intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

29
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh từ thực tiễn Quảng Bình hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TỰ QUỐC HÙNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……………/…………… ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG TỰ QUỐC HÙNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc. Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Hoàng Tự Quốc Hùng
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư, Tiến sỹ Nguyễn Quốc Sửu, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Khoa, Phòng cũng như các Phó Giáo sư, Tiến sỹ, các nhà khoa học, các thầy, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy, các anh, chị em đồng nghiệp đang công tác tại Văn phòng HĐND tỉnh Quảng Bình và gia đình đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, trong việc thu thập số liệu, thông tin cần thiết tại cơ quan Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Cao học Luật hiến pháp và Luật hành chính LH3.T2 đã cùng tôi chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện luận văn, mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc tiếp thu, trao đổi những kiến thức đóng góp của quý thầy, cô giáo và bạn bè, đã tham khảo thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, song khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được thông tin góp ý của quý thầy, cô và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn./.
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ......................... 8 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ...................................................... 8 1.2. Nội dung hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 22 1.3. Yêu cầu và yếu tố bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh ....................................................................................... 34 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH HIỆN NAY .... 41 2.1. Khái quát về tỉnh Quảng Bình, tổ chức bộ máy Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đông nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................................ 41 2.2. Kết quả hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................................................................. 46 2.3. Đánh giá chung về hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình .................................................................. 62 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN QUẢNG BÌNH ............................... 71
  6. 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay.................................................................................. 71 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay từ thực tiễn Quảng Bình ................................................... 74 KẾT LUẬN ................................................................................................. 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ĐBQH Đại biểu Quốc hội HĐND Hội đồng nhân dân MTTQVN Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TTHĐND Thường trực Hội đồng nhân dân UBMTTQVN Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống các cơ quan nhà nước, Hội đồng nhân dân các cấp có vị trí, vai trò rất quan trọng. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Hiến pháp 2013 cũng quy định “Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Như vậy, quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và hoạt động giám sát là hai chức năng chủ yếu và cơ bản nhất của HĐND cấp tỉnh. Trong hai chức năng đó, giám sát có một vị trí, vai trò rất quan trọng bảo đảm HĐND thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND. Theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân. Như vậy, bên cạnh hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp thì hoạt động giám sát của Thường trực HĐND, với tư cách là cơ quan thường trực của HĐND, giữ một vai trò rất quan trọng trong việc khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. 1
  9. Tuy nhiên, một thực tế là Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 vừa mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016, do vậy, việc triển khai hoạt động giám sát của Thường trực HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Trong khi đó, hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang diễn ra nhiều vấn đề phức tạp cần được giải quyết, đặc biệt là tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm mang tính động lực, việc đền bù thiệt hại do sự cố môi trường biển gây ra, giải phóng mặt bằng các dự án lớn, chính sách người có công, giáo dục - đào tạo… Trước tình trạng như vậy, hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh cần được tăng cường để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền, đẩy mạnh phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Tuy nhiên, một thực tế là Thường trực HĐND tỉnh chưa phát huy hết, chưa sử dụng một cách hiệu quả nhất những quyền năng mà pháp luật trao cho. Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh còn nhiều tồn tại, hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu. Những tồn tại, hạn chế đó có cả nguyên nhân khách quan từ thể chế và chủ quan từ chính bản thân năng lực của Thường trực Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc vẫn còn có những khoảng cách nhất định so với yêu cầu. Trong khi đó, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân nói chung ở địa phương cũng chưa ý thức đầy đủ về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mình đối với hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh. Như vậy, có thể nhận thấy, nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh nói chung và Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình nói riêng là một yêu cầu rất bức thiết. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn Thạc sỹ Luật Hiến pháp và luật hành chính. 2
  10. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài Giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của các cơ quan dân cử ở nước ta được đề cập nhiều trên các sách báo, tạp chí, các diễn đàn khoa học. Nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã được nhiều đề tài tiếp cận. Có thể kể ra một số công trình nghiên cứu sau đây: - PGS.TS Bùi Xuân Đức, “Bàn về tính chất của HĐND trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước hiện nay”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 12/2003. Công trình nghiên cứu đã làm rõ những tính chất đặc trưng của HĐND trên cơ sở Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Hiện nay, tuy hiện nay, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã ra đời thay thế cho Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003, nhưng những quan điểm trong công trình nghiên cứu về tính chất HĐND vẫn có giá trị tham khảo lớn. - Đinh Ngọc Quang (2005), “Về đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2009”, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 2/2005 và Bùi Huyền Mai (2004), Đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND và UBND thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Nhà nước và pháp luật. Các công trình nghiên cứu nêu trên tập trung vào việc làm rõ những điểm mới, những đổi mới về mặt tổ chức và hoạt động của HĐND theo Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 đối với HĐND các cấp nói chung và HĐND thành phố Hà Nội nói riêng. - Phạm Quang Hưng (2007), Năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Công trình đã làm rõ được cơ sở lý luận, thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực đất đai; từ đó đưa ra được những giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động giám sát 3
  11. của HĐND cấp tỉnh trên lĩnh vực đất đai. - Trần Thị Sáu (2017), Hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Đề tài đã khái quát được tổ chức và thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Quảng Bình từ năm 2011 - 2016, từ đó đưa ra được những quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh nói chung và HĐND tỉnh Quảng Bình nói riêng. Tình hình trên cho thấy việc nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng đã dành được quan tâm nghiên cứu. Nhìn chung, các đề tài dưới nhiều góc độ khác nhau đã đề cập đến các vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND, như: chủ thể giám sát, đối tượng giám sát, hình thức giám sát… Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, từ khi Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 ra đời và có hiệu lực thì chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh. Tuy vậy, các kết quả nghiên cứu từ các đề tài trên vẫn là nguồn tư liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trên một địa bàn cụ thể ở Quảng Bình với tính chất là một đề tài độc lập đi sâu nghiên cứu thực tiễn, để đánh giá mặt được, mặt chưa được qua đó đưa ra được những giải pháp có giá trị thực tiễn nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Trên cơ sở hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh nói chung và thực tiễn hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh từ thực tiễn 4
  12. Quảng Bình hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Với mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Phân tích cơ sở lý luận và pháp lý về vị trí, chức năng của HĐND, Thường trực HĐND tỉnh; làm rõ khái niệm giám sát; phân tích đặc điểm, nội dung và hình thức giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh cũng như các yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh. - Làm sáng tỏ thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình hiện nay để tìm ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh ở nước ta hiện nay. - Từ các cơ sở trên, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh từ thực tiễn Quảng Bình trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Thường trực HĐND tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến 30/6/2017. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tổ 5
  13. chức và hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung, cơ quan dân cử nói riêng trong điều kiện thực hiện Hiến pháp 2013 và các luật về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, thống kê, khảo sát, thực tiễn… để làm sáng tỏ những nội dung cần nghiên cứu. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng và kế thừa thành quả của một số công trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo và các tài liệu liên quan khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Việc nghiên cứu luận văn sẽ cung cấp cơ sở phương pháp luận giúp cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng, vai trò vị trí của hoạt động giám sát của Thường trực HĐND cấp tỉnh trong việc kiểm soát thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. - Góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Thường trực HĐND tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân, hạn chế tệ quan liêu, tham nhũng, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. - Góp phần giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan hành chính trong việc phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. - Đặt ra những vấn đề mới, tiếp tục nghiên cứu góp phần hoàn thiện phương thức tổ chức và hoạt động, bảo đảm thực quyền của HĐND, Thường trực HĐND. - Luận văn có giá trị làm tài liệu tham khảo, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của HĐND, Thường trực HĐND các cấp, góp phần nâng cao trình 6
  14. độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ chuyên trách trong các cơ quan chuyên môn của HĐND. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục (bảng, biểu....), luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hiện nay từ thực tiễn Quảng Bình. 7
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH 1.1. Quan niệm về giám sát và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.1. Nhận thức chung về giám sát 1.1.1.1. Khái niệm Có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể. Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 1988, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều quy định không?" [13]. Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb. Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn Như Ý chủ biên lại định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi nhiệm vụ” [33]. Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh [1]. Có thể thấy rằng thuật ngữ "giám sát" được dùng rất phổ biến trong khoa học chính trị, pháp lý và được đề cập trong nhiều tài liệu khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, giám sát được hiểu theo Điều 2, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện 8
  16. nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [15]. 1.1.1.2. Phân biệt giám sát, kiểm tra, thanh tra Giám sát dùng để chỉ hoạt động của chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Có thể hiểu, giám sát là một hoạt động xem xét có tính bao quát của chủ thể bên ngoài hệ thống đối với đối tượng thuộc hệ thống khác, tức là giữa chủ thể giám sát và đối tượng giám sát không nằm trong một hệ thống trực thuộc nhau theo chiều dọc. Kiểm tra là loại hoạt động mà chủ thể kiểm tra tiến hành xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra để đưa ra những đánh giá, nhận xét, kiến nghị, xử lý. Hoạt động kiểm tra có thể được phân loại như sau: Hoạt động kiểm tra chức năng (VD: kiểm tra tài chính, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm…); Hoạt động kiểm tra nội bộ (kiểm tra của người có thẩm quyền, của bộ phận có nhiệm vụ trong nội bộ một cơ quan); Hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới (VD: kiểm tra của bộ với sở…). Chủ thể kiểm tra gồm: Kiểm tra của Đảng; Kiểm tra của nội bộ hệ thống cơ quan hành chính nhà nước (kiểm tra của người có thẩm quyền; kiểm tra của cơ quan chức năng; kiểm tra của đoàn kiểm tra). Thanh tra là một chức năng quan trọng của quản lý nhà nước, do những cơ quan thanh tra có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý 9
  17. nhà nước; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Hoạt động thanh tra luôn gắn với quản lý nhà nước, là chức năng, giai đoạn, công cụ, phương tiện quản lý nhà nước. Hoạt động thanh tra mang tính quyền lực nhà nước và có tính độc lập tương đối. Có thể thấy, giám sát, thanh tra, kiểm tra đều là những hoạt động nhằm kiểm soát quyền lực nhà nước. Tuy nhiên, từ những phân tích trên đây có thể nhận thấy giám sát khác với kiểm tra và thanh tra ở một số điểm như sau: - Giám sát khác với kiểm tra Đối với kiểm tra thì chủ thể hoạt động và đối tượng chịu sự tác động của hoạt động đó có thể đồng nhất với nhau, đó là việc tự kiểm tra của đối tượng hoạt động (tự xem xét, đánh giá); nhưng giám sát thì không có tình trạng chủ thể tự theo dõi, xem xét hoạt động của chính mình mà bao giờ cũng phải thông hoạt động của cơ quan (người) khác. - Giám sát khác với thanh tra Thanh tra và giám sát có chỗ giống nhau là đều có hoạt động “xem xét, đánh giá” nhưng khác nhau ở chỗ giám sát là sự “chủ động theo dõi” còn thanh tra thường chỉ xem xét khi có dấu hiệu, sự việc vi phạm xảy ra. Hậu quả pháp lý của giám sát chủ yếu thông qua hình thức “kiến nghị” còn thanh tra là áp dụng những biện pháp xử lý cụ thể. Thanh tra được tiến hành bởi chủ thể xác định, có thẩm quyền, với trình tự, thủ tục chặt chẽ theo luật định, là hoạt động đặc thù của hệ thống hành pháp; còn giám sát (theo giới hạn trong luận văn này) lại là hoạt động đặc thù của cơ quan quyền lực nhà nước. 1.1.2. Hoạt động giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh 1.1.2.1. Vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân. Do vậy, trước khi nghiên cứu về hoạt động giám sát của Thường 10
  18. trực Hội đồng nhân dân tỉnh, cần làm rõ vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức và chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh. a. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh Theo Điều 113, Hiến pháp năm 2013 và Điều 6, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [14], [17]. Như vậy, vị trí pháp lý của HĐND có thể xét theo 02 góc độ: HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương; HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Do vị trí pháp lý như trên, quyền lực của HĐND được giới hạn trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ, tuy là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND không có quyền lập pháp, mà là cơ quan có chức năng quản lý địa phương thực hiện nhiều hoạt động mang tính chấp hành và điều hành. HĐND còn là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, có quyền chủ động giải quyết các vấn đề trong phạm vi địa phương, không đối lập với lợi ích chung của quốc gia và chính sách, pháp luật của nhà nước. Vị trí này dẫn đến việc ta có thể hình dung HĐND như chiếc cầu nối giữa nhân dân và nhà nước, tạo điều kiện cho nhân dân làm chủ, mối quan hệ hai chiều được thúc đẩy khi dung hòa giữa yếu tố quyền lực nhà nước và yếu tố ý chí của nhân dân. HĐND là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước thống nhất của nhân dân. Vì vậy, HĐND không chỉ chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương mà còn phải chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên. Điều này đảm bảo cho nguyên tắc tập trung dân chủ khi xây dựng bộ máy nhà nước. Tính quyền lực nhà nước ở địa phương của HĐND biểu hiện một số mặt 11
  19. cơ bản: HĐND quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh, văn hóa, giáo dục…; tham gia thành lập các cơ quan nhà nước khác ở địa phương như bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên TTHĐND; chủ tịch, phó chủ tịch, và các thành viên khác của UBND...; tham gia giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cùng cấp và cấp dưới, giám sát việc tuân theo pháp luật ở địa phương. Tính đại diện của HĐND thể hiện ở chỗ HĐND là cơ quan do nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Vì thế, HĐND trong nhà nước ta là những cơ quan nhà nước gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của nhân dân, nắm vững những đặc điểm của địa phương, do đó mà có thể quyết định những vấn đề sát hợp với nguyện vọng của nhân dân. Những quyết định này được thể chế hóa thành Nghị quyết, các Nghị quyết của HĐND phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân địa phương, đồng thời phù hợp với lợi ích toàn dân, văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và trung ương. HĐND chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân địa phương. Các đại biểu không còn được nhân dân tín nhiệm sẽ bị bãi nhiệm. Trong tính chất và hoạt động của mình, HĐND phải thể hiện đầy đủ hai tính chất nêu trên. Nếu quá thiên về tính đại diện mà không thể hiện tính quyền lực nhà nước thì HĐND chỉ là một tổ chức xã hội. Nếu chỉ thiên về tính quyền lực nhà nước, không chú ý đến tính đại diện thì HĐND trở thành cơ quan nhà nước quan liêu, xa rời nhân dân. b. Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh Theo Điều 18, Luật tổ chức chính quyền địa phương thì HĐND tỉnh có cơ cấu tổ chức như sau: 12
  20. - Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. - Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. - Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh: Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. - Tổ đại biểu HĐND tỉnh: Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. c. Chức năng của Hội đồng nhân dân tỉnh Theo quy định của pháp luật hiện hành, HĐND các cấp đều có hai chức năng cơ bản: chức năng quyết định và chức năng giám sát. - Chức năng quyết định Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 ghi nhận như sau: "HĐND quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2