intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

13
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần nghiên cứu, tổng kết cơ sở thực tiễn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Là cơ sở giúp huyện tham khảo xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ, phát triển rừng một cách có hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN DUY THÀNH ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG, TỈNH ĐIỆN BIÊN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ NGÀNH: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN HỮU VIÊN Hà Nội, 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi thực hiện trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2020. Các số liệu, kết quản nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm./. Hà Nội, tháng 5 năm 2020 Ngƣời viết cam đoan Nguyễn Duy Thành
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học lâm nghiệp Xuân Mai theo chương trình đào tạo cao học Lâm học, giai đoạn 2018-2020. Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Lâm học, các thầy, cô giáo Trường Đại học Lâm nghiệp Xuân Mai, nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn tới GS, TS. Trần Hữu Viên - Người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Uỷ ban nhân dân huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn Hạt Kiểm lâm huyện Điện Biên Đông và UBND xã, thị trấn nơi tôi nghiên cứu đã cung cấp thông tin, tư liệu cần thiết cũng như tạo điều kiện cho tôi thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho luận văn. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia đình đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Điện Biên Đông, tháng 05 năm 2020 Người thực hiện Nguyễn Duy Thành
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. v DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................... vi PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý bảo vệ rừng .......................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của quản lý bảo vệ rừng ....................................... 4 1.1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng .................. 6 1.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở một số nước trên thế giới ................... 7 1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam......................................... 10 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 16 2.1. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 16 2.1.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................... 16 2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................ 16 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 16 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 16 2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 16 2.3.1. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý tài nguyên rừng ............ 16 2.3.2. Nguyên nhân nhân dẫn đến công tác bảo vệ rừng & phát triển rừng...... 17 2.3.3. Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên . 17 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 17 2.4.1 Quan điểm và phương hướng giải quyết vấn đề ............................ 17 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................. 19
  5. iv Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ........................ 22 HUYỆN ĐIỆN BIÊN ĐÔNG ..................................................................... 22 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Điện Biên Đông .................. 22 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 22 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................... 26 3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiện cứu tới công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng .... 31 CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 41 4.1. Hiện trạng, diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên ................................................................................ 41 4.2. Thực trạng công tác bảo vệ, phát triển rừng huyện Điện Biên Đông ... 43 4.2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ và các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý và bảo vệ rừng và phát triển rừng của huyện ........... 43 4.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ trong công tác quản lý và bảo vệ rừng cấp xã ................................................................................ 48 4.2.3. Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện quản lý bảo vệ phát triển rừng....... 50 4.2.4. Những khó khăn thuận lợi, những tồn tại hạn chế trong công tác Quản lý bảo vệ rừng - Phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông ......... 63 4.3. Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp trong quản lý bảo vệ, phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông ................................................................. 68 4.3.1. Nhiệm Vụ ..................................................................................... 68 4.3.2. Giải pháp .................................................................................... 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 76
  6. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng BVR Bảo vệ rừng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng QLLS Quản lý lâm sản UBND Ủy ban nhân dân
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Các mối đe doạ tới khu rừng huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên .... 39 Bảng 4.1: Diễn biến tài nguyên rừng của huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên . 41 Bảng 4.2: Diễn biến tăng/giảm diện tích rừng và đất lâm nghiệp năm 2017-2019 . 43 Bảng 4.3. Kết quả tuyên truyền công tác QLBVR & PCCCR huyện Điện Biên Đông giai đoạn 2017 - 2019......................................................................................... 53 Bảng 4.4. Công tác chi trả dịch vụ môi trường rừng, trồng rừng thay thế giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................................................................... 59 Bảng 4.5: Biến động tăng, giảm rừng các xã, thị trấn trên địa bàn huyện ..... 61 Bảng 4.6: Bảng tổng hợp tỷ lệ che phủ rừng các xã, thị trấn, huyện Điện Biên Đông . 62
  8. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Rừng là một bộ phận của môi trường sống là tài nguyên quý báu của nước ta, có khả năng tái tạo phong phú và đa dạng. Rừng có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, văn hoá cộng đồng, du lịch sinh thái nghiên cứu khoa học, an ninh quốc gia. Rừng còn ảnh hưởng trực tiếp đến bảo vệ đất đai, khí hậu, sinh vật. Rừng có tác dụng bảo vệ nguồn nước, ngăn chặn thiên tai bảo vệ mùa màng. Tuy nhiên, trong mấy thập kỷ qua diện tích rừng đã bị thu hẹp, rừng bị suy giảm cả về số lượng và chất lượng nên đã dẫn đến hạn hán, lũ lụt ngày càng nhiều, bầu khí quyển bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng đến đời sống con người và gây thiệt hại cho sản xuất Nông Lâm nghiệp. Nhiều hệ sinh thái đã bị phá vỡ, số lượng loài có nguy cơ bị tuyệt chủng tăng lên, xói mòn, rửa trôi diễn ra mãnh liệt, nhiều căn bệnh lạ và nguy hiểm xuất hiện đe dọa cuộc sống của con người. Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên 33,12 triệu ha, trong đó diện tích đất có rừng là 12,61 triệu ha và 6,16 triệu ha đất trống đồi núi trọc là đối tượng của sản xuất lâm nghiệp. Kết quả theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2018, diện tích rừng toàn quốc là 14.491.295 ha. Trong đó, 10.255.525 ha rừng tự nhiên và 4.235.770 ha rừng trồng và được phân chia theo mục đích sử dụng 03 loại rừng như sau: rừng đặc dụng; rừng phòng hộ; rừng sản xuất và rừng ngoài quy hoạch cho Lâm nghiệp: Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỉ lệ che phủ toàn quốc là 13.785.642 ha, tỉ lệ độ che phủ là 41,65% (nguồn theo Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN, ngày 19/3/2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn). Như vậy, ngành Lâm nghiệp đã và đang thực hiện hoạt động quản lý và sản xuất trên diện tích đất lớn nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Diện tích đất lâm nghiệp phân bố chủ yếu ở trên các vùng đồi núi của cả nước, đây cũng là nơi sinh sống của
  9. 2 hơn 96 triệu người với nhiều dân tộc ít người, có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác lạc hậu, kinh tế chậm phát triển và đời sống còn nhiều khó khăn. Nhận thức được việc mất rừng là tổn thất duy nhất nghiêm trọng đang đe dọa sức sản sinh lâu dài của những tài nguyên có khả năng tái tạo, nhân dân Việt Nam đang thực hiện một chương trình rộng lớn bảo vệ, phát triển rừng. Mục tiêu là trong những thập kỷ đầu của thế kỷ 21 phủ xanh được 40% - 50% diện tích cả nước, với hy vọng phục hồi lại sự cân bằng sinh thái ở Việt Nam, bảo tồn đa dạng sinh học và góp phần vào việc làm chậm, tiến tới chặn đứng quá trình nóng lên toàn cầu. Việt Nam được xem là nước có diện tích rừng tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông Nam Á. Nhà nước ngày càng quan tâm hơn đến việc quản lý bảo vệ (QLBV), phát triển rừng (PTR), đã có những chính sách và chương trình mục tiêu đầu tư lớn như chính sách giao đất giao rừng, Chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.... Nhận thức của xã hội, của các tầng lớp nhân dân và chính quyền các cấp về bảo vệ và phát triển rừng được nâng lên. Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện các chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên… nhưng chất lượng rừng vẫn chưa cao, do việc khai thác không đúng quy trình, khai thác bất hợp pháp, Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác,... đặc biệt là công tác quản lý bảo vệ rừng vẫn còn nhiều bất cập, nên diện tích rừng đang quản lý huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên vẫn còn bị xâm hại. Mặc dù, ngành kiểm lâm đã phối hợp với các ngành chức năng tăng cường tuần tra bảo vệ rừng nhưng dường như tình trạng này vẫn chưa được cải thiện. “Lâm tặc” ngày càng dùng nhiều thủ đoạn tinh vi để buôn bán, vận chuyển gỗ quí trái phép, người dân vẫn còn xâm hại vào rừng tự nhiên. Xuất phát vấn đề đó, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên”.
  10. 3 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng tại huyện Điện Biên Đông tỉnh Điện Biên. 3. Ý nghĩa đề tài luận văn Góp phần nghiên cứu, tổng kết cơ sở thực tiễn trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Là cơ sở giúp huyện tham khảo xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ, phát triển rừng một cách có hiệu quả hơn.
  11. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học và pháp lý trong quản lý bảo vệ rừng 1.1.1. Cơ sở khoa học của quản lý bảo vệ rừng Quản lý bảo vệ rừng là tổng hợp các biện pháp tác động tích cực vào rừng nhằm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng theo hướng bền vững. Nguyên tắc bảo vệ và phát triển rừng: 1) Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm phát triển bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định. 2) Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng với bảo vệ diện tích rừng hiện có; kết hợp lâm nghiệp với nông nghiệp và ngư nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản nhằm nâng cao giá trị sản phẩm rừng. 3) Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc giao, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng rừng và đất phải tuân theo các quy định của Luật này, Luật đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm ổn định lâu dài theo hướng xã hội hoá nghề rừng. 4) Bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn thiên
  12. 5 nhiên; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; bảo đảm cho người làm nghề rừng sống chủ yếu bằng nghề rừng. 5) Chủ rừng thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng rừng theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật, không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của chủ rừng khác. Vai trò của rừng đối với kinh tế - xã hội: Kinh tế: Rừng cung cấp một sản lượng lớn lâm sản phục vụ nhu cầu của con người từ các loại gỗ, tre, nứa các nhà kinh doanh thiết kế tạo ra hàng trăm mặt hàng đa dạng và phong phú như: Trang sức, mỹ nghệ, dụng cụ lao động… cho tới nhà ở hay đồ dung gia đình hiện đại. Về lâm sản ngoài gỗ: Rừng là nguồn dược liệu vô giá, không chỉ khai thác để làm thuốc chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe mà còn có giá trị thương mại vô cùng to lớn. Ngày nay, nhiều quốc gia đã phát triển ngành khoa học “Dược liệu rừng” nhằm khai thác có hiệu quả hơn nữa nguồn dược liệu vô cùng phong phú của rừng và tìm kiếm các phương thuốc chữa bệnh nan y, góp phần phát triển nền kinh tế. Không chỉ vậy, rừng còn là nơi cư trú của rất nhiều loài động vật. Động vật rừng là nguồn cung cấp thực phẩm, dược liệu, nguồn gen quý… Du lịch sinh thái: Du lịch sinh thái là một dịch vụ của rừng cần sử dụng một cách bền vững. Nhiều dự án phát triển du lịch sinh thái được hình thành gắn liền với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu rừng có cảnh quan đặc biệt. Du lịch sinh thái không chỉ phục vụ nhu cầu về mặt tinh thần mà còn tăng thêm thu nhập cho dân địa phương - Xã hội: Cùng với rừng, người dân được nhà nước hỗ trợ đất sản xuất rừng, vốn, các biện pháp kỹ thuật, cơ sở hạ tầng để tạo nguồn thu nhập cho người dân. Giúp người dân thấy được lợi ích của rừng, gắn bó và có tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý bảo vệ rừng. Từ đó, người dân sẽ ổn định nơi ở sinh sống. Vai trò phòng hộ và bảo vệ môi trường sống: - Khí hậu: Rừng có tác dụng điều hòa khí hậu toàn cầu thông qua làm giảm đáng kể lượng nhiệt chiếu từ mặt trời xuống bề mặt trái đất do che phủ
  13. 6 của tán rừng là rất lớn so với các loại hình sử dụng đất khác, chống ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch. Đặc biệt là vai trò hết sức quan trọng của rừng trong việc duy trì chu trình carbon trên trái đất mà nhờ đó nó có tác dụng trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Hệ sinh thái rừng có khả năng giữ lại và tích trữ lượng lớn carbon trong khí quyển. Vì thế sự tồn tại của thực vật và các hệ sinh thái rừng có vai trò đáng kể trong việc chống lại hiện tượng nóng lên toàn cầu và ổn định khí hậu. - Đất đai: Rừng bảo vệ độ phì nhiêu và bồi dưỡng tiềm năng của đất ở vùng có đủ rừng thì dòng chảy bị chế ngự, ngăn chặn nạn bào mòn, rửa trôi nhất là trên đồi núi dốc thì tác dụng ấy có hiệu quả lớn nên lớp đất mặt không bị mỏng, mọi đặc tính lý hóa và vi sinh vật học của đất không bị phá hủy, độ phì nhiêu được duy trì. Rừng lại liên tục tạo chất hữu cơ, mối quan hệ qua lại: Rừng tốt thì đất tốt và ngược lại. - Nước: Rừng làm sạch và điều tiết nước, điều hòa dòng chảy bề mặt chuyển nó vào tầng nước ngầm. Phòng chống lũ lụt, hạn chế lắng đọng dòng sông, lòng hồ, điều hòa dòng chảy của các con sông, con suối. Rừng có vai trò rất lớn trong việc chống cát di động ven biển, ngăn chặn sự xâm mặn của biển che chở cho vùng đất bên trong nội địa, rừng bảo vệ đê biển, cải hóa vùng chua phèn,… 1.1.2. Cơ sở pháp lý trong quản lý bảo vệ và phát triển rừng Quản lý bảo vệ rừng là lĩnh vực tương đối rộng với những biện pháp kĩ thuật khác nhau tác động từ nhiều phía lên hệ sinh thái rừng nhằm tạo điều kiện cho rừng phát triển một cách tốt nhất, năng suất và chất lường cao nhất. Với đặc điểm của nước ta diện tích đồi núi chiếm hơn 60% diện tích tự nhiên và cũng là nơi sinh sống của hầu hết các dân tộc ít người. Vùng miền núi đất sản xuất Nông nghiệp ít, lương thực làm ra hàng năm chưa đủ phục vụ cho dân do thâm canh lạc hậu, sản xuất chủ yếu mang tính tự cung tự cấp và còn phụ thuộc vào thiên nhiên, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, trình độ dân trí
  14. 7 thấp cộng thêm phong tục tập quán du canh du cư dẫn đến việc đốt phá rừng bừa bãi để làm nương rẫy người dân lợi dụng triệt để vào rừng để khai thác lâm sản trái phép, săn bắn động vật rừng làm diện tích rừng bị suy giảm, chất lượng rừng kém. Với những vị trí quan trọng của miền núi. Đảng và Nhà nước đã quan tâm xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và phát triển ngành lâm nghiệp, đề ra chủ trương chính sách quản lý bảo vệ rừng, ngăn chặn mức thấp nhất nạn phá rừng, khai thác trái phép. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách bao gồm nhiều văn kiện Luật Lâm nghiệp, Nghị định, Thông tư về công tác quản lý bảo vệ rừng, xây dựng và phát triển rừng của ngành lâm nghiệp nói riêng và các ngành liên quan nói chung. Những văn bản quy phạm pháp luật thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với ngành lâm nghiệp và là những cơ sở, căn cứ pháp lý quan trọng. Trong công tác bảo vệ và phát triển rừngcũng như trong mọi hoạt động của ngành lâm nghiệp. 1.2. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở một số nƣớc trên thế giới Hệ sinh thái rừng rất phức tạp và bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố bên ngoài. Do đó, các tiêu chí để quản lý rừng bền vững phải liên tục thay đổi để thích nghi với hoàn cảnh mới. Các tiêu chí này phải phản ánh bối cảnh của quốc gia và các điều kiện sinh thái, môi trường cụ thể cũng như các khía cạnh xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa và tinh thần. Thách thức đối với hệ thống chứng nhận rừng toàn cầu là việc xây dựng một cách tiếp cận đủ linh hoạt để phản ánh các hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia, nhưng cũng cần phải phù hợp với các yêu cầu của quốc tế. Cách tiếp cận này cần đảm bảo các yêu cầu thực tiễn và các tiêu chí thực tế để quản lý rừng bền vững trên phạm vi toàn cầu và cần được cập nhật liên tục để kết hợp các kiến thức mới cũng như thay đổi theo mong đợi. Trên thực tế, nhiều khu rừng, miền rừng, đặc biệt ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vẫn còn thiếu sự quản lý bền vững. Bên cạnh đó, một số quốc gia vẫn còn thiếu các chính sách về lâm nghiệp, khung thể chế, luật pháp và
  15. 8 các biện pháp khuyến khích để thúc đẩy quản lý rừng bền vững. Trong khi một số quốc gia khác lại thiếu kinh phí và năng lực kỹ thuật về quản lý rừng. Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được Richards P.W (1952), Baur. G (1976), ODum (1971)... tiến hành. Các nghiên cứu này thường nêu lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng. nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triển. nhiều hệ thống phân loại thảm thực vật rừng đã dựa vào các đặc trưng như cấu trúc và dạng sống, độ ưu thế, kết cấu hệ thực vật hoặc năng xuất thảm thực vật. Ngay từ nửa đầu thế kỷ 19, Humboldt và Grisebach đã sử dụng dạng sinh trưởng (toàn bộ hình thái hoặc cấu trúc và trạng thái của thực vật) của các loài cây ưu thế và kiểu môi trường sống của chúng để biểu thị cho các nhóm thực vật. Phương pháp hình thái của Humboldt và Grisebach được các nhà sinh thái học Đan Mạch (Warming, 1904; Raunkiaer, 1934) tiếp tục phát triểnRaunkiaer đã phân chia các loài cây hình thành thảm thực vật thành các dạng sống và các phổ sinh học (phổ sinh học là tỉ lệ phần trăm các loài cây trong một quần xã có các dạng sống khác nhau). Kraft (1884) (Dẫn theo Ngô Quang Đê và cs, 1992) lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng, ông chia cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp dựa vào khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng. Phân cấp của Kraft phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng trồng.
  16. 9 Tại châu Âu, Phần Lan là quốc gia có tỷ lệ diện tích rừng che phủ lớn nhất, 86% diện tích đất là rừng, theo Hiệp hội Rừng Phần Lan. Rừng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quốc gia này bởi nó cung cấp gỗ, thực phẩm (nấm, các loại quả) và không khí trong lành. Đồng thời rừng là nhà của nhiều loại thực vật, động vật, côn trùng, vi sinh vật. Một quốc gia châu Âu khác có độ phủ xanh xếp thứ 15 thế giới đó là Thụy Điển (69,2% diện tích đất là rừng). Ở Thụy Điển, tính bền vững được xác định trên các lĩnh vực: kinh tế, xã hội, sinh học và tính bền vững được tuyên bố là nền tảng phát triển lâm nghiệp của quốc gia này. Thông qua sự kết hợp giữa quản lý rừng và sử dụng dư lượng gỗ đã khai thác để sản xuất năng lượng và các sản phẩm từ gỗ, Thụy Điển có thể giảm đáng kể lượng khí thải CO 2. Kinh nghiệm quản lý rừng bền vững của Thụy Điển kích thích tăng trưởng ròng, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học. Đây có thể được xem như một mô hình quan trọng để giảm tác động của khí hậu trên toàn thế giới. Tại châu Á, Nhật Bản là quốc gia có đến 68,6% diện tích đất là rừng che phủ, đứng thứ 17 trên thế giới. Cách đây hơn 300 năm, quốc gia này đã phải trải qua giai đoạn rừng bị tàn phá nghiêm trọng, biến cảnh quan thành những vùng đất hoang hóa. Việc quản lý rừng cộng đồng của các địa phương đã khởi đầu cho một kỷ nguyên mới trong phục hồi rừng và phát triển lâm nghiệp của Nhật Bản. Nhật Bản cũng xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng dựa trên các thông số về điều kiện rừng hiện tại, chi phí vận chuyển gỗ và phát triển các kỹ thuật để dự báo tăng trưởng rừng và xác định hiệu quả quản lý. Canada là quốc gia nắm giữ 9% diện tích rừng trên thế giới. Một hệ thống rừng sinh trưởng và phát triển khỏe mạnh sẽ đóng góp không nhỏ vào sức khỏe của hệ sinh thái toàn cầu. Quản lý rừng bền vững rất quan trọng đối với Canada, không chỉ giúp cân bằng sự cạnh tranh trong ngắn hạn mà còn bảo đảm các thế hệ sau có thể hưởng lợi từ rừng.
  17. 10 Hợp tác lâm nghiệp trong khối ASEAN chủ yếu xoay quanh chủ đề QLRBV với 2 lý do, một là xu hướng mất rừng của các nước đang phát triển do áp lực dân số, lương thực, khai thác lậu, cháy rừng…, hai là bị thị trường thế giới từ chối nếu gỗ không có chứng chỉ QLRBV của một tổ chức độc lập quốc tế. Chứng chỉ rừng (hay chứng chỉ gỗ) thực chất là chứng chỉ ISO nhưng đặc thù cho ngành lâm nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN đều cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị trường quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên trong các năm 1995- 2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê duyệt tại hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnom-penk 2001. Song, do bộ tiêu chuẩn QLRBV của ASEAN soạn thảo theo 7 tiêu chí của ITTO, nên gặp khó khăn khi xin cấp chứng chỉ của tổ chức FSC. Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra để áp dụng quản lý rừng bền vững. Như vậy có thể nhận thấy phần nào những lợi ích và tầm quan trọng mà rừng đem lại cho cuộc sống của con người trên hành tinh, nhiều giả thiết nhiều công trình nghiên cứu đã được đưa ra với mục đích duy nhất là quản lý rừng theo hướng bền vững. 1.3. Tình hình quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam Tài nguyên rừng (TNR) của Việt Nam trong những năm cuối thế kỷ XX đã xuống cấp nghiêm trọng do việc quản lý và khai thác không bền vững. Tình trạng xuống cấp thể hiện cả về số lượng và chất lượng của rừng. Tại nhiều khu vực ở Tây Bắc, miền Trung và Tây Nguyên, rừng đã và đang mất chức năng kinh tế và sinh thái. Nếu như tỷ lệ che phủ rừng nước ta năm 1943 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8%. Tỷ lệ che phủ thấp nhất vào năm
  18. 11 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây, sự nỗ lực của nhà nước với những chính sách đổi mới, những chương trình trọng điểm quốc gia như Dự án 327, 661 đã làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ rệt. Loestchau (1966) đã phân loại rừng theo trạng thái hiện tại trong công trình: Phân chia kiểu trạng thái và phương hướng kinh doanh rừng hỗn giao lá rộng thường xanh nhiệt đới. Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã dựa trên hệ thống phân loại của Loeschau cải tiến cho phù hợp với đặc điểm rừng tự nhiên của Việt Nam và cho đến nay vẫn áp dụng hệ thống phân loại này (QPN 6 – 84). Thái Văn Trừng (1978) đứng trên quan điểm sinh thái đã chia rừng Việt Nam thành 14 kiểu thảm thực vật. Đây là công trình tổng quát, đáp ứng được yêu cầu về quy luật sinh thái. Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của rừng nhiệt đới, Thái Văn Trừng đưa ra kết luận: Không thể dùng quần hợp thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản như các tác giả kinh điển đã sử dụng ở vùng ôn đới. Ông đề xuất dùng kiểu thảm thực vật làm đơn vị phân loại cơ bản và lấy hình thái, cấu trúc quần thể làm tiêu chuẩn phân loại. Bảo Huy (1993) đã xác định trạng thái hiện tại của các lâm phần Bằng Lăng ở Tây Nguyên theo hệ thống phân loại của Loeschau, đồng thời tác giả cũng xác định các loại hình xã hợp thực vật với các ưu hợp khác nhau thông qua trị số IV%. Lê Sáu (1996), Trần Cẩm Tú (1999), Nguyễn Thành Mến (2005) khi phân loại trạng thái rừng tự nhiên tại Kon Hà Nừng – Tây Nguyên, Hương Sơn – Hà Tĩnh, Phú Yên đã dựa trên hệ thống phân loại rừng của Loeschau (1960) đã được Viện Điều tra Quy hoạch rừng Việt Nam bổ sung (QPN6 – 84). Gần đây một số tác giả đã sử dụng mô hình toán học để phân loại trạng thái rừng, điển hình như: Ngô Út (2003), bước đầu định lượng hoá việc phân loại các trạng thái rừng thuộc kiểu rừng kín thường xanh và nửa rụng lá vùng Đông Nam Bộ; Nguyễn Văn Thêm (2003), ứng dụng hàm lập nhóm trong
  19. 12 phân loại trạng thái rừng và đưa ra kết luận: Các trạng thái rừng theo hệ thống phân loại của Loeschau có thể được nhận biết chính xác thông qua các hàm phân loại tuyến tính như Fisher được xây dựng dựa trên nhiều biến số định lượng. Ngô Út, Nguyễn Phú Hùng (2003) đưa ra một số ý kiến về cải thiện hệ thống phân chia trạng thái rừng lá rộng thường xanh Việt Nam…. Phân loại rừng theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về những quy định tiêu chí xác định và phân loại rừng. Đây là văn bản quy định về hệ thống phân loại rừng nhằm phục vụ cho công tác điều tra, kiểm kê, thống kê rừng; quy hoạch bảo vệ phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình, dự án lâm nghiệp. Đỗ Thị Hường (2010), đã đánh giá được tình hình hiện trạng công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng, phân tích kinh tế HGĐ, nghiên cứu các hình thức và mức độ tác động của người dân đến tài nguyên rừng và tổng thu nhập của các HGĐ ở Thượng Tiến. Ngô Đức Hậu (2012) cho thấy các nhân tố kinh tế HGĐ, mức độ thuận tiện giao thông, số nhân khẩu, số lao động chính, số lần vào rừng khai thác, hình thức chăn thả, số lượng gia súc, có ảnh hưởng rõ nét và quyết định đến mức độ tác động vào tài nguyên rừng. Lê Trần Chấn (2012), đã xác định được một số mối đe dọa chính gồm 06 mối đe dọa trực tiếp và 03 mối đe dọa gián tiếp từ người dấn tới TNR đó là: Tình trạng khai thác gỗ trái phép, khai thác củi, chăn thả gia súc, khai thác lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật hoang dã, cháy rừng, sự gia tăng dân số, tỷ lệ hộ nghèo cao và tình trạng thiếu việc làm trong khu vực... Đến năm 2018 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng đã thay thế Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT. Đến cuối năm 2018, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên là 41,65%. Việt Nam là một nước nông nghiệp với 3/4 diện tích là đồi núi và
  20. 13 hơn 80% dân số sống ở nông thôn miền núi và nghề nghiệp chính là sản xuất nông - lâm nghiệp. Cuộc sống của họ từ bao đời nay đã gắn bó chặt chẽ với rừng và đất rừng. Cùng với tốc độ tăng dân số ngày càng nhanh, với sự mở rộng và phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn tới sự phụ thuộc của người dân địa phương và những tác động của họ vào TNR cũng ngày càng lớn. Do vậy, mà công tác quản lý bảo vệ, phát triển rừng càng cần phải được quan tâm và chú trọng hơn nữa. Tại Việt Nam, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đã được quan tâm. Tuy vậy, tình trạng chặt phá, khai thác rừng trái phép vẫn diễn biến phức tạp. Vai trò to lớn của rừng trong chống biến đổi khí hậu, ngăn lũ lụt, thiên tai bất thường... Do sự mất mát của rừng lớn dẫn đến nghèo kiệt đất đai và sự biến mất dần những sinh vật quý hiếm, làm tăng hàm lượng CO2 trong khí quyển, tăng nhiệt độ trung bình của trái đất...Do những thập kỷ ở nước ta toàn bộ rừng và đất rừng thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Trên danh nghĩa rừng của toàn dân nên vì thế mà mọi người đều có quyền khai thác, lợi dụng bất kỳ tài nguyên có từ rừng và đất rừng, nên rừng bị khai thác triệt để dẫn đến ngày càng cạn kiệt là điều không thể tránh khỏi, thêm vào đó tình trạng du canh, du cư, hoạt động đốt nương làm dẫy, dân số tăng nhanh làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá nặng nề hơn, hình thức trên kéo dài suốt bốn thập kỷ do đó tài nguyên rừng nước ta bị suy giảm nhanh chóng, diện tích bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha (1943) xuống 9,3 triệu ha (1995), tỷ lệ che phủ từ 43% (1943) xuống còn 28% năm (1995). Công tác quản lý bảo vệ rừng ở Việt Nam trong những năm gần đây đã được Đảng và Nhà nước quan tâm, ban hành nhiều đường lối chính sách bao gồm những văn kiện, những quyết định, chỉ thị và quan trọng nhất là ban hành Luật Lâm nghiệp, với nội dung hoạt động của lực lượng Kiểm lâm phong phú đa dạng. Đây thực sự là bước ngoặt lớn trong lịch sử phát triển lâm nghiệp ở nước ta, làm cho pháp Luật về rừng đi vào cuộc sống. Mục tiêu của Đảng và Nhà nước đặt ra đối với công tác quản lý và bảo vệ rừng và giao đất Lâm nghiệp là: Ngăn chặn tận gốc các
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2