intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng loài cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái

Chia sẻ: Tri Lễ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

56
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc, nghiên cứu tri thức bản địa về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây này tại khu vực nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng loài cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HUY NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG LOÀI CÂY DƯỢC LIỆU TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN HUY NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG LOÀI CÂY DƯỢC LIỆU TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN NÀ HẨU TỈNH YÊN BÁI Ngành: Lâm học Mã số ngành: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ NGỌC SƠN THÁI NGUYÊN - 2018
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Nguyễn Văn Huy
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo, các tổ chức, cá nhân. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Hồ Ngọc Sơn đã bồi dưỡng, khuyến khích và hướng dẫn tôi đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực hết sức thú vị và có ý nghĩa qua luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, cô giáo trong phòng Quản lý đào tạo sau đại học, khoa Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan trọng. Qua bản luận văn này, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý, cán bộ và nhân dân các xã xung quanh Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu và điều tra hiện trường. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu để bản luận văn được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2018 Tác giả Nguyễn Văn Huy
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................. 2 3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .................................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm dược liệu và cây dược liệu.............................................................. 3 1.1.2. Khái niệm đa dạng sinh học ............................................................................. 4 1.1.3. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học ............................................................. 4 1.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học ................................................................................. 4 1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới ...................................................................... 5 1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn trên thế giới ..................................... 5 1.2.2. Nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới ............................................................ 6 1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 9 1.3.1. Nghiên cứu đa dạng cây dược liệu tại Việt Nam ............................................. 9 1.3.2. Những nghiên cứu về cây thuốc địa phương ở Việt Nam.............................. 12 1.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...................................................................... 17 1.3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 17 1.3.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội ............................................................... 27 1.3.3. Nhận xét, đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tới bảo tồn loài cây dược liệu .............................................................. 29 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 31
  6. iv 2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 31 2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 31 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 31 2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 31 2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu .......................................................................... 31 2.4.2. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................. 32 2.4.3. Điều tra theo tuyến có sự tham gia của người cung cấp thông tin. ................ 33 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 37 3.1. Tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống và đặc điểm phân bố của các loài cây dược liệu tại khu vực .................................................................. 37 3.1.1. Đa dạng thành phần loài sử dụng làm thuốc đã ghi nhận được tại KBT ....... 37 3.1.2. Sự phong phú và đa dạng về dạng sống ......................................................... 38 3.1.3. Đặc điểm phân bố của các loài cây dược liệu tại khu vực ............................. 39 3.2. Tri thức địa phương trong sử dụng cây dược liệu của người dân địa phương ............................................................................................................ 40 3.3. Thực trạng sử dụng và giá trị bảo tồn của tài nguyên cây thuốc tại khu vực nghiên cứu ............................................................................................... 51 3.3.1. Thực trạng khai thác và sử dụng cây cây dược liệu ....................................... 51 3.3.2. Những cây thuốc quí hiếm, cần bảo tồn tại Khu vực nghiên cứu .................. 51 3.3.3. Đặc điểm hình thái một số loài cây dược liệu chính được người dân sử dụng nhiều và loài dược liệu quý hiếm .......................................................... 52 3.4. Tác động đến các loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu ........................ 66 3.5. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài cây dược liệu ................ 67 3.5.1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về việc thu hái cây dược liệu để đảm bảo tính đa dạng. ............................................................................................ 67 3.5.2. Trồng cây thuốc ở vùng đệm để bảo tồn và phát triển các bài thuốc địa phương..... 68 3.5.3. Giải pháp bảo vệ, phát triển rừng để hạn chế các tác động xấu đến loài cây dược liệu .................................................................................................. 69 3.5.4. Giải pháp nghiên cứu khoa học ...................................................................... 69
  7. v Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 70 4.1. Kết luận .............................................................................................................. 70 4.2. Tồn tại ................................................................................................................ 70 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 75
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DD : Thiếu dữ liệu ĐDSH : Đa dạng sinh học EN : Nguy cấp KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên LC : Ít quan tâm ODB : Ô dạng bản OTC : Ô tiêu chuẩn RNSL : Rừng nguyên sinh RTS : Rừng tái sinh VU : Sẽ nguy cấp
  9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các chỉ tiêu khí hậu cơ bản ................................................................... 20 Bảng 1.2. Thành phần thực vật bậc cao ở Khu bảo tồn Nà Hẩu ........................... 22 Bảng 1.3. So sánh khu hệ thực vật Nà Hẩu với một số khu bảo vệ khác .............. 22 Bảng 1.4. Các họ thực vật có nhiều loài ở khu BTTN Nà Hẩu ............................. 23 Bảng 1.5. Phân loại thực vật theo công dụng ........................................................ 25 Bảng 1.6. Mức độ nguy cấp của các loài thực vật ................................................. 26 Bảng 3.1. Đa dạng bậc ngành cây dược liệu trong Khu bảo tồn ........................... 37 Bảng 3.2. Tri thức địa phương trong việc khai thác và sử dụng cây dược liệu ..... 41 Bảng 3.3. Phân cấp bảo tồn các loài cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu.......... 52
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Vị trí địa lý khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu ...................................... 17 Hình 1.2. Hiện trạng rừng năm 2017 khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu .............. 21 Hình 3.1. Tỷ lệ dạng sống của các loài cây thuốc ............................................... 39 Hình 3.2. Cây Quyển bá ...................................................................................... 53 Hình 3.3. Thiên niên kiện .................................................................................... 53 Hình 3.4. Móc đủng đỉnh .................................................................................... 54 Hình 3.5. Móc đủng đỉnh .................................................................................... 54 Hình 3.6. Chè Súm .............................................................................................. 54 Hình 3.7. Cà dại hoa trắng................................................................................... 55 Hình 3.8. Dứa dại ................................................................................................ 55 Hình 3.9. Cỏ cứt lợn ............................................................................................ 56 Hình 3.10. Khôi tía ................................................................................................ 56 Hình 3.11. Đơm nem ............................................................................................. 57 Hình 3.12. Diếp cá ................................................................................................. 57 Hình 3.13. Râu hùm .............................................................................................. 58 Hình 3.14. Dây quai ba lô ..................................................................................... 58 Hình 3.15. Thảo quả .............................................................................................. 59 Hình 3.16. Vối thuốc ............................................................................................. 59 Hình 3.17. Mã đề ................................................................................................... 60 Hình 3.18. Tiêu ré trần .......................................................................................... 60 Hình 3.19. Cỏ Lào ................................................................................................. 61 Hình 3.20. Thông Đất ............................................................................................ 61 Hình 3.21. Thủy xương bồ .................................................................................... 62 Hình 3.22. Bồng bồng ........................................................................................... 62 Hình 3.23. Bọt Ếch lông ........................................................................................ 63 Hình 3.24. Vàng đắng............................................................................................ 63 Hình 3.25. Vú Bò .................................................................................................. 64 Hình 3.26. Cỏ may ................................................................................................ 64 Hình 3.27. Ngải cứu rừng ...................................................................................... 65 Hình 3.28. Rau Sam .............................................................................................. 65 Hình 3.29. Muồng Lạc .......................................................................................... 66 Hình 3.30. Thồm Lồm ........................................................................................... 66
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những vai trò quan trọng của hệ thực vật là nguồn dược liệu quý giá cho con người. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 1985 đã ướctính, trong số 250.000 loài thực vật đã biết trên thế giới, có tới trên 30.000 loài sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau. Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dược liệu - Bộ Y tế, đến cuối năm 2005 đã biết có 3.948 loài cây thuốc, thuộc 263 họ thực vật và Nấm với nhiều công dụng khác nhau. Trong đó, nhiều loài trong số này đã và đang được người dân các vùng miền núi khai thác và sử dụng, đặc biệt là người dân đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, tại nhiều địa phương trên cả nước, việc đánh giá một cách chi tiết tính đa dạng và giá trị của các loài cây dược liệu còn nhiều hạn chế do thiếu các nghiên cứu trong lĩnh vực này. Điều này không chỉ gây khó khăn trong công tác đánh giá và còn tạo khó khăn trong công tác quản lý, bảo tồn các loài cây dược liệu. Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu được thành lập theo Quyết định số 512/QĐ- UB ngày 09/10/2006 của UBND tỉnh Yên Bái. Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu thuộc địa bàn 4 xã là Nà Hẩu, Đại Sơn, Mỏ Vàng, Phong Dụ Thượng của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái, với tổng diện tích 16.950ha. Khu vực Nà Hẩu như một lòng chảo được tạo nên từ thung lũng hẹp, xung quanh được bao bọc bởi những dãy núi cao, địa hình ở đây bị chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe suối và các hợp thủy. Với điều kiện khí hậu như vậy rất phù hợp cho sự sinh trưởng và khả năng tái sinh tự nhiên của cây rừng, thuận lợi cho các loài thực, động vật ở đây phát triển đa dạng và phong phú. Nguồn tài nguyên cây thuốc ở rừng đặc dụng Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái đã và đang đóng góp vào công tác chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh của các cộng đồng trong khu vực. Đây là khu vực có tiềm năng về cây thuốc trong tự nhiên, song từ trước đến nay chưa được điều tra, nghiên cứu một cách đầy đủ. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá hiện trạng của nguồn tài nguyên cây dược liệu để làm cơ sở cho việc đề xuất một số giải pháp chính trong bảo tồn, phát triển và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này đối với Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, là yêu cầu hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tính đa dạng loài cây dược liệu tại khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu, tỉnh Yên Bái”.
  12. 2 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá được mức độ đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc, nghiên cứu tri thức bản địa về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây này tại khu vực nghiên cứu. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá được tính đa dạng về thành phần loài, số lượng loài, dạng sống và phân bố của cây dược liệu tại khu vực nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng sử dụng, tri thức bản địa (hay tri thức địa phương) về việc sử dụng tài nguyên cây thuốc của đồng bào dân tộc. Đề xuất được các giải pháp bảo tồn và phát triển các loài cây này ở Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cung cấp cơ sở dữ liệu về tính đa dạng sinh học các loài cây dược liệu, phục vụ công tác nghiên cứu, quản lý và bảo tồn tại Khu bảo tồn thiên nhiên Nà Hẩu. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá một cách đầy đủ các đặc điểm của tài nguyên cây dược liệu tại khu vực như thành phần loài, phân bố, giá trị làm cơ sở phục vụ công tác quản lý, bảo tồn và khai thác, sử dụng.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm dược liệu và cây dược liệu Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc. Cây dược liệu là những loài thực vật có tác dụng dùng để chữa bệnh hoặc bồi bổ cơ thể khi con người sử dụng. Việc dùng thuốc trong nhân dân ta đã có từ lâu đời. Từ thời nguyên thuỷ, tổ tiên chúng ta trong lúc tìm kiếm thức ăn, có khi ăn phải chất độc phát sinh nôn mửa hoặc rối loạn tiêu hoá, hoặc hôn mê có khi chết ngư ời, do đó cần có nhận thức phân biệt được loại nào ăn được, loại nào có độc không ăn được. Lịch sử nước ta cho biết ngay từ khi lập nước nhân dân ta đã biết chế tạo và sử dụng tên độc để chống lại kẻ thù. Tuy nhiên, kinh nghiệm dần dần tích lũy, không những giúp cho loài người biết lợi dụng tính chất của cây cỏ để làm thức ăn mà còn dùng để dùng làm thuốc chữa bệnh, hay dùng những vị có chất độc để chế tên thuốc độc dùng trong săn bắn hay trong lúc tự vệ chống ngoại xâm. Như vậy, việc phát minh ra thuốc đã có từ thời thượng cổ, trong quá trình đấu tranh với thiên nhiên, tìm tòi thức ăn mà có được. Nguồn gốc tìm ra thức ăn, thuốc và cây có chất độc chỉ là một. Về sau dần dần con người mới biết tổng kết và đặt ra lý luận. Hiện nay đi sâu và tìm hiểu những kinh nghiệm trong nhân dân Việt Nam cũng như nhiều dân tộc khác trên thế giới, con người đã sử dụng hàng vạn loài thực vật để làm thuốc. Trong quá trình chữa bệnh bằng kinh nghiệm và hiểu biết của con người, đến ngày nay đã hình thành các khuynh hướng khác nhau, chúng ta có thể phân biệt hai loại người làm thuốc. Một loại chỉ có kinh nghiệm chữa bệnh, không biết hoặc ít biết lý luận. Kinh nghiệm đó cứ cha truyền con nối mà tồn tại, mà phát huy. Những người có khuynh hướng này chiếm chủ yếu tại các vùng dân tộc ít người. Khuynh hướng thứ hai là những người có kinh nghiệm và có thêm phần lí luận, những người này chiếm chủ yếu ở thành thị và những người có cơ sở lí luận cho rằng vị Thần Nông là người phát minh ra thuốc. Truyền thuyết kể rằng: “Một ngày ông nếm 100 loài cây cỏ để
  14. 4 tìm thuốc, ông đã gặp phải rất nhiều loài cây có độc nên có khi một ngày ngộ độc đến 70 lần”, rồi soạn ra sách thuốc đầu tiên gọi là “Thần Nông bản thảo”. Trong bộ này có ghi chép tất cả 365 vị thuốc và là bộ sách thuốc cổ nhất Đông Y (chừng 4000 năm nay)[20]. 1.1.2. Khái niệm đa dạng sinh học Đa dạng sinh học được hiểu là sự phong phú về sự sống trên trái đất của hàng triệu loài thực vật, động vật, vi sinh vật cùng nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái (HST) mà chúng là thành viên. Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đa dạng sinh học (ĐDSH). Tuy nhiên trong số này thì định nghĩa được sử dụng trong Công ước Đa dạng sinh học (1992) được coi là “đầy đủ và toàn diện nhất” xét về mặt khái niệm. Theo Công ước ĐDSH thì “ĐDSH là sự phong phú của cơ thể sống có ở các nguồn trong HST trên cạn, ở biển và các HST dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền hay còn gọi là đa dạng gen), giữa các loài (đa dạng loài), và các HST (đa dạng HST)” [20]. Đa dạng di truyền được hiểu là sự đa dạng của các gen và bộ gen trong mỗi quần thể và giữa các quần thể với nhau. Đa dạng loài là sự phong phú về trạng thái của các loài khác nhau. Đa dạng HST là sự phong phú về trạng thái và tần số của các HST khác nhau. 1.1.3. Khái niệm suy thoái đa dạng sinh học Suy thoái đa dạng sinh học có thể hiểu là sự suy giảm tính đa dạng, bao gồm sự suy giảm loài, nguồn gen và các hệ sinh thái, từ đó suy giảm giá trị, sự suy thoái đa dạng sinh học được thể hiện ở các mặt: - Hệ sinh thái bị biến đổi. - Mất loài. - Mất, giảm đa dạng di truyền. 1.1.4. Bảo tồn đa dạng sinh học Theo khoản 1 điều 3 của luật ĐDSH năm 2008 [11], bảo tồn ĐDSH được hiểu như sau: Bảo tồn ĐDSH là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường
  15. 5 xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di truyền. 1.2. Những nghiên cứu trên Thế giới 1.2.1. Nghiên cứu đa dạng sinh học và bảo tồn trên thế giới Nghiên cứu đa dạng loài cây dược liệu nhằm mục đích bảo tồn nguồn tài nguyên này trên thế giới để phục vụ cho mục đích chăm sóc bảo vệ sức khỏe con người, cho sự phát triển của xã hội và để chống lại các bệnh nan y thì sự cần thiết phải kết hợp giữa Đông - Tây y, giữa y học hiện đại với y học cổ truyền của các dân tộc là một vấn đề cấp thiết. Chính từ những kinh nghiệm của y học cổ truyền đã giúp cho nhân loại khám phá ra những loại thuốc có ích trong tương lai. Cho nên, việc khai thác kết hợp với bảo tồn các loài cây thuốc là điều hết sức quan trọng. Các nước trên thế giới đang hướng về thực hiện chương trình Quốc gia kết hợp sử dụng, bảo tồn và phát triển bền vững cây thuốc. Vấn đề đa dạng sinh học và bảo tồn đã trở thành một vấn đề chiến lược trên toàn thế giới. Nhiều tổ chức quốc tế đã ra đời IUCN, Chương trình môi trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF)... để hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh vật trên toàn thế giới. Từ ngày xưa, thậm chí đến ngày nay. Người ta nghĩ rằng bệnh tật là do sự trừng phạt của các thế lực siêu tự nhiên. Do đó các thầy lang đã chữa bệnh bằng các lời cầu nguyện, nghi lễ cúng thần linh và ma lực của cây cỏ. Cây cỏ làm thuốc được lựa chọn bởi màu sắc, mùi, hình dáng hay sự hiếm có của chúng. Việc sử dụng cây cỏ làm thuốc là quá trình mò mẫm rút kinh nghiệm trải qua nhiều thế hệ. Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mehico mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác, kháng khuẩn [17]. Các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên 700
  16. 6 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung), hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng tảo henri, lan phi điệp, cây thất diệp nhất chi hoa, hoàng liên chân chim, quả toả dương, tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng sâm, sâm đương quy, sâm cheo, sâm cau, quả toả dương,cây râu hùm, bát giác niên, nấm hác linh chi, linh chi cổ cò, chè dây, cây hoằng đằng, hà thủ ô, cốt toái, máu chó, cây chìa vôi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Bản thảo (khoảng 5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc và loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền y học của người Hinđu khoảng 2.000 năm trước, trong đó có các loài cây gây ngủ, ảo giác, chữa rắn cắn,… [17]. 1.2.2. Nghiên cứu cây dược liệu trên thế giới Theo các tài liệu cổ xưa nhất về sử dụng cây thuốc đã được người Ai Cập cổ đại ghi chép trong khoảng thời gian 3.600 năm trước đây với 800 bài thuốc và trên 700 cây thuốc trong đó có Lan kim tuyến (cỏ nhung) lan thạc hộc tía, hoàng thảo tam bảo sắc, hoàng tảo henri, lan phi điệp, cây thất diệp nhất chi hoa, hoàng liên chân chim, quả toả dương, tam thất hoang, bạch hạc thunia, củ bạch đẳng sâm, sâm đương quy, sâm cheo, sâm cau, quả toả dương,cây râu hùm, bát giác niên, nấm hác linh chi, linh chi cổ cò, chè dây, cây hoằng đằng, hà thủ ô, cốt toái, máu chó, cây chìa vôi, Người Trung Quốc cổ đại ghi chép trong bộ Thần nông Bản thảo (khoảng 5.000 năm trước đây) 365 vị thuốc và loài cây thuốc. Người Ấn Độ cổ đại đã ghi chép nền y học của người Hinđu khoảng 2.000 năm trước, trong đó có các loài cây gây ngủ, ảo giác, chữa rắn cắn,… [18]. Manju Panghal và cs. (2010) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của các cộng đồng tại huyện Jhajjar, bang Haryana, Ấn độ [18]. Kết quả cho thấy có 57 loài cây thuốc được sử dụng, thuộc 51 chi và 35 họ thực vật. Trong đó có 19 loài thuộc 13 họ có tác dụng chữa trị rắn cắn. Có 48 loài thuộc 34 họ được sử dụng để chữa trị các bệnh khác. Phân theo dạng sống có 20 loài cây thân thảo (36%), 16 loài cây gỗ (28%), 10 loài dây leo (18%), 9 loài cây bụi (16%) và 1 loài thân bò (2%). Những họ có số loài nhiều nhất là họ Đậu (Fabaceae) 8 loài, họ Loa kèn (Liliaceae) 5 loài, họ Hoa môi (Laminaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 loài.
  17. 7 Koushalya Nandan Singh (2013) nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc ở phía Tây dãy Himalaya, Ấn độ [23]. Kết quả ghi nhận có 86 loài thực vật thuộc 69 chi và 34 họ được sử dụng để chữa trị khoảng 70 bệnh khác nhau. Các loài thực vật được sử dụng trong các bài thuốc thảo dược chủ yếu thuộc về các họ Asteraceae, Lammiaceae, Gentianaceae, và Polygonaceae. Hầu hết các loại thuốc được sử dụng dưới dạng bột, một số là nước ép trái cây và dịch triết. Trong số các bộ phận của cây, lá đã được ghi nhận được sử dụng phổ biến, tiếp theo là hoa. Năm 1992, J.H.de Beer- một chuyên gia Lâm sản ngoài gỗ của tổ chức Nông lương thế giới khi nghiên cứu về vai trò của thị trường và của lâm sản ngoài gỗ đã nhận thấy giá trị to lớn của Thảo quả đối với việc tăng thu nhập cho người dân sống trong khu vực rừng núi, nơi có phân bố Thảo quả nhằm xóa bỏ đói nghèo, đồng thời là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội vùng núi và bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [16]. Năm 1996 Tiền Tín Trung, một nhà nghiên cứu về cây thuốc dân tộc tại Viện Vệ sinh dịch tể công cộng Trung Quốc biên soạn cuốn sách “Bản thảo bức tranh màu Trung Quốc”. Cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc với nội dung đề cấp là: Tên khoa học, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học cơ bản, công dụng và thành phần hóa học (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [16]. Năm 1999, trong cuốn “Tài nguyên thực vật của Đông Nam Á” L.s.de Padua, N. Bunyapraphatsara và R.H.M.J.Lemmens đã tổng kết các nghiên cứu về các cây thuộc chi Amomum trong đó có Thảo quả. Ở đây tác giả đề cập đến đặc điểm phân loại của Thảo quả, công dụng, phân bố, một số đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của Thảo quả. Tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống, trồng, chăm sốc bảo vệ, thu hái, chế biến, tình hình sản xuất và buôn bán Thảo quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắng, 2002) [16]. Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.000 - 70.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh trên toàn thế giới. Nguồn tài nguyên cây thuốc này là kho tàng vô cùng quý giá của các dân tộc hiện đang khai thác và sử dụng để chăm sóc sức khỏe, phát triển kinh tế, giữ gìn bản sắc của các nền văn hóa. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ngày nay
  18. 8 có khoảng 80% dân số các nước đang phát triển có nhu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu phụ thuộc vào nguồn dược liệu hoặc qua các chất chiết suất từ dược liệu (Dẫn theo Nguyễn Văn Tập, 2006) [12]. Parinitha và cs. (2005) nghiên cứu kiến thức sử dụng các loài cây thuốc của các cộng đồng tại huyện Shimoga, bang Karnataka, Ấn độ [19]. Kết quả cho thấy có 47 loài thực vật thuộc 46 chi trong 28 họ được sử dụng để điều trị 9 bệnh nhiễm trùng và 16 bệnh không truyền nhiễm. Mười hai tuyên bố mới về kiến thức ethnomedical đã được báo cáo và có công thức mà là tương tự như mô tả đã có trong văn học. Các nghiên cứu khảo cổ cho thấy người Neanderthal cổ ở Iraq từ 60.000 năm trước đã biết sử dụng một số cây cỏ mà ngày nay vẫn thấy sử dụng trong y học cổ truyền như cỏ thi, cúc bạc,... Người dân bản xứ Mehico từ nhiều nghìn năm trước đã biết sử dụng Xương rồng Mehico mà ngày nay được biết là chứa chất gây ảo giác, kháng khuẩn [17]. Rey G. Tantiado (2012) nghiên cứu tài nguyên cây thuốc bản địa tại Iloilo, Philippines [20]. Kết quả thống kê cho thấy có 101 loài cây thuộc 92 chi và 44 họ. Bộ phận sử dụng, có 59% số loài dùng lá, 13% số loài dùng quả, 10% số loài dùng thân, 7% số loài dùng rễ, 5% số loài dùng hoa, 4% số loài dùng cả cây và 2% số loài dùng hạt. Gidey Yirga (2010) điều tra tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại phía Bắc Ethiopia [21]. Kết quả thống kê có 16 loài cây được sử dụng để trị các bệnh cho người. Phần lớn các loài cây (68,75 %) cây hoang dại và gây trồng được sử dụng lá. Mahwasane và cs. (2013) điều tra thi thức bản địa sử dụng cây thuốc của các thầy lang tại khu vực Lwamondo, tỉnh Limpopo, Nam Phi [22]. Kết quả điều tra cho thấy có 16 loài cây thuốc, thuộc 7 họ và 14 chi. Họ Đậu (Fabaceae) có số lượng loài nhiều nhất (43,8%), tiếp theo là họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) với 18.8%. Rễ được sử dụng nhiều nhất (44,5%), tiếp theo là lá (25,9%), vỏ (14,8%), cả cây (11%), và hoa (3,7%). Gangwar và cs. (2010) nghiên cứu đa dạng thực vật dân tộc tại huyện Kumaun Himalaya, bang Uttarakhand, Ấn độ [24]. Kết quả cho thấy các loài cây
  19. 9 thuốc dân tộc truyền thống rất đa dạng. Đã thống kê được 102 loài cây thuộc 48 họ được sử dụng như là cây thuốc truyền thống của người dân bản địa, số loài thuộc các họ được thống kê từ cao tới thấp là: các họ Asteraceae, Limiaceae và Rosaceae (mỗi họ có 9 loài) tiếp theo là các họ Solanaceae và Poaceae (4 loài); Araceae, Euphorbiaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae, Scrophularaceae và Valerianaceae (3 loài mỗi họ); Apiaceae, Apocynaceae, Liliaceae, Meliaceae, Moraceae, Pinaceae, Plantaginaceae, Rutaceae, Saxiferagaceae, Verbenaceae và Zingiberaceae (2 loài mỗi họ); và 25 họ khác (mỗi họ 1 loài). Về dạng sống, có 50 loài cây thân thảo, 24 loài cây bụi, 22 loài cây gỗ, thân bò và dây leo mỗi dạng có 3 loài. Bộ phận sử dụng, có 21 loài sử dụng cả cây; 43 loài sử dụng một vài bộ phận (nhiều hơn 1 bộ phận như lá, cành và rễ, thân, rễ và vỏ…); 14 loài sử dụng rễ; 8 loài sử dụng lá; 4 loài sử dụng quả; vỏ, thân ngầm và hạt mỗi loại có 3 loài; 2 loài sử dụng thân và 1 loài sử dụng hoa. 1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.3.1. Nghiên cứu đa dạng cây dược liệu tại Việt Nam Việt Nam là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh vật cao với khoảng 12.000 loài thực vật bậc cao, cũng như sự phong phú về tri thức sử dụng cây cỏ. Theo kết quả của viện Dược liệu (Bộ y tế) kết quả điều tra từ năm 1991 đến năm 2004 đã ghi nhận được ở nước ta có 3948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành thực vật bậc cao cũng như bậc thấp, trong số 3948 loài cây thuốc này phần lớn được ghi nhận từ kinh nghiệm sử dụng của cộng đồng các dân tộc ở khắp các địa phương. Trong số đó có khoảng 6.000 loài cây có ích, được sử dụng làm thuốc, rau ăn, lấy gỗ, nhuộm,... Khoảng 3.200 loài cây cỏ và nấm đã được ghi nhận là có giá trị hay tiềm năng làm thuốc. Nguồn tài nguyên cây cỏ tập trung chủ yếu ở 6 trung tâm đa dạng sinh vật trong cả nước là (i) Đông Bắc, (ii) Hoàng Liên Sơn, (iii) Cúc Phương, (iv) Bạch Mã, (v) Tây Nguyên, (vi) Cao nguyên Đà Lạt [5]. Theo thống kê của ngành Dược, cả nước có khoảng 40 bệnh viện y học cổ truyền và các khoa y học cổ truyền trong các bệnh viện đa khoa. Có 5.000 người hành nghề thuốc y học cổ truyền với gần 4.000 cơ sở chuẩn trị đông y. Có khoảng 700 loài thường được nhắc đến trong sách đông y, sách về cây thuốc, 150-180 vị thuốc thường được sử dụng ở các bệnh
  20. 10 viện y học cổ truyền, lương y, 120 loài thường được nhân dân sử dụng như các cây thuốc thông thường để chữa bệnh trong gia đình, nhu cầu dược liệu cho y học cổ truyền khoảng 30.000 tấn/năm. Việt Nam có một nền y học cổ truyền hết sức đa dạng, đặc sắc với bề dày lịch sử hàng nghìn năm và từ đó hình thành nên nền y học dân tộc không ngừng phát triển qua các thời kỳ lịch sử. Trong đó, nhiều cây thuốc, bài thuốc được áp dụng chữa bệnh trong dân gian có hiệu quả cao, các kinh nghiệm dân gian quý báu đó đã dần đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân, nghiên cứu cây dược liệu không chỉ góp phần sử dụng bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc của đất nước, làm phong phú thêm tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh của cả dân tộc mà còn là cơ sở để sản xuất các loại dược phẩm mới để điều trị các căn bệnh hiểm nghèo. Đây thực sự là một hướng nghiên cứu có triển vọng lớn trong tương lai. Hiện nay, nhiều loài cây dược liệu quý phân bố chủ yếu ở miền núi, đang có nguy cơ bị tàn phá dẫn đến tuyệt chủng do lạm dụng khai thác quá nhiều. Vì vậy cần phải có biện pháp tiến hành điều tra, tư liệu hoá thực trạng sử dụng cây thuốc của các dân tộc và tri thức bản địa về cây cỏ làm thuốc để xây dựng các giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả nhằm góp phần giữ gìn, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Từ trước đến nay đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu các cây thuốc và vị thuốc để chữa bệnh như: Sách “Cây thuốc Việt Nam” của lương y Lê Trần Đức (1997) [7] có ghi 830 cây thuốc; Ts. Võ Văn Chi có cuốn “Từ Điển cây thuốc Việt Nam” ghi 3200 cây thuốc trong đó có cả cây thuốc nhập nội… Theo tài liệu của Viện Dược liệu (2004) thì Việt Nam có đến 3.948 loài cây làm thuốc, thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật (kể cả rêu và nấm) có công dụng làm thuốc. Trong số đó có trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhưng qua điều tra thì con số này có thể được nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chưa được đầy đủ hay còn bỡ ngỡ. Trong những năm qua, chỉ riêng ngành Y học dân tộc cổ truyền nước ta đã khai thác một lượng dược liệu khá lớn. Theo thống kê chưa đầy đủ thì năm 1995, chỉ riêng ngành Đông dược cổ truyền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0