intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu, đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng Mã số: 60.31.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. THÂN THỊ THU THỦY TP.HCM, Năm 2010
  2. 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ những nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn đều có nguồn gốc, trung thực và được phép công bố. Học viên thực hiện luận văn Nguyễn Thị Liên Hương
  3. 3 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cám ơn Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, biểu Lời mở đầu 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU ..……........... 6 1.1- Tổng quan về quyền chọn chứng khoán ……………………………… 6 1.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của quyền chọn chứng khoán.......... 6 1.1.2- Khái niệm và đặc điểm của quyền chọn………………………………… 7 1.1.3- Phân loại quyền chọn……………………………………………………… 8 1.1.4. Các trạng thái quyền chọn................................................................... 9 1.1.5- Mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của người mua và người bán quyền chọn................................................................................................................ 10 1.2- Quyền chọn cổ phiếu và vai trò quyền chọn cổ phiếu............................ 12 1.2.1- Khái niệm hợp đồng quyền chọn cổ phiếu ........................…………… 12 1.2.2- Nội dung cơ bản của hợp đồng quyền chọn cổ phiếu.......................... 13 1.2.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu........................... 14 1.2.4-Mô hình định giá quyền chọn cổ phiếu Black-Scholes 16 1.2.5- Vai trò của quyền chọn cổ phiếu.......................................................... 18 1.3- Kinh nghiệm giao dịch quyền chọn chứng khoán tại một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm với Việt Nam.............................................. 19 1.3.1- Kinh nghiệm giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại một số nước trên thế giới ................................................................................................................ 19 1.3.2- Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.................................................... 23
  4. 4 Chương 2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TẠI VIỆT NAM ................... 28 2.1- Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam………………………… 28 2.1.1- Khái quát quá trình hình thành và phát triển TTCK Việt Nam........... 28 2.1.2- Những biến động của TTCK Việt Nam ............................................... 29 2.1.3- Đánh giá những mặt đạt được và tồn tại của TTCK Việt Nam........... 33 2.2- Nhận diện rủi ro trong đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam ....... 37 2.2.1- Rủi ro từ chính sách quản lý của Nhà nước........................................ 37 2.2.2- Rủi ro từ hệ thống thông tin................................................................ 38 2.2.3- Rủi ro từ hàng hóa của thị trường...................................................... 39 2.2.4- Rủi ro từ trình độ và tâm lý của nhà đầu tư........................................ 40 2.2.5- Rủi ro từ hệ thống tổ chức quản lý, giám sát thị trường..................... 40 2.3- Sự cần thiết xây dựng và phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam...................................................................................... 41 2.3.1- Xu hướng phát triển tất yếu khách quan.............................................. 41 2.3.2- Chính sách phát triển thị trường chứng khoán của Chính phủ............ 44 2.3.3- Xuất phát từ nhu cầu thực tế của thị trường....................................... 45 2.3.4- Thúc đẩy sự phát triển của TTCK Việt Nam....................................... 47 2.4- Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam....................................................................... 48 2.4.1- Hàng hóa cơ sở của quyền chọn cổ phiếu……………………………… 48 2.4.2- Hạ tầng cơ sở cho xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam.............................................................................................. 53 Chương 3. GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................ 62 3.1- Củng cố và hoàn thiện các yếu tố nền tảng của TTCK đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu........................................... 62
  5. 5 3.1.1- Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện khung pháp lý cho TTCK Việt Nam, từng bước xây dựng khung pháp lý cho thị trường quyền chọn cổ phiếu.... 63 3.1.2- Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của thị trường quyền chọn cổ phiếu.......................................................................... 64 3.1.3- Nâng cao chất lượng thông tin công bố trên thị trường, xây dựng một thị trường lành mạnh và có độ tin cậy cao............................................. 66 3.1.4- Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực quản lý cho nguồn nhân lực phục vụ hoạt động của TTCK, thị trường quyền chọn cổ phiếu trong tương lai........................................................................................................ 67 3.1.5- Nâng cao nền tảng kiến thức về chứng khoán nói chung, về quyền chọn cổ phiếu nói riêng cho nhà đầu tư......................................................... 68 3.2- Phát triển nguồn hàng hóa cơ sở về cả lượng và chất ............................ 69 3.2.1- Tiếp tục thúc đẩy tiến trình CPH các DNNN đã được sắp xếp lại và chuyển đổi...................................................................................................... 70 3.2.2- Bổ sung và hoàn thiện các qui định về tiêu chuẩn, thủ tục niêm yết; qui định về việc sử dụng vốn, kết hợp đẩy mạnh kiểm soát quá trình sử 71 dụng vốn thu được sau phát hành................................................................. 3.2.3- Cần phải tiếp tục hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị cho các CTNY............................................................................................................ 73 3.2.4- Xây dựng và phối hợp các chính sách quản lý kinh tế vĩ mô hiệu quả nhằm hỗ trợ và thúc đẩy phát triển số lượng và chất lượng cổ phiếu........... 74 3.2.5- Cần quan tâm đến các biện pháp nhằm kích cầu cổ phiếu bền vững.............................................................................................................. 75 3.3- Tiếp cận lựa chọn cổ phiếu, chuẩn bị hàng hóa cơ sở cho việc xây dựng quyền chọn cổ phiếu............................................................................. 75 3.4- Xác định một số yếu tố khi định giá quyền chọn cổ phiếu..................... 77 3.4.1- Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá quyền chọn cổ phiếu...................... 78
  6. 6 3.4.2- Gợi ý cách xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến định giá quyền chọn cổ phiếu................................................................................................. 81 3.5- Gợi ý lựa chọn mô hình định giá quyền chọn cổ phiếu trên TTCKVN........................................................................................................ 84 3.6- Bước đầu ứng dụng mô hình định giá quyền chọn cổ phiếu Black - Scholes cho một số cổ phiếu trên TCKVN................................................... 85 Kết luận......................................................................................................... 88 Tài liệu tham khảo....................................................................................... Phụ lục...........................................................................................................
  7. 7 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải BCTC Báo cáo tài chính CPH Cổ phần hóa CtyCK Công ty chứng khoán CtyĐC Công ty đại chúng CTNY Công ty niêm yết DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp nhà nước HOSE Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh NĐT Nhà đầu tư NHTM Ngân hàng thương mại SGDCK Sở giao dịch chứng khoán TCT Tổng công ty TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTCK Thị trường chứng khoán TTCKPS Thị trường chứng khoán phái sinh TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán
  8. 8 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng lên giá quyền chọn cổ phiếu................................................................................................................ 16 Bảng 2.1. Năm thành lập TTCK và TTCK phái sinh của một số nước..................................................................................................................... 40 Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá bước nhảy về lượng của TTCK Việt Nam....................................................................................................................... 41 Bảng 2.3. Số lượng công ty cổ phần và số công ty niêm yết từ 2000 đến 2008..................................................................................................................... 48 Bảng 2.4. Thống kê số liệu về các trường hợp vi phạm đã bị xử phạt...................................................................................................................... 57 Bảng 3.1. Độ lệch chuẩn của 20 cổ phiếu trong 52 tuần, từ 7/8/2009 đến 6/8/2010............................................................................................................... 94 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Giá trị vốn hóa TTCK Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 30/6/2010 ... 28 Biểu đồ 2.2. Số CTNY trên TTCK Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 30/6/2010...... 29 Biểu đồ 2.3. Sự biến động chỉ số VN-Index và HNX-Index từ 28/7/2000 đến 30/6/2010............................................................................................................... 31 Biểu đồ 2.4. Đồ thị biến động chỉ số VN-Index từ 28/7/2000 đến 30/06/2010............................................................................................................ 44 Biểu đồ 2.5. Số lượng công ty niêm yết toàn thị trường qua các năm.................. 47
  9. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Kể từ khi Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh ra đời vào ngày 20-7-2000, hoạt động của thị trường chứng khoán (TTCK) trở nên sôi động và mang lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế, đặc biệt là quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước được tiến hành thuận lợi hơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, TTCK Việt Nam cũng đã trải qua nhiều đợt biến động thăng trầm. Chỉ số VN-Index sau một thời gian tăng nhanh, tăng nóng đến mức đỉnh trên 1.100 điểm, thị trường đã liên tục giảm khá sâu, ngoài dự tính của tất cả mọi người, kể cả các chuyên gia trong ngành, mặc dù đã phục hồi phần nào trong thời gian gần đây, nhưng chỉ còn xấp xỉ quanh ngưỡng 500 điểm (giảm hơn 50% giá trị so với đỉnh điểm). Những thăng trầm của TTCK Việt Nam trong thời gian qua đã làm cho các nhà đầu tư thua lỗ nặng nề, kể cả các quĩ đầu tư nước ngoài có vốn lớn, có kinh nghiệm đầu tư lâu năm. Thêm vào đó, trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay, và đặc biệt, nền kinh tế đang bị sức ép bởi suy thoái kinh tế thế giới trong những năm vừa qua đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Do đó, một câu hỏi đặt ra là có biện pháp gì để bảo vệ nhà đầu tư và TTCK khi giá chứng khoán lên xuống thất thường, gây không ít rủi ro, đã ngày càng trở nên cấp thiết, như thời gian vừa qua? Lý thuyết cũng như thực tiễn chứng tỏ được rằng một trong những công cụ quan trọng để thực hiện phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tư là sử dụng các công cụ phái sinh, trong đó có kể đến sử dụng quyền chọn cổ phiếu. Đối với nhà đầu tư, việc sử dụng quyền chọn cổ phiếu được coi như là công cụ bảo hiểm hiệu quả đối với các rủi ro do sự biến động của giá cả cổ phiếu hay chỉ số chứng khoán trên thị trường. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng sử dụng quyền chọn cổ phiếu như là một công cụ đầu tư.
  10. 2 Sự hình thành và phát triển các giao dịch quyền chọn chứng khoán – quyền chọn cổ phiếu có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt trong điều kiện hội nhập nền kinh tế quốc tế như hiện nay. Bởi vì nó góp phần hoàn thiện hơn thị trường phái sinh nói chung, từ đó hỗ trợ cho sự phát triển hiệu quả, ổn định của TTCK cũng như thị trường tài chính, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển bền vững do đã được phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các hậu quả do các biến động giá cổ phiếu trên TTCK gây ra. Giao dịch quyền chọn phát triển đồng nghĩa với việc nền kinh tế có một công cụ hữu hiệu để bảo hiểm cho nhà đầu tư, doanh nghiệp, thị trường. Đồng thời, quyền chọn với chức năng của một công cụ phòng ngừa rủi ro và đầu tư sẽ có tác dụng thu hút thêm một lượng vốn nhàn rỗi trong dân chúng trong nước, và cả các nhà đầu tư nước ngoài, trực tiếp và gián tiếp vào nền kinh tế. Mặc dầu như vậy, cho đến nay, quyền chọn cổ phiếu vẫn chưa chính thức được xuất hiện trên TTCK Việt Nam để phát huy các chức năng riêng có của mình. Vì thế, một quyền chọn cổ phiếu được xây dựng và phát triển bền vững, phát huy được các giá trị hiệu quả, đã được coi là hiển nhiên trên quy mô thế giới, thực sự còn thiếu vắng và đang không chỉ là điều kỳ vọng trong giới chuyên môn, mà còn là một nhu cầu khách quan, thiết thực trong tiến trình phát triển kinh tế thị trường tất yếu của Việt Nam. Việc nghiên cứu áp dụng hiệu quả các kinh nghiệm tổ chức, xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu, ngoài việc giúp các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có thêm một phương thức, công cụ hữu hiệu để thực hiện chiến lược quản trị rủi ro của mình, giúp cố định được các chi phí đầu vào cũng như lợi nhuận đầu ra, do đó sẽ hạn chế đến mức tối đa các thiệt hại không đáng có, sẽ thúc đẩy, khuyến khích tâm lý đầu tư trong dân chúng, giúp cho nguồn vốn được khơi thông, chảy mạnh vào những khu vực có nhu cầu vốn để làm tăng thêm giá trị gia tăng cho xã hội. Xuất phát từ những phân tích trên đây, ý nghĩa khoa học, tính thiết thực và bức thiết của đề tài luận văn “Xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” thiết nghĩ là rất khách quan và hiển nhiên.
  11. 3 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Trên cơ sở đánh giá, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu, đề tài nghiên cứu phải đề xuất được các biện pháp xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam, được cụ thể hóa trên các mục tiêu cụ thể gồm: Thứ nhất, hệ thống hóa về lý thuyết quyền chọn cổ phiếu và rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu. Thứ hai, phân tích, đánh giá những cơ sở nền tảng cho việc hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam trong thời gian qua. Thứ ba, đề xuất các giải pháp để xây dựng cũng như những gợi ý thúc đẩy phát triển bền vững quyền chọn cổ phiếu. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quyền chọn cổ phiếu và việc hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Cụ thể là: - Các vấn đề về cổ phiếu như một hàng hóa cơ sở cho việc xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu. - Các vấn đề về cơ sở hạ tầng cho việc hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu. - Các vấn đề về giá quyền chọn cổ phiếu. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Phạm vi nghiên cứu đề tài Tổng hợp, quan sát, phân tích về số lượng cổ phiếu cơ sở được niêm yết chính thức trên các Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) tại Việt Nam từ khi thành lập TTCK đến 30/6/2010. Bên cạnh đó, đề tài nghiên cứu hệ thống pháp lý và các văn bản liên quan đến TTCK, thực trạng cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp nhà nước (DNNN), hệ thống cơ sở hạ tầng cho việc xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu.
  12. 4 4.2. Những hạn chế nghiên cứu Xuất phát từ khối lượng đáng kể các nghiên cứu mang tính lý thuyết, hơn nữa từ những trở ngại không nhỏ trong việc tổ chức thu thập và xử lý chính xác các thông tin cần thiết, trong khuôn khổ nghiên cứu rất ban đầu này, đề tài không đặt mục tiêu lượng hóa cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cơ sở tác động đến việc hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong khi nghiên cứu các vấn đề của đề tài, các phương pháp và công cụ cơ bản sẽ được ứng dụng gồm: - Phương pháp thống kê mô tả: nhằm tập hợp, phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cơ sở tác động đến việc hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. - Phương pháp so sánh: nhằm làm nổi bật kết quả phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố cơ sở tác động đến việc hình thành và phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu. Từ đó đối chiếu các thông tin trong quá khứ để tìm hiểu nguyên nhân và có các kết luận phù hợp. 6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn chia làm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quyền chọn cổ phiếu. Chương 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam. Chương 3: Giải pháp xây dựng và phát triển quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. 7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN Luận văn đưa ra những đóng góp sau đây: - Hệ thống lý luận về quyền chọn cổ phiếu và những bài học kinh nghiệm từ nghiên cứu việc hình thành và phát triển quyền chọn chứng khoán của một số
  13. 5 nước tiên tiến trên thế giới. - Phân tích và đánh giá được sự hình thành và phát triển TTCK Việt Nam từ khi thành lập đến nay. - Phân tích và đánh giá được các yếu tố cơ sở ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển thị trường quyền chọn cổ phiếu trên TTCK Việt Nam. Chỉ ra được những tồn tại cần phải hoàn thiện khi xây dựng và phát triển thị trường này. - Đề xuất các giải pháp để thúc đẩy sự hình thành và phát triển quyền chọn cổ phiếu bền vững trên TTCK Việt Nam.
  14. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU 1.1- TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CHỌN CHỨNG KHOÁN 1.1.1- Lịch sử hình thành và phát triển của quyền chọn chứng khoán Những giao dịch đầu tiên của quyền chọn mua và quyền chọn bán trên thế giới đã xuất hiện từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu. Vào đầu những năm 1900, một nhóm Công ty đã thành lập “Hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn”. Mục đích của hiệp hội này là cung cấp kỹ thuật nhằm đưa những người mua và người bán lại với nhau. Các nhà kinh doanh không gặp nhau trên thị trường, nhà đầu tư muốn mua quyền chọn liên hệ với một Công ty thành viên, công ty này sẽ cố gắng tìm người bán quyền chọn từ những khách hàng của họ hoặc từ những Công ty thành viên khác, nếu không có người bán, Công ty sẽ tự phát hành quyền chọn với giá cả thích hợp. Như vậy, hoạt động của hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn có ba điểm yếu: (i) Không có thị trường thứ cấp, người mua quyền chọn không có quyền bán cho bên khác trước ngày đáo hạn (ii) Không có kỹ thuật nào đảm bảo rằng người bán quyền chọn sẽ thực hiện hợp đồng; (iii) Chi phí giao dịch tương đối cao. Năm 1973, đã có một thay đổi mang tính cách mạng trong thị trường quyền chọn. Sở giao dịch Chicago Board of Trade (CBOT) – Sở giao dịch lâu đời nhất và lớn nhất về các hợp đồng giao sau hàng hóa, đã tổ chức một sở giao dịch dành riêng cho giao dịch quyền chọn cổ phiếu. Sở giao dịch này được đặt tên là Chicago Board of Options Exchange (CBOE), mở cửa giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/04/1973 và giao dịch các hợp đồng quyền chọn bán trong tháng 06/1977. Vào thời kỳ đó chủ yếu trao đổi các cổ phiếu đơn lẻ.
  15. 7 CBOE đã tạo ra một thị trường trung tâm cho các hợp đồng quyền chọn. Bằng cách tiêu chuẩn hóa các kỳ hạn và điều kiện của hợp đồng quyền chọn, nó đã làm tăng tính thanh khoản cho thị trường. Nói cách khác, một nhà đầu tư đã mua hoặc bán quyền chọn trước đó có thể quay trở lại thị trường trước khi hợp đồng đáo hạn và bán hoặc mua quyền chọn, và như vậy đã bù trừ vị thế ban đầu. Điểm mới và quan trọng nhất đó là CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho người mua rằng người bán sẽ thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng. Vì vậy, không giống như trên thị trường phi tập trung, người mua quyền chọn không còn phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến quyền chọn trở nên hấp dẫn đối với công chúng. Tiếp theo đó, TTCK Mỹ (AMEX) và TTCK Philadelphia (PHLX) bắt đầu thực hiện giao dịch quyền chọn vào năm 1975, TTCK Pacific (PSE) thực hiện giao dịch vào năm 1976. Trong thập niên 80 của thế kỷ trước, thị trường quyền chọn ngoại tệ, chỉ số chứng khoán, và hợp đồng giao sau, cũng chính là hình thức giao dịch quyền chọn được dùng phổ biến một thời lúc bấy giờ, đã phát triển ở Mỹ. TTCK Philadelphia là nơi giao dịch quyền chọn ngoại tệ đầu tiên. CBOE trao đổi chỉ số chứng khoán của S&P 100 và S&P 500… Hiện nay thị trường quyền chọn tồn tại khắp nơi trên thế giới. Các loại quyền chọn được trao đổi phổ biến nhất hiện nay trên thế giới là quyền chọn về chứng khoán, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ... 1.1.2- Khái niệm và đặc điểm của quyền chọn  Khái niệm quyền chọn Quyền chọn là hợp đồng giữa hai bên, người mua và người bán, trong đó người mua quyền không nhất thiết phải thực hiện quyền đó, để mua hoặc bán một tài sản cơ sở nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã đồng ý vào ngày hôm nay. Người mua quyền chọn trả cho người bán một số tiền gọi là phí quyền chọn.
  16. 8  Đặc điểm của quyền chọn: - Tính phái sinh: Quyền chọn là một trong những công cụ tài chính phái sinh, bởi vì nó được hình thành trên cơ sở một loại tài sản khác như các loại hàng hóa, chứng khoán... Do đó, các loại tài sản này được gọi là tài sản cơ sở. - Tính lựa chọn: Quyền chọn là công cụ tài chính phái sinh cung cấp quyền cho người nắm giữ quyền chọn chứ không phải nghĩa vụ phải thực hiện việc mua hay bán. Nội dung trong các hợp đồng quyền chọn là sự thỏa thuận về quyền chọn trong tương lai giữa các bên, trên cơ sở đó hình thành mức phí mua quyền. - Tính kỳ hạn: Quyền chọn có ngày ký kết và ngày hết hiệu lực, khoảng thời gian từ ngày ký kết đến hết ngày hết hiệu lực là thời gian hiệu lực của quyền chọn. - Tính thanh khoản: Các hợp đồng quyền chọn có thể được giao dịch, mua bán cả trên thị trường sơ cấp cũng như thị trường thứ cấp. Do đó, nó tạo cho sản phẩm này tính thanh khoản tương đối cao. 1.1.3- Phân loại quyền chọn 1.1.3.1- Phân loại theo quyền của người mua - Quyền chọn mua (Call option): là hợp đồng quyền chọn được ký kết tại thời điểm hiện tại, trong đó bên mua có quyền thực hiện quyền được mua (hoặc không mua) một loại hàng hóa cơ sở theo một mức giá đã được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Còn bên bán có nghĩa vụ phải thực hiện việc bán loại hàng hóa cơ sở này khi bên mua thực hiện quyền. - Quyền chọn bán (Put option): là hợp đồng quyền chọn được ký kết tại thời điểm hiện tại, trong đó bên mua có quyền thực hiện quyền được bán (hoặc không bán) một loại hàng hóa cơ sở theo một mức giá đã được xác định tại thời điểm ký kết hợp đồng. Còn bên bán có nghĩa vụ phải thực hiện việc mua loại hàng hóa cơ sở này khi bên mua thực hiện quyền. 1.1.3.2- Phân loại theo tập quán kinh doanh - Quyền chọn kiểu Mỹ (American Style Option): là quyền chọn cho phép người nắm giữ quyền chọn đưa ra yêu cầu thực hiện quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào
  17. 9 trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, kể từ khi ký kết hợp đồng cho đến khi đáo hạn hợp đồng, kể cả vào ngày đáo hạn. Việc thanh toán sẽ thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn xác nhận. - Quyền chọn kiểu châu Âu (European Style Option): là quyền chọn chỉ cho phép người nắm giữ quyền chọn thực hiện quyền chọn vào ngày đáo hạn. Việc thanh toán thực sự xảy ra trong vòng hai ngày làm việc sau khi việc thực hiện quyền chọn được người nắm giữ quyền chọn xác nhận vào ngày đáo hạn. Ngoài các cách phân loại trên, quyền chọn cũng được phân loại theo tài sản cơ sở gồm: quyền chọn chỉ số chứng khoán, quyền chọn cổ phiếu, quyền chọn trái phiếu, quyền chọn lãi suất, quyền chọn ngoại tệ, quyền chọn trên hợp đồng giao sau. 1.1.4- Các trạng thái quyền chọn Trong thời hạn hợp đồng hiệu lực, người mua thực hiện hợp đồng hay không còn phụ thuộc vào sự biến động của giá cả hiện hành trên thị trường vào thời điểm đó so với mức giá thực hiện (strike/exercise price) đã quy định. Cụ thể, xét từ vị thế người mua quyền chọn hợp đồng quyền chọn có ba trạng thái: - Ngang giá quyền chọn (At the money-ATM): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn mà không phát sinh khoản lãi hay lỗ nào. Khi đó: Giá thị trường = Giá thực hiện. Quyền chọn ở trạng thái ATM gọi là quyền chọn ở điểm hoà vốn. - Được giá quyền chọn (In the money-ITM): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện quyền chọn mà có lãi. Khi đó: Giá thị trường > Giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn mua) và Giá thị trường < Giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái ITM gọi là quyền chọn ở vùng hái ra tiền. - Giảm giá quyền chọn (Out of the money-OTM): Là trạng thái khi người nắm giữ quyền chọn, nếu bỏ qua phí quyền chọn, thực hiện hợp đồng quyền chọn sẽ chịu lỗ. Lúc này:
  18. 10 Giá thị trường < Giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn mua); và Giá thị trường > Giá thực hiện (đối với hợp đồng quyền chọn bán). Quyền chọn ở trạng thái OTM gọi là quyền chọn ở vùng mất tiền. 1.1.5- Mục đích, quyền lợi, nghĩa vụ của người mua và người bán quyền chọn 1.1.5.1-Mục đích của người mua, người bán quyền chọn Với sự linh hoạt và với những đặc tính ưu việt của quyền chọn, các nhà đầu tư đã ứng dụng công cụ này với những mục đích khác nhau. Mục đích của người mua quyền: Nhà đầu tư mua quyền chọn nhằm những mục đích cơ bản như bảo hộ, đầu cơ, hoặc trì hoãn một quyết định. • Bảo hộ: TTCK luôn biến động và không ai có thể chắc chắn được những động thái của nó trong tương lai. Vì thế quyền chọn được sử dụng như là công cụ bảo hộ vị thế hiện có của nhà đầu tư bằng việc cố định giá mua bán trên hợp đồng. • Đầu cơ: Nhà đầu tư cũng có thể sử dụng quyền chọn để đầu cơ với số tiền bỏ ra ban đầu thấp hơn nhiều so với việc mua bán trực tiếp trên thị trường và có thể tìm được mức tỷ suất lợi nhuận rất cao. • Trì hoãn một quyết định: Quyền chọn cũng được sử dụng khi một nhà đầu tư muốn mua hay bán cổ phiếu nhưng chưa muốn thực hiện ý định đó ngay mà chờ đợi diễn biến tiếp theo của thị trường. Trong trường hợp này quyền chọn có thể giúp nhà đầu tư hạn chế rủi ro biến động giá và có thể trì hoãn quyết định mua bán của mình trong thời gian hiệu lực của hợp đồng đã mua. Mục đích của người bán quyền Khi bán quyền chọn thì chủ thể bán quyền chỉ có thể kiếm được lợi nhuận hữu hạn trong khi có thể bị lỗ vô hạn. Thông thường người bán quyền thường nhằm đến những mục đích bảo hiểm vị thế hoặc/và tăng tỷ suất sinh lời. • Bảo hộ vị thế: Giống như người mua quyền chọn, người bán quyền chọn cũng có nhu cầu cố định giá mua hay giá bán một cổ phiếu nhất định vì lo sợ những
  19. 11 diễn biến bất lợi của thị trường. Việc bán quyền chọn sẽ giúp cho nhà đầu tư có thể tính toán được phần thu nhập (trường hợp bán quyền chọn mua) hay chi phí mua quyền chọn (trong trường hợp bán quyền chọn bán) trong tương lai. Trường hợp quyền chọn không được thực hiện thì phần phí quyền chọn thu được có thể giúp nhà đầu tư bù lỗ khi giá cổ phiếu biến động bất lợi. • Tăng tỷ suất sinh lời: Ngoài mục đích bảo hiểm vị thế, quyền chọn còn được sử dụng để tăng thu nhập cho người bán quyền. + Trường hợp quyền chọn được thực hiện (nghĩa là người bán quyền dự đoán sai), khi đó ngoại trừ phần tiền đã tính toán được do việc cố định giá bán, người bán quyền còn thu thêm phần phí hợp đồng, làm tăng tổng thu nhập có được từ việc mua bán. + Trường hợp quyền chọn không được thực hiện thì người bán có thể hưởng phần phí đó mà không phải thực hiện bất cứ nghĩa vụ mua bán nào. Sau khi hợp đồng đáo hạn, người bán có thể bán một quyền khác và nhận tiền phí khác từ hợp đồng mới. Như vậy, tuỳ theo những dự đoán khác nhau mà các nhà đầu tư có những hành động khác nhau nhằm mục đích làm tăng tỷ suất sinh lợi trong đầu tư. 1.1.5.2- Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong hợp đồng quyền chọn Bên bán quyền chọn: là bên phát hành quyền chọn. Sau khi thu phí quyền chọn phải có nghĩa vụ luôn sẵn sàng tiến hành giao dịch mua hoặc bán tài sản cơ sở đã thoả thuận trong hợp đồng với bên mua - khi bên mua thực hiện quyền trong thời hạn đã thoả thuận. Theo lý thuyết, bên bán quyền chọn có vùng lãi giới hạn còn vùng lỗ rất lớn. Do vậy, bên bán quyền chọn thường là các ngân hàng hoặc các công ty tài chính khổng lồ. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người bán quyền chọn là người bán quyền chọn mua (Seller call option, short call) và người bán quyền chọn bán (Seller put option, short put ) . Bên mua quyền chọn: là bên nắm giữ quyền chọn, phải trả cho bên bán phí quyền chọn để có được quyền mua hoặc bán loại hàng hoá cơ sở. Quyền chọn trao
  20. 12 cho người giữ quyền để thực hiện đối với hợp đồng quyền chọn mà họ đã mua. Do vậy, trong thời hạn hiệu lực hợp đồng bên mua có ba lựa chọn: (1) Hoặc thực hiện hợp đồng quyền chọn nếu biến động giá trên thị trường có lợi cho họ; (2) Hoặc bán hợp đồng quyền chọn cho bên thứ ba trên thị trường hưởng chênh lệch giá; (3) Hoặc để cho quyền chọn tự động hết hiệu lực mà không tiến hành bất cứ một giao dịch mua-bán nào cả nếu biến động giá thị trường bất lợi so với giá thực hiện trên hợp đồng quyền chọn. Khi bên mua không thực hiện quyền chọn sẽ vẫn mất phí. Do vậy, theo lý thuyết, bên mua có vùng lãi không giới hạn còn vùng lỗ giới hạn bằng mức phí quyền chọn. Trên thị trường quyền chọn, có hai loại người mua quyền chọn: người mua quyền chọn mua (Buyer call option- Long call); người mua quyền chọn bán (Buyer put option- Long put ). 1.2- QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU VÀ VAI TRÒ CỦA QUYỀN CHỌN CỔ PHIẾU 1.2.1- Khái niệm hợp đồng quyền chọn cổ phiếu Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu là một hợp đồng giữa hai bên, theo đó người mua quyền chọn có quyền chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một số lượng cổ phiếu cụ thể với mức giá thực hiện đã được ấn định trước cho một thời hạn cụ thể trong tương lai. Người bán hợp đồng quyền chọn có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng theo các điều kiện đã thoả thuận trước đó bất luận giá cả thị trường diễn biến như thế nào, nếu như người mua quyền chọn muốn thực hiện quyền của mình. Như vậy, rủi ro của người bán quyền chọn là rất lớn nếu như không có khả năng tài chính, năng lực phân tích và các công cụ bảo hiểm rủi ro, trong khi người mua quyền chọn không chịu bất cứ rủi ro nào khác ngoài phí đã trả.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2