intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:91

93
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm trả lời 2 câu hỏi: Có tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2012 hay không? Xem xét phản ứng khác nhau giữa các ngân hàng trong quá trình tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng và đặc điểm của mỗi Ngân hàng TMCP có ảnh hưởng thế nào đến mức độ tác động của CSTT lên tốc độ tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH  PHAN THỊ HỒNG ANH TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Mã số : 60340201 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN HOÀNG NGÂN TP Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Phan Thị Hồng Anh Sinh ngày 21 tháng 03 năm 1988 Quê quán: Thừa Thiên Huế Là học viên cao học khóa 21 ngành Ngân hàng của ĐH Kinh tế TP Hồ Chí Minh Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế: “Tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các ngân hàng thương mại Việt Nam” Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Hoàng Ngân Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn là trung thực, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, công trình khoa học đã được công bố, các website… và có nguồn gốc rõ ràng minh bạch. Kết quả thực nghiệm được thực hiện trung thực, chính xác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi. Tp.Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2013 Tác giả Phan Thị Hồng Anh
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ TỰ, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng ........................................................................................................ 3 1.1. Chính sách tiền tệ ..........................................................................................3 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................3 1.1.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ ....................................................3 1.1.2.1. Mục tiêu cuối cùng của CSTT....................................................3 1.1.2.2. Mục tiêu trung gian ....................................................................5 1.1.2.3. Mục tiêu hoạt động .................................................................. 10 1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ .................................................. 10 1.2. Tín dụng ngân hàng..................................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................... 12 1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế........................................... 12 1.3. Lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng ............................................................................................................... 13 1.4. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng Ngân hàng – điểm lại các nghiên cứu trước đây ............................................ 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 21 Chương 2: Thực trạng về tác động của chính sách tiền tệ tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam- bằng chứng thực nghiệm: ....................... 22 2.1. Thực trạng về tác động của chính sách tiền tệ tác động đến tăng trưởng tín dụng tại NHTM Việt Nam ............................................................................................ 22
  4. 2.1.1. Thực trạng chính sách tiền tệ và tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn từ năm 2005-2006 .............................................................................................................. 23 2.1.1. Thực trạng chính sách tiền tệ và tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn từ năm 2007-2008 .............................................................................................................. 25 2.1.1. Thực trạng chính sách tiền tệ và tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn từ năm 2009-đến nay ......................................................................................................... 30 2.2. Một số hạn chế trong điều hành CSTT ......................................................... 39 2.3. Bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam ................................................................. 40 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 40 2.3.2. Thu thập và xử lý số liệu .................................................................... 42 2.3.3. Kết quả phân tích thực nghiệm .......................................................... 44 2.4. Thảo luận kết quả bằng chứng thực nghiệm về tác động của chính sách tiền tệ tác động đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam ................................ 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 53 Chương 3: Một số gợi ý hoàn thiện cơ chế tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam .......................................... 54 3.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và định hướng phát triển trong giai đoạn 2014-2015. .................................................................................................................... .54 3.2. Định hướng điều hành CSTT trong năm 2014-2015. .................................. .56 3.3. Một số giải pháp -------------------------------------------------------------------- 58 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước. ......................................................... 58 3.3.1.1. Nhóm giải pháp nhằm tạo điều kiện, môi trường thuận lợi........ 58 3.3.1.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện các công cụ của CSTT ......... 60 3.3.2. Đối với các Ngân hàng thương mại. ................................................. 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng số liệu lãi suất chiết khấu do NHNN công bố. Phụ lục 2: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam (2005-2012) Phụ lục 3: Bảng số liệu chỉ số giá tiêu dùng Việt Nam (2005-2012) Phụ lục 4: Bảng số liệu tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế Việt Nam (2005-2012) Phụ lục 5: Kết quả mô hình GMM giữa dư nợ tín dụng với các biến độc lập là biến vĩ mô và lãi suất chiết khấu. Phụ lục 6: Kết quả mô hình GMM 1 giữa dư nợ tín dụng với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm thanh khoản. Phụ lục 7: Kết quả mô hình GMM 2 giữa dư nợ tín dụng với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm quy mô. Phụ lục 8: Kết quả mô hình GMM 3 giữa dư nợ tín dụng với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm vốn. Phụ lục 9: Số liệu về tốc độ tăng trưởng tín dụng, thanh khoản, quy mô, vốn của 17 ngân hàng nghiên cứu.
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT CSTT Chính sách tiền tệ DTBB Dự trữ bắt buộc DN Doanh nghiệp GDP Tổng sản phẩm trong nước GMM Mô hình hồi quy tổng thể (Generalized Method of Moments) NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương HOSE Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh HNX Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội TCTD Tổ chức tín dụng
  7. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Biến động của lãi suất khi lượng cung tiền cố định Hình 1.2: Biến động của lượng cung tiền khi lãi suất xác định Hình 1.3: Cơ chế truyền dẫn của Chính sách tiền tệ. DANH MỤC BẢNG BIỂU Biều đồ 2.1: Lãi suất cơ bản của Việt Nam giai đoạn 2005-2012. Biều đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng GDP thực của Việt Nam giai đoạn 2005-2012. Biều đồ 2.3: Tình hình lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2005-2012. Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng trong nền kinh tế giai đoạn từ năm 2005-20012. Biểu đồ 2.5: Kết hợp giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế, lạm phát và lãi suất chiết khấu từ năm 2005-2012. Biểu đồ 2.6: Tình hình nợ xấu các TCTD giai đoạn 2005 - T9/2013 Bảng 2.1: Các NHTMCP được chọn trong nghiên cứu chia theo vốn điều lệ: Bảng 2.2: Các biến sử dụng trong mô hình và mối tương quan mong đợi Bảng 2.3: Kết quả mô hình GMM 1 với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm thanh khoản. Bảng 2.4: Kết quả mô hình GMM 2 với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm quy mô. Bảng 2.5: Kết quả mô hình GMM 3 với các biến độc lập là biến vĩ mô, lãi suất, đặc điểm vốn. Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng tín dụng Việt Nam trong giai đoạn 2005-2012. Bảng 2.7: Giới hạn tăng trưởng tín dụng tại Việt Nam trong năm 2005-2012.
  8. -1- LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Giai đoạn từ năm 2005 tới năm 2012, nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng đã có những biến động mạnh do cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Thị trường thế giới diễn biến phức tạp tác động tiêu cực tới nền kinh tế trong nước. Lúc này chính sách tiền tệ được NHNN điều hành theo hướng dẫn dắt thị trường, linh hoạt, nhằm ổn định giá trị VND, tỷ giá hối đoái… đồng thời hỗ trợ tăng trưởng kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, bảo đảm an toàn cho hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, các mục tiêu vĩ mô của nền kinh tế bao gồm ổn định giá cả, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khối lượng và cơ cấu tín dụng cung ứng trên thị trường. Thông qua cơ chế tác động vào các điều kiện tín dụng như danh mục tín dụng, lãi suất, điều kiện vay…Nhà nước có thể điều chỉnh được việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, điều chỉnh được cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế hay theo vùng lãnh thổ. Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng một mặt ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng, lãi suất trên thị trường và do đó tác động đến giá cả trong nền kinh tế. Mặt khác, việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giảm hay tăng lãi suất, thay đổi cơ cấu tín dụng sẽ tác động đến quy mô đầu tư và do vậy đồng thời tác động đến sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh tế. Không chỉ vậy, tín dụng còn có vai trò quan trọng không thể thiếu trong việc mở rộng, phát triển các mối quan hệ đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút vốn tín dụng của nước ngoài…tín dụng đã góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn. Nhận thấy ý nghĩa của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế cũng như vai trò quan trọng của Chính sách tiền tệ trong việc điều tiết, kiểm soát các yếu tố vĩ mô từ đó
  9. -2- ảnh hưởng đến mọi mặt hoạt động của nền kinh tế, trong đó có tín dụng ngân hàng. Bài viết đi sâu vào xem xét “ Tác động của Chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi: - Có tác động của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2012 hay không. - Xem xét phản ứng khác nhau giữa các ngân hàng trong quá trình tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng và đặc điểm của mỗi Ngân hàng TMCP có ảnh hưởng thế nào đến mức độ tác động của CSTT lên tốc độ tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu những vấn đề cơ bản liên quan đến chính sách tiền tệ và tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng các NHTM Việt Nam; đặc điểm của mỗi Ngân hàng làm ảnh hưởng tới quá trình tác động của CSTT lên tốc độ tăng trưởng tín dụng về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn. - Đánh giá thực trạng về CSTT, tín dụng Ngân hàng và tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng Ngân hàng TMCP VN trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012, lấy số liệu từ báo cáo thường niên của đại diện gồm 17 NHTM Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu: Bài viết sử dụng phương pháp định tính để điểm qua cũng như đánh giá về tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Đồng thời tác giả sử dụng phân tích định lượng, mô hình hồi quy tổng thể GMM cho dữ liệu bảng thu thập từ báo cáo tài chính của 17 NHTM giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012. Tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu theo năm để đo lường sự tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng NHTM Việt Nam và ảnh hưởng đặc điểm của mỗi Ngân hàng đến mức độ tác động của CSTT.
  10. -3- 5. Kết cấu của bài nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài viết được chia làm 3 phần với nội dung như sau: - Chương 1: Cơ sở lý luận về tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng Ngân hàng. - Chương 2: Thực trạng về tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam – bằng chứng thực nghiệm. - Chương 3: Một số gợi ý nhằm hoàn thiện cơ chế tác động của CSTT đến tăng trưởng tín dụng các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.
  11. -4- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN TĂNG TRƯỞNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1. Chính sách tiền tệ: 1.1.1. Khái niệm: Chính sách tiền tệ là tổng thể các biện pháp của nhà nước pháp quyền, là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính của một quốc gia. Thông qua việc cung ứng những phương tiện thanh toán cần thiết cho nền kinh tế tạo ra những khuôn khổ mang tính pháp lý cho các hoạt động tiền tệ trong nền kinh tế. Chính sách tiền tệ hướng đến mục đích ổn định giá trị đồng tiền kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống của người lao động. Điều đó có nghĩa là chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể hệ thống chính sách kinh tế của nhà nước để thực hiện quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn nhất định. 1.1.2. Các mục tiêu của chính sách tiền tệ: 1.1.2.1. Mục tiêu cuối cùng của CSTT: Mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia được nêu rõ trong Điều 2 của “Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” như sau: “Chính sách Tiền tệ Quốc gia là một bộ phận của chính sách kinh tế - tài chính của nhà nước nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh và nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân”. - Ổn định giá trị đối nội của đồng tiền: nếu tiền tệ ổn định, sức mua của nó đối với hàng hóa, dịch vụ trên thị trường trong nước không bị giảm thì mới có thể được mọi người chấp nhận, lưu thông tiền tệ vì thế mà không bị rối loạn. Mặt khác khi tiền tệ ổn định sẽ làm cho lãi suất thực tế dương, thu nhập thực tế của người lao động ổn định và có xu hướng tăng lên, đời sống của người lao động sẽ tốt hơn, khả năng thu hút nguồn vốn trong xã hội của các tổ chức tín dụng để đầu tư phát triển sản xuất sẽ
  12. -5- cao hơn. Ngoài ra, tiền tệ ổn định làm cho lãi suất danh nghĩa thấp hơn, chi phí vay vốn hạ sẽ là cơ hội cho các nhà sản xuất vay vốn đầu tư dài hạn, tạo sức bật cho nền kinh tế trong tương lai. Vì thế ổn định tiền tệ, chủ động kiềm chế giá cả kiểm soát lạm phát, thường được coi là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách tiền tệ. - Ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền: giá trị đối ngoại của đồng tiền được biểu hiện thông qua tỷ giá hối đoái – đại lượng so sánh về mặt giá trị giữa đồng tiền trong nước với một đồng tiền nước ngoài. Tỷ giá là một đại lượng rất nhạy cảm, nó là một yếu tố không chỉ tác động tới các hoạt động kinh tế trong nước mà còn là yếu tố tác động trực tiếp tới các hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thanh toán quốc tế, thông qua sự biến động của tỷ giá, khả năng cạnh tranh của sản xuất trong nước có thể tăng lên hoặc kém đi so với nước ngoài. Vì thế, ổn định tỷ giá, giá trị đối ngoại của đồng tiền luôn là mối quan tâm của Ngân hàng Trung ương các nước. - Tăng trưởng kinh tế: chính sách tiền tệ có thể tác động đến tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách lãi suất và cung ứng tiền của ngân hàng trung ương. Khi nền kinh tế ở trạng thái phát triển quá nóng, lạm phát cao, chính sách thắt chặt cung ứng tiền làm cho tiền bạc trở nên khan hiếm hơn và chi phí phải bỏ ra để có được tiền trở nên đắt đỏ. Sản xuất bị thiếu vốn, người mua thì thiếu tiền, buộc họ phải giảm cả tiêu dùng lẫn đầu tư, sản suất bị thu hẹp. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh đó thất nghiệp cũng gia tăng, thu nhập của nhân dân giảm…nền kinh tế dễ bị rơi vào tình trạng suy thoái. Ngược lại với chính sách cung ứng tiền nới lỏng làm cho tiền tệ trở nên dồi dào với chi phí hạ. Người tiêu dùng và nhà sản xuất có nhiều tiền hoặc không mấy khó khăn và tốn kém để có tiền. Điều này kích thích họ tiêu dùng cho cuộc sống và tiêu dùng cho đầu tư nhiều hơn vì thế sản xuất liên tục được mở rộng, thất nghiệp giảm và gia tăng thu nhập quốc dân. Thể hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế. Tạo công ăn việc làm: bên cạnh mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chính sách tiền tệ cũng hướng vào mục tiêu tạo công ăn việc làm cao, duy trì một tỷ lệ thất nghiệp
  13. -6- thấp vừa có ý nghĩa về kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội (tuy nhiên vẫn phải chấp nhận một tỷ lệ thất nghiệp nhất định mà các nhà kinh tế gọi đó là tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên) Xem xét một cách tổng quát thì giữa mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát với mục tiêu tăng trưởng kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp…không phải lúc nào cũng nhất trí, thuận chiều với nhau mà có thể có mâu thuẫn xung đột với nhau: - Thông thường khi nền kinh tế kiềm chế được lạm phát thì lại có nguy cơ giảm tốc độ tăng trưởng, dễ dẫn đến suy thoái và thất nghiệp cao. - Ngược lại khi đầu tư được mở rộng, khắc phục được tình trạng suy thoái, tạo tăng trưởng kinh tế và công ăn việc làm cao thì lại rất khó kiềm chế lạm phát. 1.1.2.2. Mục tiêu trung gian: Mục tiêu trung gian là các chỉ tiêu được lựa chọn để đạt được mục tiêu cuối cùng, thường là khối lượng tiền cung ứng (M1, M2, M3), lãi suất thị trường. Mục tiêu trung gian phải thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Có thể đo lường nhanh chóng và chính xác: vì các chỉ tiêu này chỉ có ích khi nó phản ánh CSTT nhanh hơn mục tiêu cuối cùng. NHTW dựa vào các dấu hiệu này để điều chỉnh hướng tác động khi cần thiết. - Có thể kiểm soát được: NHTW chỉ có thể điều chỉnh mục tiêu trung gian cho phù hợp với định hướng CSTT khi NHTW có khả năng kiểm soát mục tiêu trung gian. Ví dụ như sự trông đợi của các nhà kinh doanh sẽ quyết định tới tổng đầu tư nhưng nếu chọn chỉ tiêu này làm mục tiêu trung gian thì ảnh hưởng của NHTW tới nó là rất ít. Do đó nếu lựa chọn chỉ tiêu mà NHTW không kiểm soát được thì sẽ ảnh hưởng tới định hướng và hiệu quả CSTT và lãng phí mọi cố gắng. - Có mối quan hệ với mục tiêu cuối cùng: khả năng có thể đo lường chính xác và khả năng kiểm soát của NHTW sẽ trở lên vô nghĩa nếu chỉ tiêu lựa chọn không quan hệ chặt chễ với mục tiêu cuối cùng. Một vấn đề được đặt ra ở đây là cả hai chỉ tiêu: tổng lượng tiền cung ứng và lãi suất đều thoả mãn các tiêu chuẩn trên, nhưng NHTW không thể chọn đồng thời cả hai làm mục tiêu trung gian. Nó chỉ có thể chọn một trong hai chỉ tiêu đó, căn cứ vào mối
  14. -7- liên hệ của các chỉ tiêu này đến các mục tiêu cuối cùng. Bởi lẽ nếu đạt được mục tiêu về tổng khối lượng tiền cung ứng thì phải chấp nhận sự biến động của lãi suất và ngược lại. Mục tiêu tổng lượng tiền cung ứng Nếu NHTW chọn tổng lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung gian với tỷ lệ tăng dự tính là x%, lãi suất tương ứng là i* (Hình 1.1). Tuy nhiên, nếu mức cầu tiền tệ không ổn định tại MD mà dao động giữa MD' và MD'' thì lãi suất sẽ biến động từ i' đến i''. Sự biến động của nhu cầu tiền tệ là tất yếu bởi sự tăng lên hoặc giảm xuống không dự tính trước được của các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu nắm giữ tiền tệ của công chúng. Trong điều kiện cố định mức cung ứng tiền tệ, sự biến động mức lãi suất là hiển nhiên. Hình 1.1: Biến động của lãi suất khi lượng cung tiền cố định. Mục tiêu lãi suất Nếu NHTW chọn mức lãi suất mục tiêu i* = y%, mức cầu tiền tệ tương ứng sẽ là MD (Hình 1.2). Trong thực tế, mức cầu tiền dao động từ MD' đến MD''. Để đạt được
  15. -8- mục tiêu lãi suất tại i*, NHTW buộc phải thay đổi mức cung tiền từ M' đến M'' nhằm ngăn cản sự tăng lên hay giảm xuống của lãi suất so với i*. Như vậy, để duy trì mục tiêu lãi suất, mức cung ứng tiền và cơ số tiền sẽ biến động. Hình 1.2: Biến động của lượng cung tiền khi lãi suất xác định. Ưu nhược điểm của các chỉ tiêu làm mục tiêu trung gian Các NHTW phải chọn lựa mục tiêu trung gian phù hợp với điều kiện kinh tế và khả năng quản lý của mình. Bên cạnh đó, việc lựa chọn mục tiêu mức tăng của tổng lượng tiền hoặc mức lãi suất cần dựa trên sự đánh giá ưu và nhược điểm của từng chỉ tiêu với tư cách là mục tiêu trung gian. Đối với chỉ tiêu lãi suất: - Ảnh hưởng quan trọng nhất của lãi suất là đối với nhu cầu tiêu dùng và đầu tư - hai bộ phận cấu thành quan trọng nhất của tổng cầu. Sự tăng lên hay giảm xuống của lãi suất sẽ đẩy tổng cầu sang trái hoặc phải và dẫn đến sự thay đổi trong ngắn hạn cả mức giá cũng như sản lượng. Nếu lãi suất được chọn là mục tiêu trung gian và được giữ cho ổn định, nó sẽ loại trừ ảnh hưởng của nhu cầu tiền tệ đến nền kinh tế. Như vậy đối với một nền kinh tế có mức cầu tiền tệ biến động mạnh, việc chọn lãi suất là mục tiêu trung gian có lẽ thích hợp hơn.
  16. -9- - Tuy nhiên, mục tiêu này có những hạn chế của nó: i/ Sự biến đổi của nhu cầu tiêu dùng và đầu tư có thể do nhiều lý do khác nhau như: thuế suất, sự trông đợi của công chúng về triển vọng nền kinh tế. Trong trường hợp này, ổn định lãi suất có thể làm tăng thêm sự biến động của mức cầu tiền tệ và tiếp đó là tổng cầu; ii/ Mục tiêu lãi suất không thể duy trì dài hạn được. Lãi suất danh nghĩa bằng lãi suất thực cộng với tỷ lệ lạm phát dự kiến. Sự kiểm soát mục tiêu lãi suất trung gian về dài hạn sẽ chỉ thành công khi tỷ lệ lạm phát dự kiến luôn ổn định, và do đó mục tiêu lãi suất là nhằm vào mức lãi suất thực - một chỉ tiêu về dài hạn lại phụ thuộc vào các yếu tố của nền kinh tế hơn là sự kiểm soát của NHTW. Đối với chỉ tiêu tổng lượng tiền cung ứng: - Việc cố định mức tăng của tổng lượng tiền cho phép lãi suất biến động đáp ứng những thay đổi của tiêu dùng và đầu tư mà không xuất phát từ lý do lãi suất, do đó giảm sự biến động tổng cầu. Vì thế mục tiêu tổng lượng tiền thích hợp với một nền kinh tế có tổng cầu biến động mạnh bởi các lý do ngoài lãi suất. Bên cạnh đó, khác với lãi suất, mục tiêu tổng lượng tiền hoàn toàn có thể là mục tiêu dài hạn của NHTW. - Vấn đề đặt ra là mức cung tiền tệ nào thích hợp với vai trò mục tiêu trung gian nhất, trong khi bản thân các thành phần của từng mức cung tiền tệ cũng thay đổi. Điều này là rất quan trọng vì mức cung tiền tệ khác nhau sẽ quyết định hướng vận động của CSTT khác nhau. Mặt khác, lãi suất và do đó nhu cầu tiêu dùng và đầu tư sẽ biến động mạnh trong điều kiện mức cung tiền tệ được chọn làm mục tiêu. - Hiện nay, NHNN Việt Nam chọn khối tiền M2 làm mục tiêu trung gian trong điều hành CSTT bởi thực tế đã chỉ ra rằng sự biến động của khối tiền M2 hoàn toàn phù hợp với sự biến động của mức giá và sản lượng trong thập kỷ 90. Tuy nhiên, chính sách lãi suất ấn định phần nào làm giảm hiệu quả của mục tiêu trung gian này. - Ngoài hai chỉ tiêu trên còn có một số chỉ tiêu khác giữ vai trò của mục tiêu trung gian như: tổng khối lượng tín dụng, tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của các chỉ tiêu này là mối quan hệ của chúng với các mục tiêu cuối cùng rất phức tạp và không rõ ràng. Vì thế ít khi nó được sử dụng làm một mục tiêu độc lập mà thường được sử dụng với các mục tiêu khác như tổng lượng tiền cung ứng hoặc lãi suất.
  17. -10- 1.1.2.3. Mục tiêu hoạt động: bao gồm các chỉ tiêu được ngân hàng trung ương lựa chọn để đạt được mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ. Là chỉ tiêu có phản ánh tức thời với sự điều chỉnh của công cụ chính sách tiền tệ, đó là: cơ số tiền tệ (MB) và lãi suất liên ngân hàng. Nhưng, cũng như mục tiêu trung gian, khi xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương không thể cùng một lúc lựa chọn hai chỉ tiêu làm mục tiêu hoạt động. Tùy tình hình và mục tiêu mà ngân hàng trung ương có thể lựa chọn một trong hai chỉ tiêu trên làm mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ. 1.1.2. Các công cụ của chính sách tiền tệ: Để có thể thực hiện được mục tiêu ổn định và tăng trưởng thông qua việc cung ứng tiền và điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông, ngân hàng trung ương các nước có thể sử dụng các công cụ khác nhau, đó là: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, thị trường mở, chính sách chiết khấu… Dự trữ bắt buộc: là một phần vốn huy động tiền gửi mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phải dự trữ theo luật định. Dự trữ bắt buộc đã tạo ra một kho dự trữ lỏng để trợ giúp các ngân hàng trong thời kỳ hoảng loạn. Bên cạnh đó, Ngân hàng Trung ương các nước sử dụng công cụ này để điều tiết trong nền kinh tế, nói cách khác, dự trữ bắt buộc làm tăng khả năng kiểm soát của Ngân hàng trung ương đối với quá trình cung ứng tiền. Thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc thay đổi lãi suất đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của các Ngân hàng Thương mại tại ngân hàng trung ương. Từ đó, Ngân hàng trung ương có thể tác động vào nguồn dự trữ, vốn khả dụng của các ngân hàng để làm thay đổi tiềm năng tín dụng của các ngân hàng, nhưng không quyết định việc sử dụng các tiềm năng ấy. Chính sách chiết khấu: (là công cụ tái cấp vốn) là một công cụ có ý nghĩa quan trọng và ra đời sớm nhất mà ngân hàng trung ương các nước sử dụng để điều hòa khối cung tiền tệ thông qua những quy định về tỷ lệ chiết khấu, hoặc các điều kiện được vay chiết khấu ở ngân hàng trung ương.
  18. -11- Đây thực chất là biện pháp cho vay của Ngân hàng trung ương đối với các Ngân hàng Thương mại và thông qua đó Ngân hàng trung ương khống chế khối lượng tín dụng và kiểm soát chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng trung ương cho các Ngân hàng Thương mại vay bằng cách chiết khấu, tái chiết khấu các loại giấy tờ có giá với mục đích: cung cấp vốn cho nền kinh tế, cũng có nghĩa là thực hiện việc cung ứng tiền vào lưu thông và thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng, cứu nguy cho hệ thống ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ thị trường mở: là công cụ để ngân hàng trung ương thực hiện việc cung ứng và điều hòa khối lượng tiền tệ thông qua hành vi mua bán các loại công trái, trái phiếu kho bạc, chứng thư tài sản khác…gọi chung là chứng khoán. Đây là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi vì những hoạt động trên thị trường mở là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay đổi trong cơ số tiền tệ và thông qua đó tạo ra những biến động trong cung ứng tiền tệ. Có thể nói mỗi hành vi mua trên thị trường mở đều làm tăng cơ số tiền tệ và ngược lại, mỗi hành vi bán trên thị trường mở đều làm giảm cơ số tiền tệ. Nếu như hệ số nhân tiền tệ là tương đối ổn định thì Ngân hàng trung ương có thể sử dụng nghiệp vụ thị trường mở để điều hòa khối cung tiền tệ bằng cách thay đổi cơ số tiền. Hạn mức tín dụng: với biện pháp này ngân hàng trung ương trực tiếp can thiệp vào tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nó có ý nghĩa nhất định trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát cao và được sử dụng khá phổ biến ở những nước trong hệ thống Xã hội chủ nghĩa với cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung. Quy định lãi suất: bằng cách sử dụng cộng cụ này, ngân hàng trung ương trực tiếp can thiệp vào thị trường tiền tệ trong nền kinh tế, quyết định chi phí phải trả của các doanh nghiệp, cá nhân khi họ muốn nhận vốn vay từ ngân hàng. Tuy nhiên, một biểu lãi suất cứng nhắc làm mất đi tính uyển chuyển, linh hoạt của loại giá đặc biệt này. Việc giữ nó ở mức tương đối cố định một cách lâu dài tạo ra khoảng cách không hợp lý giữa lãi suất và tỷ suất lợi nhuận bình quân, lãi suất và tỷ lệ trượt giá, lãi suất và rủi ro…Mặt khác, gắn liền với khung lãi suất bao giờ cũng có sự phân biệt đối xử giữa
  19. -12- các ngành nghề khác nhau, giữa các thành phần kinh tế khác nhau…tạo ra một mặt bằng cạnh tranh không thỏa đáng trong nền kinh tế. Trong các công cụ điều hành chính sách tiền tệ nêu trên, mỗi công cụ có những đặc điểm riêng, phù hợp với những điều kiện kinh tế khác nhau. Tuy nhiên theo xu hướng phát triển, việc vận dụng các công cụ cũng ngày càng thích ứng hơn để đáp ứng yêu cầu của thị trường. Vì vậy những công cụ mềm dẻo, có tính linh hoạt cao sẽ là những công cụ được sử dụng phổ biến như nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu. Dự trữ bắt buộc cũng là một trong các công cụ ngày nay đang được áp dụng song cũng khá dè dặt khi có những thay đổi lớn, còn công cụ hạn mức tín dụng, quy định lãi suất ngày càng tỏ ra không phù hợp. 1.2. Tín dụng ngân hàng: 1.2.1. Khái niệm: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. 1.2.2. Vai trò của tín dụng đối với nền kinh tế: Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản suất của xã hội: các nguồn vốn tín dụng được cung cấp bao giờ cũng kèm theo những điều kiện nhất định để hạn chế rủi ro đạo đức và rủi ro lựa chọn đối nghịch, từ đó nó góp phần buộc những người sử dụng vốn vay phải thực sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn vay, để duy trì mối quan hệ lâu dài với những người cung ứng vốn. Tín dụng là kênh truyền tải ảnh hưởng của nhà nước đến các mục tiêu vĩ mô: Thông qua cơ chế tác động vào các điều kiện tín dụng như lãi suất, điều kiện vay…Nhà nước có thể điều chỉnh được cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế hay theo vùng lãnh thổ. Việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng một mặt ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng và lãi suất trên thị trường và do đó tác động đến tình trạng giá cả trong nền
  20. -13- kinh tế. Mặt khác, việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, giảm hay tăng lãi suất và thay đổi cơ cấu tín dụng sẽ tác động đến quy mô đầu tư, cơ cấu đầu tư và do vậy đồng thời tác động đến sản lượng, việc làm và cơ cấu kinh tế. Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước: bằng cách hỗ trợ qua con đường tín dụng, nó còn buộc các đối tượng nhận được sự hỗ trợ phải quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo hoàn trả tín dụng, nên góp phần nâng cao kỹ năng, hiệu quả lao động sản xuất, học tập và từ đó mà có điều kiện phát triển như các chủ thể khác trong xã hội. Tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: thông qua việc cung cấp các khoản tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín dụng của nước ngoài…tín dụng đã góp phần thúc đẩy, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn. 1.3. Lý thuyết về ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đến tăng trưởng tín dụng ngân hàng: Thông qua các công cụ như: công cụ hoạt động trên thị trường mở, công cụ dự trữ bắt buộc, công cụ lãi suất…, CSTT tác động đến các biến số của nền kinh tế qua nhiều kênh truyền dẫn khác nhau như lãi suất, tỷ giá, tín dụng, giá cả tài sản…Có nhiều quan điểm cho rằng kênh lãi suất là kênh truyền dẫn chính. Tuy nhiên theo quan điểm Bernanke và Gerler (1995), CSTT tỏ ra thiếu hiệu quả trong việc làm giảm lãi suất trung, dài hạn, đặc biệt là lãi suất thực (đóng vai trò quan trọng trong các quyết định đầu tư vào các tài sản dài hạn). Trong khi đó, kênh tín dụng có thể đại diện cho một nhóm các nhân tố có tác dụng khuếch đại và lan truyền tác động của CSTT tới các biến vĩ mô của nền kinh tế. Chính vì vậy mà việc đánh giá ảnh hưởng của CSTT tới tăng trưởng tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá công tác điều hành CSTT trong nền kinh tế.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2