kinh tế nên yếu tố này được đánh giá quan trọng hơn; Về môi trường kinh tế vĩ mô: sự thuận lợi của môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng không đáng kể đến ý định đầu tư. Yếu tố này ảnh hưởng không đáng kể có thể được lý giải rằng, sự thuận lợi của nó chưa tạo ra lợi thế riêng biệt lớn của Vùng so với các vùng khác ở Việt Nam. Ngoài ra, môi trường chính trị không được chấp nhận trong nghiên cứu này có thể do yếu tố này tương đối nhạy cảm, có thể nhà đầu tư không thể hiện rõ quan điểm trong đánh giá. Một nghiên cứu khác Nguyễn Duy Dương (2016) tập trung tìm hiểu về yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm của các công ty nhỏ trong nước. Cụ thể, tác giả đã đưa ra 8 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm bao gồm: (1) Thị trường; (2) Vận chuyển; (3) Nhân lực; (4) Vị trí xây dựng; (5) Nguyên vật liệu và dịch vụ; (6) Các tiện ích; (7) Các vấn đề về chính sách chính phủ; (8) Môi trường giao tiếp. Để làm rõ vấn đề nghiên cứu tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp với 22 doanh nghiệp, phỏng vấn qua điện thoại 450 doanh nghiệp, sau đó tiến hành tổng hợp và phân tích. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những ràng buộc của chính phủ và thị trường ảnh hưởng quan trọng đến sự lựa chọn địa điểm đầu tư của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư có xu hướng thích lựa chọn các địa điểm đầu tư trong khu công nghiệp để hưởng các ưu đãi liên quan. Ngoài ra, các yếu tố về vận chuyển, nhân sự và vị trí xây dựng (có khả năng mở rộng) cũng ảnh hưởng không hề nhỏ đến quyết định của họ. Luận án tiến sĩ kinh tế của Đào Văn Thanh (2013), với phạm vi nghiên cứu có nhiều nét tương đồng với luận văn này (tác động tràn của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới doanh nghiệp thuộc ngành dệt may Việt Nam) đã tập trung phân tích, đánh giá
- 5 thực trạng tác động tràn của FDI đến các DN nội địa thuộc ngành Dệt may Việt Nam nhằm tạo cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả các tác động tràn này. Kết quả luận án cho thấy có tác động tràn của sự hiện diện của doanh nghiệp FDI đối với các doanh nghiệp trong mẫu. Điều này thể hiện ở hệ số âm và có ý nghĩa thống kê của biến thay đổi của phần chia của vốn nước ngoài trong mỗi doanh nghiệp. Kết quả này ngụ ý rằng, sự hiện diện của DN FDI đã làm giảm năng suất tăng trưởng của các doanh nghiệp dệt may trong nước. Tuy nhiên, đối với từng nhóm doanh nghiệp có qui mô khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khác nhau. Cụ thể là, đối với nhóm có qui mô siêu nhỏ và qui mô lớn thì tác động tràn của của FDI chỉ có tác động theo chiều ngang và không có tác động theo chiều dọc, đây là những ảnh hưởng không tích cực. Ngược lại, đối với nhóm có quy mô nhỏ và quy mô vừa thì tác động tràn của FDI là theo chiều dọc và có tác động theo chiều ngang, nhưng rất yếu. Điều này chỉ ra rằng, tác động tràn của FDI đối với nhóm có qui mô nhỏ và vừa là tích cực, có nghĩa là các doanh nghiệp này sẽ phát triển và sản xuất theo chiều sâu. Như vậy, các doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa sẽ đẩy mạnh sản xuất nhưng chủ yếu tập trung vào cải thiện công nghệ và chất lượng sản phẩm, đây là những tiền đề cho phát triển bền vững của các doanh nghiệp. Không những thế luận án đưa ra hệ thống các giải pháp sau: Nhóm giải pháp tận dụng tác động tràn tích cực và Nhóm giải pháp hạn chế, phòng ngừa tác động tràn tiêu cực do FDI mang lại cho các doanh nghiệp Dệt may Việt Nam... Đồng thời, luận án đã đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) trong việc thực hiện các giải pháp trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài: Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển ngành dệt may của Việt Nam khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- 6 Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thu hút FDI vào phát triển ngành dệt may Việt Nam, đặc biệt là trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0 Phân tích thực trạng thu hút FDI vào phát triển ngành dệt may tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá những ưu nhược điểm, tìm ra nguyên nhân các tồn tại và tác động kinh tế - xã hội của nguồn vốn FDI trong lĩnh vực dệt may. Phân tích cơ hội, thách thức đối với việc thu hút FDI vào lĩnh vực dệt may trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút FDI vào phát triển ngành dệt may của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Thu hút FDI vào ngành dệt may Việt Nam trong giai đoạn 2010-2019 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Dữ liệu được thu thập thông qua các báo cáo chuyên ngành cũng như tạp chí liên quan, đồng thời sử dụng các giáo trình, luận văn về FDI để hình thành cơ sở lý luận. Về phần dữ liệu, tác giả thu thập từ nguồn chính thống của VITAS cũng như đối chiếu, tham khảo với số liệu từ các bài nghiên cứu khoa học có cùng chủ đề cũng như các cơ sở dữ liệu công khai của các tổ chức quốc tế có uy tín mà đặc biệt là WB. Sau khi có được dữ liệu, tác giả tiến hành lập bảng biểu, sơ đồ, đồ thị để thống kê, so sánh và phân tích. Phương pháp chính được sử dụng là phân tích thống kê, so sánh. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- 7 Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) vào ngành dệt may. Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam. Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp (FDI) vào ngành dệt may Việt Nam.
- 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY 1.1. Tổng quan về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) 1.1.1. Khái niệm FDI là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Foreign Direct Investment” và được dịch sang tiếng Việt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế, khái niệm này có nhiều cách hiểu khác nhau, theo các tổ chức cũng như nhà nghiên cứu. Chẳng hạn, IMF (1993) cho rằng đó “là hoạt động đầu tư được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp”. Đối với quyền quản lý doanh nghiệp FDI, theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD 1996) có thể thực hiện bằng các cách như: thành lập hoặc mở rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín dụng dài hạn (trên 5 năm). Để có quyền kiểm soát nhà đầu tư cần nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết trở lên. Dunning (1970, tr.15) sử dụng một định nghĩa ngắn cho các công ty đa quốc gia (MNEs) là: “bất cứ công ty thực hiện hoạt động sản xuất tại nhiều hơn một quốc gia”. Những người khác, chẳng hạn như Vernon (1971, tr.24) đã nhấn mạnh thêm vấn đề quy mô và cơ cấu tổ chức của các MNEs. Cụ thể, “Các tập đoàn đa quốc gia là các công ty lớn tổ chức các hoạt động của họ ở nước ngoài thông qua một bộ phận tổ chức tích hợp, được lan truyền quốc tế và việc đầu tư của họ được dựa trên các sản phẩm và thị trường tiêu thụ”. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đưa ra định nghĩa như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong
- 9 phần lớn các trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh công ty”. Ở Việt Nam, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ thực sự bắt đầu từ năm 1988; nhưng phải đến khi Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam được ban hành thì khái niệm này mới được định nghĩa hoàn chỉnh: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư theo quy định của luật nhà nước. FDI về thực chất là loại đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần lớn, thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để là chủ sở hữu toàn bộ hay từng phần cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều hành hoặc tham gia quản lý điều hành hoạt động của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh của dự án. FDI thường được thực hiện thông qua các hình thức tuỳ theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài cuả nước sở tại. Các hình thức FDI được áp dụng trên thế giới thường là hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, buôn bán đối ứng, hợp đồng cấp giấy phép công nghệ hay quản lý hợp đồng licence, 100% vốn nước ngoài, hợp đồng chia sản phẩm, hợp đồng xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT)... Các hình thức FDI này có thể được thực hiện tại các khu vực đầu tư đặc biệt có yếu tố quốc tế như khu chế xuất, khu công nghệ tập trung, đặc khu kinh tế, thành phố mở... tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và từng lĩnh vực mà các quốc gia lựa chọn và thành lập các khu vực đầu tư nước ngoài phù hợp trong đó thu hút các hình thức FDI khác nhau. Chắc chắn sẽ có nhiều hình thức cụ thể ra đời để đáp ứng nhu cầu và khả năng thu hút FDI của các quốc gia. Từ đó có thể hiểu FDI là việc nhà đầu tư ở một nước khác sử dụng tiền hoặc bất cứ tài sản có giá trị nào đầu tư vào một quốc gia khác để được quyền quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất, tận dụng ưu thế về vốn, trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- 10 Như vậy, FDI bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngoài. Hai đặc điểm cơ bản của FDI là: có sự dịch chuyển tư bản trong phạm vi quốc tế; và chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia vào hoạt động sử dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư. Luật Đầu tư Nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đưa ra khái niệm: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc tổ chức, cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài theo quy định của Luật này”. Tóm lại, Lý thuyết đã chỉ ra rằng FDI thường được hình thành và sinh ra từ sự tương tác giữa lực lượng của nước chủ đầu tư và nước thu hút (ví dụ, Dunning, 1981, 1988; UNCTAD, 2006). Dòng vốn FDI sẽ chảy từ nước này sang nước khác và FDI xảy ra có thể chung qui là do ảnh hưởng của các yếu tố đẩy từ nước chủ đầu tư và yếu tố kéo của nước thu hút. Một số yếu tố trong nước chủ đầu tư có xu hướng tạo động lực thúc đẩy hành vi đầu tư ra bên ngoài của FDI nhằm tìm kiếm một thị trường tiềm năng hơn hay tăng hiệu quả kinh doanh với chi phí sản xuất thấp hơn… ở nước thu hút. Từ các góc nhìn khác nhau về khái nhiêm FDI, có thể thấy “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. 1.1.2. Đặc điểm Từ khái niệm, bản chất thực tiễn của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ta có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay, trong đó chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay một khối lượng vốn tối thiểu vào các dự án theo quy định của từng quốc gia nhằm tạo lập mới và giành quyền điều hành hoặc tham gia điều hành các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động này mang tính khả thi và hiệu quả cao, không có những ràng buộc về chính trị, không để lại nợ nần cho nền kinh tế, không gây nợ cho các chủ nhà vì nước ngoài tự bỏ vốn ra, tự thành lập doanh nghiệp riêng hoặc hợp tác với những
- 11 doanh nghiệp trong nước để cùng kinh doanh. Lợi nhuận của các chủ đầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Lời và lỗ được chia theo tỷ lệ góp vốn pháp định sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nước chủ nhà. Các chủ đầu tư nước ngoài phải góp một số vốn tối thiểu để tham gia vào việc điều hành quản lý doanh nghiệp. Tuỳ theo quy định của luật đầu tư của mỗi nước, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài trong một số lĩnh vực nhất định và chỉ được tham gia liên doanh với số vốn nhất định. Ở Việt Nam, chủ đầu tư nước ngoài góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để trở thành thành viên của Công ty với những quyền hành tuỳ thuộc vào số cổ phiếu nắm giữ hay sát nhập các doanh nghiệp với nhau Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ gắn liền với di chuyển vốn mà còn gắn liền với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kiến thức và tạo ra thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư Đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với các hoạt động kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia. Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án. Nếu doanh nghiệp góp 100% vốn trong vốn pháp định thì doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và cũng do họ quản lý toàn bộ. 1.1.3. Các hình thức Tuy không có điều khoản cụ thể về hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nhưng thông qua Luật đầu tư Việt Nam năm 2020, vốn được phát triển dựa trên tinh thần của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996, đã thể hiện một số hình thức của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 8 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 23 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 7 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 7 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 9 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn