Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu đề tài "Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk" là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ NỞ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÙNG THỊ NỞ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Phạm Hồng Thái ĐẮK LẮK – NĂM 2023
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Phạm Hồng Thái. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phùng Thị Nở
- ii LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian tiến hành triển khai nghiên cứu, tôi đã hoàn thành nội dung luận văn “Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk”. Luận văn được hoàn thành không chỉ là công sức của bản thân tác giả mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ tích cực của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến GS.TS Phạm Hồng Thái, người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho tôi đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này. Cũng cho phép tôi xin được chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Hành Chính Quốc Gia, Khoa Sau đại học cùng toàn thể các giảng viên các khoa, phòng thuộc Học viện Hành Chính Quốc Gia đã giảng dạy nhiệt tình và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình học tập. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, đồng chí và đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động viên giúp đỡ là nguồn động viên quý báu cho tôi hoàn thành luận văn này.
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................... v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn.............................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn............................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................................... 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ .................. 7 1.1. Khái niệm đương sự và quyền của đương sự trong trong giải quyết vụ án hình sự .. 7 1.2. Khái niệm, đặc điểm của bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự ..................................................................................................................................... 14 1.3. Ý nghĩa bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự .................... 16 1.4. Nội dung và các yêu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền con người trong giải quyết vụ án hình sự ........................................................................................................................ 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................. 33 Chương 2 TÌNH HÌNH XÉT XỬ VÀ THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG HOẠT ĐỘNG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ................... 34 2.1. Tình hình xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............ 34 2.2. Thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................... 40 2.3. Nhận xét về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết các vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ............................................................................................... 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 58 Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK ..................................... 59 3.1. Quan điểm tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 59 3.2. Giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................. 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 84
- iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQTHTT: Cơ quan tiến hành tố tụng THTT: Tiến hành tố tụng TAND: Tòa án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao QCN: Quyền con người LGBT: Cộng đồng người đồng tính, gay, song tính, chuyển giới CCTP: Cải cách tư pháp KOICA Hợp tác quốc tế Hàn Quốc JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản EU Cộng đồng Châu Âu IFC Tổ chức tài chính quốc tế UNDP Các tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc
- v DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang Biểu đồ 2.1 Số vụ án được giải quyết 38 Biểu đồ 2.2 Số vụ án có đương sự tham gia 39 Biểu đồ 2.3 So sánh biểu đồ 2.1 và biểu đồ 2.2 40 Biểu đồ 2.4 Số vụ án bị hủy do lỗi chủ quan của Thẩm phán 40
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là Chương thứ hai trong Hiến pháp năm 2013 sau Chương I – Chế độ chính trị. Điều này thể hiện quan điểm, nhận thức và quyết tâm của xã hội Việt Nam, Nhà nước và nhân dân Việt Nam thực hiện cam kết tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người. Điều 14 Hiến pháp khẳng định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được cộng nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Hiện thực hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong Hiến pháp, Điều 1 Bộ luật hình sự (BLHS) năm 2015 quy định về nhiệm vụ của BLHS “Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm”. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Tòa án nhân dân (TAND) là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN), thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”. Điều 2 Luật tổ chức Tòa án nhân dân quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân “…Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập
- 2 trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành…”. Bảo vệ quyền con người nói chung và quyền của đương sự nói riêng thông qua hoạt động xét xử trong lĩnh vực tố tụng hình sự là nội dung quan trọng trong hoạt động tư pháp của ngành Tòa án, được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tòa án thực hiện nhiệm vụ của mình trong lĩnh vực hình sự bằng việc xét xử các vụ án hình sự. Việc xét xử vụ án hình sự được thực hiện ở hai cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm. Bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật khi đã hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà không bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án của cấp phúc thẩm có hiệu lực ngay sau khi tuyên án. Những năm qua, Ngành Tòa án nhân dân nói chung, Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh Đắk Lắk nói riêng đã có những hoạt động tích cực nhằm nâng cao trình độ quản lý, điều hành, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn, bảo đảm thực hiện chức năng xét xử, chất lượng xét xử ở Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh Đắk Lắk đã được nâng cao rõ rệt, quyền của đương sự trong tố tụng hình sự và trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự được đảm bảo. Nhiều vụ án hình sự rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng ảnh hưởng đến quyền lợi của nhiều đương sự đã được giải quyết đúng người, đúng tội góp phần bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội, thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên, quyền của đương sự trong các vụ án hình sự được xét xử sơ
- 3 thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk đôi khi vẫn chưa được bảo đảm một cách triệt để vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra, học viên chọn đề tài “Bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong khoa học pháp lý ở trong và ngoài nước vấn đề đảm bảo quyền con người nói chung, bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự nói riêng đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ các lĩnh vực, góc độ với các cấp độ khác nhau. Có thể khảo cứu một số công trình như: - Chế định quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp năm 2013 của PGS.TS. Vũ Công Giao. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, tác giả đã phân tích một số điểm mới về chế định quyền con người trong đó có một số quyền liên quan đến hoạt động tố tụng nói chung và hoạt động xét xử của Tòa án nhằm bảo đảm quyền con người như quyền bình đẳng trước pháp luật; cấm tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; quyền được xét xử kịp thời, công bằng, công khai; không bị kết án hai lần cho cùng một tội; quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư bào chữa... - Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự theo Hiến pháp năm 2013 của GS.TSKH Đào Trí Úc đã phân tích cơ sở lý luận, nội dung, các quan điểm khác nhau về nguyên tắc suy đoán vô tội trên thế giới và trong luật hình sự quốc tế. Trên cơ sở đó, tác giả bình luận nguyên tắc suy đoán vô tội trong Hiến pháp năm 2013 và trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. - Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam của tác giả Lại Văn Trình đã góp phần làm rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về quyền con người và bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
- 4 - Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Huy Hoàn đã nghiên cứu một cách có hệ thống và tương đối toàn diện về vấn đề đảm bảo quyền con người trong đó có quyền của bị cáo trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Luận án phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, đặc điểm và nội dung của những đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp trong đó đề cập đến bảo đảm quyền con người trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự của TAND; khái quát thực trạng đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số quan điểm, giải pháp tiếp tục bảo đảm quyền con người (trong đó có quyền của bị cáo) trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá chung về các công trình đã công bố có nội dung đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền con người nói chung và trong hoạt động tố tụng nói riêng, chưa có công trình nào tiếp cận, luận giải vấn đề bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. Do vậy, việc nghiên cứu vấn đề bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk vẫn là một đòi hỏi của xã hội và phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ - Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự, cụ thể: đưa ra được khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự về nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự.
- 5 + Phân tích, luận giải, đánh giá những hạn chế, vướng mắc theo quy định của pháp luật hiện hành về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. + Phân tích, đánh giá những ưu điểm, nhược điểm của pháp luật hiện hành và thực tiễn đảm bảo quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. + Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự trong giai đoạn xét xử sơ thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu tại tỉnh Đắk Lắk. - Về thời gian lấy số liệu: Từ năm 2018 đến năm 2022. - Về nội dung: Các quy định của pháp luật liên quan đến bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. - Các số liệu minh chứng chỉ liên quan đến hoạt động xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng công tác xét xử nhằm bảo vệ quyền con người, quyền của công dân nói chung về quyền
- 6 của đương sự trong vụ án hình sự nói riêng. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sử phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh – đối chiếu, kết hợp lý luận và thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về phương diện lý luận Luận văn góp phần làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh. 6.2. Về phương diện thực tiễn Với kết quả đạt được, tác giả hy vọng luận văn là tài liệu tham khảo để hoàn thiện pháp luật, giúp cho người đọc thấy được thực tiễn bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh, các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng tham khảo, vận dụng vào bảo đảm quyền của đương sự trong xét xử vụ án hình sự; luận văn là tài liệu tham khảo cho giảng dạy và học tập ở các cơ sở đào tạo chuyên gia pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự. Chương 2: Tình hình xét xử và thực trạng bảo đảm quyền của đương sự trong hoạt động giải quyết vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường bảo đảm quyền của đương sự trong giải quyết vụ án hình sự tại Tòa nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
- 7 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA ĐƯƠNG SỰ TRONG GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái niệm đương sự và quyền của đương sự trong trong giải quyết vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm đương sự trong vụ án hình sự Theo Điểm g khoản 1 Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015, đương sự trong vụ án hình sự gồm: nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Trong đó, nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Như vậy, BLTTHS năm 2015 chỉ liệt kê các chủ thể tham gia tố tụng với tư cách là “đương sự” mà chưa nêu khái niệm đương sự (nội hàm của thuật ngữ “đương sự”). Trong khi đó, theo quy định của Bộ luật này, đương sự tham gia vào nhiều hoạt động tố tụng vừa với tư cách là nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Bên cạnh đó, quy định của BLTTHS năm 2015 về nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án cho thấy, đây là nhóm chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự nhưng không phải là người bị buộc tội và việc họ tham gia tố tụng để tự bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình và có nghĩa vụ liên quan đến tội phạm xảy ra. Quan hệ tố tụng hình sự (TTHS) mà đương sự tham gia là các quan hệ về dân sự có thể được xác lập giữa đương sự với những người tham gia tố tụng khác hoặc giữa các tư cách tham gia tố tụng thuộc đương sự với nhau. Do BLTTHS chưa
- 8 nêu khái niệm về đương sự, từ những phân tích, nhận định tác giả xin đưa ra khái niệm về đương sự trong vụ án hình sự như sau: Đương sự trong vụ án hình sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia vào quá trình tố tụng hình sự có quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình do tội phạm gây ra trong vụ án hình sự. Vấn đề đặt ra ở đây là, đương sự trong vụ án hình sự có mối liên hệ gì với đương sự trong vụ án dân sự không, xuất phát từ nguyên tắc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự quy định tại Điều 30 của BLTTHS năm 2015: “Việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự. Trường hợp vụ án hình sự phải giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại, bồi hoàn mà chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự thì vấn đề dân sự có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.” Vấn đề dân sự trong vụ án hình sự bao gồm việc đòi trả lại tài sản bị chiếm đoạt, đòi bồi thường giá trị tài sản do bị can, bị cáo chiếm đoạt nhưng bị mất, hoặc bị hủy hoại, buộc phải sửa chữa tài sản bị hư hỏng, đòi bồi thường thiệt hại về lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại do tài sản bị chiếm đoạt. Đòi bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần do tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm. Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự là một trong những nguyên tắc cơ bản của BLTTHS, nó chứa đựng những nội dung thể hiện phương châm, định hướng của Nhà nước ta là giải quyết vấn đề dân sự cùng với trách nhiệm hình sự trong vụ án hình sự, không tách riêng vấn đề dân sự để giải quyết riêng theo thủ tục tố tụng dân sự như pháp luật của một số nước trên thế giới. Nguyên tắc này chi phối toàn bộ quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
- 9 đối với các vụ án có vấn đề dân sự nảy sinh do việc thực hiện tội phạm. Vì vậy trong quá trình tố tụng, ngoài việc phải chứng minh và giải quyết phần trách nhiệm hình sự, các cơ quan tiến hành tố tụng còn phải chứng minh và giải quyết cả phần trách nhiệm dân sự trong một vụ án một cách chính xác, khách quan, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nguyên tắc này không những giải quyết được triệt để, khách quan những quan hệ dân sự phát sinh do hành vi phạm tội gây ra mà còn góp phần làm sáng tỏ những nội dung thuộc trách nhiệm hình sự của người phạm tội trong việc định tội danh và định khung hình phạt hoặc việc khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội đó gây ra. Chỉ được tách để giải quyết phần dân sự trong vụ án hình sự bằng một vụ án dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự khi có yêu cầu, nếu “chưa có điều kiện chứng minh và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự”. Một điểm đáng chú ý là do tính đặc thù riêng nên vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được giải quyết khi khởi tố vụ án hình sự mà không cần có đơn khởi kiện của đương sự. Khi vụ án hình sự có vấn đề dân sự phát sinh do việc thực hiện tội phạm bị khởi tố thì việc dân sự đó đương nhiên được xem xét và giải quyết mà không cần phải khởi kiện riêng bằng một thủ tục khác nữa. Và một điểm khác biệt cơ bản giữa đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong vụ án hình sự là về chủ thể tham gia vào việc giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự theo thủ tục tố tụng hình sự có thể xác định như sau: một bên là người phải bồi thường dưới tư cách tố tụng là bị can, bị cáo hoặc bị đơn dân sự với một bên là người được bồi thường với tư cách tố tụng là người bị hại hoặc nguyên đơn dân sự hoặc người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan, còn chủ thể tham gia vào việc giải quyết dân sự theo thủ tục tố tụng dân sự thì giữa một bên là người khởi kiện với tư cách là nguyên đơn dân sự với một bên là người bị khởi kiện với tư cách là bị đơn dân sự. Qua đó, có thể thấy trong thủ tục tố tụng
- 10 hình sự thì tư cách tố tụng của bị đơn có thể đồng thời là bị can, bị cáo, còn trong tố tụng dân sự tư cách của bị đơn là người bị kiện về dân sự. 1.1.2. Khái niệm quyền của đương sự trong vụ án hình sự 1.1.2.1. Quyền của nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự Nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về vật chất do hành vi phạm tội gây ra, những thiệt hại này có thể là thiệt hại về tài sản hoặc những thiệt hại khác dẫn đến những tổn thất về vật chất như những thiệt hại do danh dự, uy tín bị xâm hại …Nguyên đơn dân sự cũng có thể là cá nhân bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do hành vi phạm tội gây ra. Nguyên đơn dân sự không phải là nạn nhân trực tiếp của tội phạm. Nguyên đơn dân sự phải có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trong thực tế không phải mọi trường hợp yêu cầu của nguyên đơn đều được thể hiện bằng hình thức đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại mà có thể thể hiện yêu cầu của mình trong đơn trình báo hoặc do Cơ quan điều tra ghi nhận yêu cầu của họ qua lời trình bày về thiệt hại do tội phạm gây ra và có yêu cầu bồi thường. Nguyên đơn dân sự có phải là chủ thể bị thiệt hại do tội phạm gây ra hay không chỉ là mang tính chất giả định cần phải chứng minh trong quá trình giải quyết vụ án. Căn cứ để xác định tư cách nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự là căn cứ mang tính hình thức, đó là giấy triệu tập đương sự với tư cách nguyên đơn dân sự, trên cơ sở yêu cầu bồi thường thiệt hại của họ. Nguyên đơn dân sự có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng hoặc thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của họ. Quyền của nguyên đơn dân sự được quy định tại Điều 63 của BLTTHS năm 2015: Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án; Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; Đề nghị thay đổi người
- 11 có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường; Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa; Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại; Các quyền khác theo quy định của pháp luật. Nguyên đơn dân sự tham gia tố tụng trong vụ án hình sự là để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của họ. Vì vậy, nguyên đơn dân sự chỉ có quyền kháng cáo về phần bồi thường, mà không có quyền kháng cáo về phần hình phạt. 1.1.2.2. Quyền của bị đơn dân sự trong vụ án hình sự Bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự trước hết không phải là người gây ra thiệt hại cho nguyên đơn dân sự hoặc người bị hại mà thiệt hại đó do người phạm tội gây ra, nhưng theo quy định của pháp luật thì họ lại phải bồi thường thay cho bị cáo, trong các trường hợp: Bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự có thể là cha mẹ của bị can, bị cáo chưa thành niên. Người chưa thành niên là những người không có hoặc không đầy đủ năng lực hành vi nên cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do người chưa thành niên gây ra; Người giám hộ của bị can, bị cáo chưa thành niên hoặc bị can, bị cáo mất năng lực hành vi dân sự có nghĩa vụ đại diện cho bị can, bị cáo thực hiện nghĩa vụ bồi thường thiệt hại; Bệnh viện, trường học phải liên đới cùng cha mẹ, người giám hộ của bị can, bị cáo dưới 15 tuổi, hoặc mất năng lực hành vi bồi thường những thiệt hại do hành
- 12 vi phạm tội của bị can, bị cáo gây ra trong thời gian ở bệnh viện, trường học nếu các cơ quan này có lỗi trong việc quản lý người đó; Pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do bị can, bị cáo là người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được pháp nhân giao. Cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do bị can, bị cáo là người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao; Bị đơn dân sự trong tố tụng hình sự còn là cơ quan, tổ chức mà theo quy định của pháp luật phải bồi thường những thiệt hại do hành vi phạm tội của bị can, bị cáo là cán bộ nhân viên của cơ quan, tổ chức mình gây ra; Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; Trong vụ án đồng phạm, nếu bị can được miễn trách nhiệm hình sự nhưng vẫn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại thì họ tham gia với tư cách bị đơn dân sự, có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại mà mình và các bị can khác đã gây ra cho bị hại hoặc nguyên đơn dân sự. Tư cách của bị đơn dân sự được xác định khi cơ quan tiến hành tố tụng triệu tập họ với tư cách là bị đơn dân sự. Bị đơn dân sự có thể tự mình thực hiện các quyền về tố tụng hoặc thông qua người đại diện hợp pháp. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự được quy định tại Điều 64 BLTTHS năm 2015: Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự; Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá; Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại; Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích
- 13 hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa; Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình; Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại; Các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2.3. Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có thể là người không liên quan đến việc thực hiện tội phạm nhưng Cơ quan tố tụng phải xử lý theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ. Ví dụ: người mà tài sản của họ bị người phạm tội sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội; người đã được người phạm tội cho một số tài sản do phạm tội mà có; Công ty bảo hiểm trong trường hợp bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba cũng là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà bị cáo (là người mua bảo hiểm) phải trả cho bị hại hoặc nguyên đơn dân sự (người thứ ba) sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ của họ. Người đã tham gia vào việc thực hiện tội phạm nhưng đã được miễn trách nhiệm hình sự cũng có thể là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu như Cơ quan tiến hành tố tụng phải giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ như xử lý những vật thuộc sở hữu của họ đã dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, xử lý những tài sản do phạm tội mà có mà họ đã lấy … Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quy định tại Điều 65 của BLTTHS năm 2015: Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật; Tham gia phiên tòa;
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về bảo vệ thông tin cá nhân của người tiêu dùng ở Việt Nam hiện nay
65 p | 289 | 52
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 184 | 47
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên
25 p | 154 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Quản lý nhà nước về cư trú từ thực tiễn quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
78 p | 111 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đổi mới hoạt động giám sát của HĐND quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội
110 p | 70 | 23
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
87 p | 78 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thi hành án dân sự tại tỉnh Quảng Bình
109 p | 81 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - Từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình
94 p | 90 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp Luật Hôn nhân và Gia đình ở Việt Nam hiện nay
68 p | 113 | 17
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
86 p | 75 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 115 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 85 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Đánh giá viên chức ngành Y tế từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
83 p | 60 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Vi phạm hành chính trong hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
91 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Y tế Hà Nội
94 p | 72 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
75 p | 53 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
82 p | 58 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo đảm quyền vui chơi, giải trí của trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội
91 p | 49 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn