intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

17
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1992 - 2014. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo tỉnh Cà Mau có chính sách chi tiêu công hợp lý cho giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chi tiêu công đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN MINH TRÍ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS NGUYỄN HỒNG THẮNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Ngày 10 tháng 8 năm 2016 Tác giả Nguyễn Minh Trí
  4. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Chương 1. GIỚI THIỆU.......................................................................................... 1 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................1 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................2 1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................2 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................3 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ................ 4 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...........................................................................................4 2.1.1. Chi tiêu công giáo dục đào tạo ..........................................................................4 2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực .................................................................................5 2.1.3. Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với kinh tế, xã hội ........................................7 2.1.4. Vai trò của nhà nước đối với chi tiêu công cho giáo dục đào tạo .....................7 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .....................................10 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài .............................................................................10 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước .............................................................................12 2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .....................................................................................14 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
  5. 3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................15 3.1.1. Mô hình phân tích ...........................................................................................15 3.1.2. Khung nghiên cứu ...........................................................................................16 3.2. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ......17 3.2.1. Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................17 3.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................18 3.3. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .....................................................................................18 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 20 4.1. KHÁI QUÁT VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH CÀ MAU ..................................20 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................20 4.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau ...........................................................21 4.2. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC ĐÀO TẠO Ở CÀ MAU GIAI ĐOẠN 1992 – 2014 ..................................................................................................23 4.2.1. Chi tiêu công cho giáo dục, đào tạo ................................................................23 4.2.2. Công tác quản lý giáo dục, đào tạo ở tỉnh Cà Mau .........................................25 4.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý giáo dục, đào tạo ở tỉnh Cà Mau ...........34 4.3. TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU ....................................................36 4.3.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu .......................................36 4.3.2. Kết quả phân tích hồi quy tác động của chi tiêu công đối với giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau ...............................................................................................................38 4.3.3. Thảo luận kết quả hồi quy ...............................................................................40 4.4. TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .....................................................................................42 Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH .......................... 43 5.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................43 5.1.1. Thực trạng chi tiêu công giáo dục đào tạo ở tỉnh Cà Mau ..............................43 5.1.2. Tác động đầu tư công đối với chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau ........43 5.2. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA CHI TIÊU CÔNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH CÀ MAU ....44
  6. 5.2.1. Đẩy mạnh đầu tư công cho giáo dục đào tạo ..................................................44 5.2.2. Nâng cao hiệu quả chi tiêu thường xuyên cho giáo dục đào tạo ....................45 5.2.3. Tăng cường đội ngũ giáo viên.........................................................................46 5.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy kinh tế phát triển bền vững .............48 5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .............49 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
  7. CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GDTX Giáo dục thường xuyên HĐND Hội đồng nhân dân NSNN Ngân sách Nhà nước THCS Trung học cơ sở PTTH Phổ thông trung học UBND Ủy ban nhân dân VIF Độ phóng đại phương sai
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Biến quan sát trong mô hình nghiên cứu ..................................................16 Bảng 4.1: GDP giá thực tế theo khu vực kinh tế giai đoạn 2010 - 2014 ..................22 Bảng 4.2: Chi thường xuyên giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 1992 – 2014 .....23 Bảng 4.3: Đầu tư công giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau giai đoạn 1992 – 2014 .........24 Bảng 4.3: Thống kê mô tả các biến trong mô hình phân tích định lượng .................37 Bảng 4.5: Phân tích hồi quy các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực .....................38 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định hiện tượng tự tương quan trong phần dư ...................39 Bảng 4.7: Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi ...................40 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1: Khung nghiên cứu .....................................................................................17
  9. 1 Chương 1. GIỚI THIỆU 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Giáo dục đào tạo luôn nhận được sự quan tâm đầu tư của mọi người, mọi gia đình và xã hội. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng giáo dục đào tạo và đã có nhiều chủ trương, chính sách, luật pháp phát triển giáo dục đào tạo. Trong thời kỳ đổi mới, cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục của nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Quy mô giáo dục nước nhà trong thời kỳ đổi mới đã tăng lên đáng kể, nhờ tăng quy mô giáo dục và đào tạo mà số sinh viên tốt nghiệp tăng lên đã bổ sung một lực lượng lao động có trình độ ngày càng lớn. Cà Mau là tỉnh cuối cùng cực Nam tổ quốc, một trong bốn tỉnh, thành phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL (Chính phủ, 2010). Trong những năm qua, tỉnh Cà Mau rất quan tâm đầu tư phát triển giáo dục đào tạo theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI về đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam và Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Cà Mau lần thứ XIV. Giai đoạn 2010 – 2014, nguồn vốn đầu tư công cho giáo dục đào tạo tỉnh Cà Mau bình quân đạt 1.300 tỷ đồng/năm. Nhờ được đầu tư, cơ sở vật chất và chất lượng đội ngũ giáo viên đã được cải thiện, từ đó nâng dần chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh. Tuy nhiên, Cà Mau có xuất phát điểm thấp, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội. Trình độ học vấn và kỹ thuật nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau thấp, chưa đạt mức bình quân cả nước. Trình độ lao động của tỉnh còn rất hạn chế: 58% có trình độ trung học cơ sở và tiểu học, 42% có trình độ phổ thông trung học, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề là 40% (UBND tỉnh Cà Mau, 2015). Để cải thiện, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Cà Mau thì cần phải tiếp tục ưu tiên chi đầu tư cho giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới. Đây là một tất yếu nhưng cũng là thách thức trong bối cảnh tỷ lệ nợ công của cả nước nói chung và tỉnh Cà Mau hiện ở mức cao. Bên cạnh việc tăng cường chi tiêu công cho giáo dục đào tạo, vấn đề đặt ra là chi tiêu công giáo dục đào tạo ảnh hưởng như thế nào đến
  10. 2 phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau? Để từ đó có những giải pháp phù hợp để nâng cao ảnh hưởng tích cực của các khoản chi tiêu công cho giáo dục đào tạo của tỉnh. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Tác động của chi tiêu công đến phát triển nguồn nhân lực tỉnh Cà Mau” để làm luận văn thạc sĩ. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của chi tiêu công trong lĩnh vực giáo dục đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau trong giai đoạn 1992 - 2014. Từ đó, đưa ra các giải pháp, khuyến nghị nhằm giúp lãnh đạo tỉnh Cà Mau có chính sách chi tiêu công hợp lý cho giáo dục đào tạo của tỉnh trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau. Mục tiêu 2: Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị chính sách chi tiêu công giáo dục đào tạo hợp lý trong dài hạn để phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau. Các mục tiêu trên nhằm trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu: Chi tiêu công cho giáo dục có góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau? Và Cần có các giải pháp gì để nâng cao tác động tích cực của chi tiêu công giáo dục đào tạo ở tỉnh Cà Mau? 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là chi tiêu công giáo dục và ảnh hưởng của chi tiêu công đến chất lượng nguồn nhân lực ở tỉnh Cà Mau. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian nghiên cứu: giới hạn trong tỉnh Cà Mau.
  11. 3 Giới hạn về nội dung: Nguồn nhân lực của con người gồm có thể lực và trí lực, do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, đề tài chỉ xem xét nguồn nhân lực dưới khía cạnh trí lực, cụ thể là học vấn của người dân tỉnh Cà Mau. Phạm vi dữ liệu nghiên cứu: các dữ liệu thứ cấp sử dụng để đánh giá tác động của chi tiêu công đối với giáo dục, đào tạo trong đề tài được giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1992 đến năm 2014. Các số liệu thống kê mô tả về tình hình kinh tế - xã hội chung của tỉnh Cà Mau giới hạn trong giai đoạn 2010 – 2014. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu Với số liệu thứ cấp về chi tiêu công giáo dục trong giai đoạn 1992 – 2014, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng mô hình hồi quy đa biến bình phương bé nhất (OLS) để phân tích ảnh hưởng của chi tiêu công cho giáo dục đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh Cà Mau. 1.4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 5: Kết luận và khuyến nghị chính sách.
  12. 4 Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1. Chi tiêu công giáo dục đào tạo Theo Dương Thị Bình Minh (2004) thì chi tiêu công là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn liền với sự tồn tại của nhà nước, là công cụ tài chính của nhà nước để trang trải và đảm bảo các hoạt động của bộ máy quản lý, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, can thiệp vào các hoạt động kinh tế xã hội nhằm ổn định môi trường kinh tế vĩ mô, bảo vệ lợi ích chung của các chủ thể trong xã hội. Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng (Dương Thị Bình Minh, 2004). Nguồn tài trợ chi tiêu công gồm: Nguồn thu từ thuế và lệ phí; Nguồn thu từ đóng góp của các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư; Nguồn tại trợ từ bên ngoài; Các nguồn khác được ghi thu vào ngân sách nhà nước (Dương Thị Bình Minh, 2004). Như vậy, từ khái niệm chi tiêu công có thể hiểu chi tiêu công cho giáo dục đào tạo là các khoản chi của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nhằm thực hiện các chức năng quản lý của nhà nước trong việc cung cấp dịch vụ giáo dục đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân và phát triển kinh tế - xã hội. Chi tiêu công giáo dục đào tạo được chia làm 2 nội dung lớn: chi thường xuyên và chi đầu tư công. Chi thường xuyên về giáo dục đào tạo là quá trình phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý giáo dục đào tạo. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ chi thường xuyên về giáo dục đào tạo ngày càng gia tăng. Chi đầu tư công là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tạo lập
  13. 5 được thông qua các hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và để dự trữ vật tư hàng hóa, nhằm bảo đảm thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế (Dương Thị Bình Minh, 2004). Như vậy, có thể hiểu chi đầu tư công cho giáo dục đào tạo là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng cho lĩnh vực giáo dục đào tạo và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ cho giáo dục đào tạo. Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư (Luật Đầu tư công, 2014). 2.1.2. Phát triển nguồn nhân lực 2.1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về nguồn nhân lực. Theo định nghĩa của Liên Hợp quốc (1995) thì nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội trong một cộng đồng. Theo Begg, Fischer và Dornbusch (1995), nguồn nhân lực là toàn bộ quá trình chuyên môn mà con người tích luỹ được, nó được đánh giá cao vì tiềm năng đem lại thu nhập trong tương lai. Cũng giống như nguồn lực vật chất, nguồn nhân lực là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích đem lại thu nhập trong tương lai. Theo Phạm Minh Hạc (2001), nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người, là yếu tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương và nó khác với các nguồn lực khác (tài
  14. 6 chính, đất đai, công nghệ) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên vào trong quá trình lao động nảy sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu này, nguồn nhân lực được xem xét ở nghĩa hẹp thể hiện ở trình độ văn hóa của người dân trong phạm vi tỉnh Cà Mau. 2.1.2.2. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực có nhiều cách tiếp cận khác nhau. UNESCO (1997) cho rằng phát triển nguồn nhân lực là làm cho toàn bộ sự lành nghề của dân cư luôn phù hợp trong mối quan hệ phát triển của đất nước. Các nhà kinh tế có quan niệm phát triển nguồn nhân lực gần với quan niệm của UNESCO là phải gắn với phát triển sản xuất và chỉ nên giới hạn phát triển nguồn nhân lực trong phạm vi phát triển kĩ năng lao động và thích ứng với yêu cầu về việc làm. Tổ chức Lao động quốc tế (2000) cho rằng phát triền nguồn nhân lực không chỉ chiếm lĩnh trình độ lành nghề hoặc bao gồm cả vấn đề đào tạo nói chung mà còn là phát triển năng lực và sử dụng năng lực đó của con người để phát triển tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống cá nhân. Mặc dù có sự diễn đạt khác nhau, song có một điểm chung nhất của các định nghĩa là đều coi phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người về mọi mặt để tham gia một cách hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia. Do vậy, có thể hiểu, phát triển nguồn nhân lực là quá trình làm biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu nguồn nhân lực ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của nền kinh tế - xã hội. Quá trình đó bao gồm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức và tiếp thu kiến thức, tay nghề; tính năng động xã hội và sức sáng tạo của con người; nền văn hoá, truyền thống lịch sử dân tộc…. Trong phạm vi nghiên cứu này, phát triển nguồn nhân lực được xem xét ở khía cạnh nâng cao trình độ văn hóa của người dân trong phạm vi tỉnh Cà Mau.
  15. 7 2.1.3. Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với kinh tế, xã hội Giáo dục được xem là hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của một quốc gia. Phát triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững (Đảng Cộng sản Việt Nam, Báo cáo chính trị Đại hội IX, 2001). Giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng đối với kinh tế. Giáo dục là con đường cơ bản nhất để tích luỹ nguồn nhân lực - nhân tố quyết định tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nguồn nhân lực là tài sản vô hình của mỗi quốc gia. Các nhà kinh tế cho rằng khi định giá tài sản quốc giá cần phải tính toán phần giá trị của nguồn nhân lực. Vai trò của nguồn nhân lực trong việc thúc đẩy kinh tế đã được ghi nhận trong các lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Romer (1986), Lucas (1988) đã khẳng định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tăng trưởng và giảm nghèo. Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế là vì các kỹ năng được tạo ra bởi giáo dục và đào tạo, khi kết hợp với vốn hữu hình sẽ tạo ra sản phẩm và kiến thức tạo ra sáng tạo, một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế (Mincer, 1989). Vai trò của chi tiêu giáo dục góp phần cải thiện nguồn nhân lực, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Barro và Martin (1995) đã xây dựng hàm tăng trưởng có dạng Y = Kα(uH)1-α .Với u là thời gian dành cho sản xuất, H là nguồn nhân lực và K là vốn, Y là sản lượng quốc gia. 2.1.4. Vai trò của nhà nước đối với chi tiêu công cho giáo dục đào tạo 2.1.4.1. Quan điểm của trường phái tân cổ điển Quan điểm của trường phái này cho rằng nhà nước không nên can thiệp vào nền kinh tế trong quá trình phân bổ nguồn lực như vốn và lao động... mà sự vận động của thị trường sẽ thực hiện tốt hơn vai trò này. Trường phái này khẳng định,
  16. 8 một trong các ưu điểm của kinh tế thị trường đó là sự phân bổ nguồn lực một cách tự động thông qua bàn tay vô hình của thị trường. Theo lý thuyết này, các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế trong quá trình tìm đến điểm tối đa hoá lợi nhuận sẽ tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt nhất cho chính mình, và như vậy nhà nước không cần can thiệp để tạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý cho doanh nghiệp vì bản thân doanh nghiệp biết rõ hơn ai hết là cần phải làm gì để đạt lợi ích tốt nhất. Cộng các đơn vị sản xuất này trong nền kinh tế sẽ hình thành cơ cấu đầu tư của nền kinh tế và cơ cấu đó là hợp lý. Vai trò của nhà nước trong trường hợp này chỉ dừng lại ở mức cung cấp các hàng hoá công cộng cần thiết cho nền kinh tế như kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội (giáo dục đào tạo, y tế …) mà nếu để thị trường tự vận động thì không thể đáp ứng được. Như vậy, trường phái tân cổ điển dù không ủng hộ nhà nước can thiệp vào nền kinh tế nhưng lại ủng hộ vai trò của nhà nước trong chi tiêu cho giáo dục đào tạo. 2.1.4.2. Quan điểm ủng hộ sự can thiệp của nhà nước Quan điểm này cho rằng do sự không hoàn hảo của thị trường, nhất là các nước đang phát triển, nên sự tự thân vận động của thị trường sẽ không mang lại kết quả tối ưu. Thông tin không hoàn hảo có thể sẽ dẫn đến sản xuất và đầu tư quá mức. Trong trường hợp này, nhà nước phải là người tổ chức cung cấp thông tin tốt để thị trường hoạt động tốt hơn. Mặt khác, ở hầu hết các nước đang phát triển, nền kinh tế còn lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp, nếu để thị trường tự thân vận động thì sẽ không thể tạo ra sự phát triển công nghiệp mạnh mẽ được mà chuyển dịch cơ cấu là nội dung của tiến trình công nghiệp hoá, nhà nước cần phải tạo ra sự khởi động ban đầu để các thành phần kinh tế phát triển, tránh những rủi ro, mất cân đối trong nền kinh tế, và sự can thiệp của nhà nước, nhất là trong việc phân bổ các nguồn lực trong nền kinh tế là rất cần thiết. Như vậy, theo quan điểm của trường phái ủng hộ sự can thiệp của nhà nước trong các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế và nguồn lực xã hội, tức là ủng hộ sự can thiệp của nhà nước trong chi tiêu công cho giáo dục đào tạo.
  17. 9 2.1.4.3. Vai trò của chi tiêu công trong giáo dục đào tạo Các nền kinh tế hiện đương đầu với nhiều thách thức trong phát triển nguồn nhân lực. Để giải quyết vấn đề này, chính phủ các nước phải có trách nhiệm trong phân bổ nguồn lực. Chi tiêu công cho giáo dục có tác động tích cực nhất định tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hiệu quả chi tiêu công cho giáo dục phụ thuộc nhiều vào sự phân bổ nguồn lực cho các lĩnh vực này (Barro, 1990; Lee, 2012). Trong số các nguồn lực tài chính chi cho giáo dục đào tạo thì chi tiêu công đóng vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Sở dĩ chi tiêu công đóng vai trò chủ đạo là vì: Thứ nhất, trong hệ thống tài chính nước ta thì tài chính công chiếm một tỷ trọng lớn. Trong các nhu cầu tiêu dùng xã hội mà tài chính công đảm bảo thì theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước thì nhu cầu cho giáo dục đào tạo đứng hàng đầu. Thứ hai, chi tiêu công có tác dụng hướng dẫn, huy động các nguồn vốn khác đầu tư cho giáo dục đào tạo vì giáo dục là hàng hoá công cộng, tạo ra ngoại ứng tích cực và có vai trò quyết định đến sự phát triển nguồn nhân lực. Thứ ba chi tiêu công có vai trò điều phối cơ cấu toàn ngành giáo dục. Thông qua chi đầu tư cho giáo dục đào tạo đã góp phần định hướng sắp xếp cơ cấu các cấp học, mạng lưới trường. Tập trung vốn chi tiêu công cho những chương trình mục tiêu quốc gia như xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, xây dựng hệ thống trường dân tộc nội trú, hệ thống trường lớp, khu ký túc xá, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia, tăng cường cơ sở vật chất các trường học,… Thứ tư, chi tiêu công, đặc biệt là đầu tư từ NSNN cho giáo dục nhằm đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục. Nếu giáo dục được cung cấp hoàn toàn theo cơ chế thị trường không có sự đầu tư từ NSNN thì bộ phận dân cư không có khả năng chi trả các khoản chi phí giáo dục sẽ không có cơ hội được học tập, tiếp thu kiến thức, từ đó mất công bằng xã hội trong giáo dục.
  18. 10 Thứ năm, chi tiêu công cho giáo dục đào tạo nhằm để khắc phục khiếm khuyết của thị trường vốn. Trên thực tế, thị trường vốn cho việc đầu tư vào giáo dục là không hoàn hảo. Vì hầu như không có cơ sở nào cho việc xác định khả năng chắc chắn để hoàn trả lại các khoản vay cho việc học tập của các cá nhân sau khi đã kết thúc khoá học. Do vậy, các chủ thể cho vay không dễ dàng chấp nhận bỏ vốn để đầu tư vào giáo dục. Để khắc phục khiếm khuyết này cần thiết phải có sự can thiệp và đầu tư của Nhà nước cho giáo dục. Trên thực tế tại Việt Nam hiện nay nguồn lực tài chính để phát triển giáo dục chủ yếu từ nguồn NSNN. NSNN đóng vai trò quan trọng, là yếu tố chính quyết định tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. 2.2. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Philip Stevens and Martin Weale (2003) cho rằng GDP và GDP bình quân đầu người và trình độ giáo dục có liên quan với nhau. Ở các quốc gia có GDP cao như Pháp, Đức, Anh thì trình độ giáo dục cao. Các tác giả cho rằng có sự kết nối giữa giáo dục và sự tăng trưởng kinh tế. Johns – Goffan và cộng sự (1970) trong nghiên cứu “Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến tài chính giáo dục”, tác giả cho rằng số lượng học sinh ở các cấp ảnh hưởng đến nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục. Ngoài ra GDP cũng ảnh hưởng đến đầu tư cho giáo dục. Agustin Molina (2013) khi nghiên cứu về chi tiêu giáo dục ở các quốc gia thuộc tổ chức OECD đã sử dụng 3 mô hình hồi quy là FGLS, PCSE và robust GMM để phân tích các yếu tố tác động đến chi tiêu cho giáo dục. Mô hình nghiên cứu gồm 1 biến độc lập là tỷ lệ chi tiêu giáo dục so với GDP và 17 biến độc lập gồm: (1) Thu nhập bình quân đầu người; (2) Tỷ trọng ngành nông nghiệp trong cơ cấu GDP; (3) Cân bằng ngân sách; (4) Tỷ lệ chi tiêu công so với GDP; (5) Chi tiêu công cho xã hội (y tế, giảm nghèo); (6) Chỉ số phát triển con người GINI; (7) Chi tiêu của tư nhân cho giáo dục; (8) Số năm đi học bình quân; (9) Số lượng sinh viên
  19. 11 đại học tốt nghiệp hằng năm; (10) tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi trong tổng dân số; (11) Biến giả về hình thức quản lý của nhà nước; (12) Biến giả về loại hình tôn giáo; (13) Chỉ số mở của nền kinh tế; (14) Chỉ số toàn cầu hóa; (15) Quyền của công dân Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình giải thích được 70% kết quả nghiên cứu. Tất cả 15 biến trên đều có ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục. Ioannis Kostakis (2014) cho rằng lạm phát cũng có tác động đến tăng trưởng kinh tế qua đó ảnh hưởng đến đầu tư cho giáo dục. Birdsall và cộng sự (1999) phát hiện ở các quốc gia giàu có, nếu tỉ lệ nhập học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở tăng 1,4% thì 25 năm sau, có sự khác biệt đến 40% trong GDP bình quân đầu người. Tsai và cộng sự (2010) sử dụng phương pháp hồi quy OLS để giải thích sự khác biệt về tăng trường do tác động của nguồn nhân lực ở các quốc gia phát triển và đang phát triển giai đoạn 1999 – 2006. Kết quả cho thấy giáo dục trung học có đóng góp lớn vào tăng trưởng ở các nước đang phát triển nhiều hơn so với các nước phát triển. Nghiên cứu cũng hàm ý giáo dục đại học giữ vai trò quan trọng đối với tăng trưởng ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Đặc biệt, nguồn nhân lực sử dụng công nghệ cao có tác động cùng chiều đáng kể đối với tăng trưởng kinh tế. Tang và Lai (2011) sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1970 – 2007 ở Malaysia để kiểm tra mối quan hệ giữa chi giáo dục, y tế và tăng trưởng kinh tế. Kết qua nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa chi giáo dục, y tế đối với tăng trưởng cả trong ngắn hạn và dài hạn. Người dân Malaysia có xu hướng ưu tiên chi cho giáo dục cao hơn so với sức khỏe. Tuy nhiên, một số nghiên cứu không tìm thấy tác động của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng. Maku (2009) sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 1977 – 2006 ở Nigeria đã đi đến kết luận chi tiêu công của chính phủ cho giáo dục đào tạo không có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng. Musai (2011) sử dụng dữ liệu bảng của 11 quốc gia xuất khẩu dầu mỏ trong giai đoạn 1971 – 2007 để kiểm định mối quan hệ giữa giáo dục đào tạo và tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tăng trưởng GDP có tác động đến chi tiêu cho giáo dục đào tạo.
  20. 12 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước Sử Đình Thành và Đoàn Nguyên Vũ (2015), trong nghiên cứu “Chi tiêu công, vốn con người và tăng trưởng kinh tế: Nghiên cứu các quốc gia phát triển” đã tập trung đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của chi tiêu công lên nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế trên cơ sở phân tích sự tương tác giữa chính sách chi giáo dục và y tế ở 26 quốc gia đang phát triển trong khoảng thời gain từ 1995 – 2012. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng bình phương bé nhất 3 giai đoạn (3SLS) và phương pháp GMM. Nghiên cứu sử dụng 3 mô hình gồm: Một là, mô hình tác động của các yếu tố đến tăng trưởng kinh tế. Trong đó, biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người theo ngang giá sức mua (GDPGR) Các biến nội sinh là: Tỷ lệ đầu tư trên GDP (INV); Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học và trung học (EDU); Vốn sức khỏe (HEAL). Và các biến độc lập là: Độ mở thương mại của nền kinh tế (OPEN); Cân bằng cán cân NSNN (BAL); Tỷ lệ gia tăng dân số (POPG); Tỷ lệ lạm phát (INF). Hai là, mô hình nguồn nhân lực. Trong đó, biến phụ thuộc là Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học và trung học (EDU) và các biến độc lập: Thu nhập thực bình quân đầu người theo ngang giá sức mua; Tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP (EDUS); Mối quan hệ giữa sức khỏe và giáo dục (HEAL); Tỷ lệ dân số dưới 15 tuổi (POP15); Mức độ đô thị hóa (URBAN); Chất lượng giáo dục (QUA); Tỷ lệ sinh viên nữ đại học. Ba là, mô hình đầu tư. Trong đó biến phụ thuộc là vốn đầu tư. Các biến nội sinh là Tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học và trung học (EDU); vốn sức khỏe. Các biến độc lập là Độ mở thương mại của nền kinh tế (OPEN); Cân bằng cán cân NSNN (BAL); Tỷ lệ gia tăng dân số (POPG); Tỷ lệ lạm phát (INF) Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Tỷ lệ nhập học tăng 1% dẫn đến tăng trưởng tăng 0,16% đến 0,59%. Tăng trưởng ở các nước có năng lực thể chế dưới trung bình thấp hơn những nước trên trung bình 5,4%; (2) Kết quả nghiên cứu cũng tìm thấy mối quan hệ giữa vốn con người với tỷ lệ đầu tư. Yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến tỷ lệ đầu tư là độ mở thương mại và lạm phát. Đối với các nền kinh tế đang phát
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2