intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

18
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..…/….. …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỲ BÁ XỀNH PHÁP LUẬT VỂ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH ĐẮK NÔNG - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……/…… …/… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LỲ BÁ XỀNH PHÁP LUẬT VỂ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐĂK NÔNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CAO HUY ĐẮK NÔNG - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. Tác giả luận văn Lỳ Bá Xềnh i
  4. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi chân thành cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo Học viện Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện mở lớp chuyên ngành Luật hiến pháp và Luật hành chính tại Tây Nguyên để bản thân có điều kiện thuận lợi tham gia học tập, nghiên cứu. Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến quý thầy, cô tham gia giảng dạy, đội ngũ viên chức làm công tác quản lý tại Học viện Hành chính Quốc gia, Phân viện Tây Nguyên đã giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Tác giả xin gửi lời cảm ơn, chân thành, sâu sắc tới TS. Cao Huy đã tận tình, quan tâm, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm và hoàn thiện Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân thành phố, các cán bộ, công chức tại các phòng, ban, đơn vị; các cán bộ, công chức cấp xã thuộc thành phố Gia Nghĩa đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả thu thập tài liệu, nghiên cứu nghiệp vụ để hoàn thành Luận văn. Tác giả luận văn Lỳ Bá Xềnh ii
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức QLNN Quản lý nhà nước CNH - HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng ThU Thành ủy UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa HĐND Hội đồng nhân dân THPT Trung học phổ thông CT Chỉ thị NQ Nghị quyết NĐ Nghị định CTr Chương trình KH Kế hoạch QĐ Quyết định QyĐ Quy định ĐTBD Đào tạo, bồi dưỡng iii
  6. DANH MỤC BẢNG Tên bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Số lượng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Gia 47 Nghĩa giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã 50 giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.3 Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức cấp 52 xã giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.4 Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ, công chức cấp 53 xã giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.5 Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ, công chức cấp 54 xã giai đoạn 2020-2022 Bảng 2.6 Thâm niên công tác của cán bộ, công chức cấp xã giai 57 đoạn 2020-2022 iv
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG MỞ ĐẦU………….………………………………………………………….……...01 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ………………………………..9 1.1. Cơ sở lý luận thực hiện Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ………………………………………………………………....11 1.2. Nội dung pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã…..…27 1.3. Yêu cầu và điều kiện pháp luật đào tạo, bồi dưỡng.……..……………..32 Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ …….…..44 2.1. Tổng quan về tình hình thành phố Gia Nghĩa ………………………….44 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính thành phố Gia Nghĩa........................45 2.3. Thực trạng thực hiện quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã …………………………………………..……………47 2.5. Đánh giá thực hiện các quy định của pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã…………………………………... ………...…………58 Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ (QUA THỰC TIỄN THÀNH PHỐ GIA NGHĨA, TỈNH ĐẮK NÔNG)…………………………………………………………….………..70 v
  8. 3.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng các kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã ………………………………………………………………….70 3.2. Một số chỉ tiêu cụ thể thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông giai đoan 2022 – 2026, định hướng đến năm 2030………………………………..……...…..76 3.3. Tiếp tục xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách về đào tạo, bồi dương ………………………………………………………………77 3.4. Một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả ………………….………….. 82 3.5. Kiến nghị, đề xuất…………………………………….………………. 85 Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN ……….……………………………….……………………………….90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức là hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, để điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh, liên quan đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có năng lực, trình độ và phẩm chất để hoàn thiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng là cơ sở pháp lý cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, thể hiện cam kết của Nhà nước về nâng cao năng lực làm việc của mỗi cán bộ, công chức. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để quản lý Nhà nước đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của công tác đào tạo, bồi dưỡng về cán bộ, công chức đối với sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm chăm lo đến công tác cán bộ các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Chúng ta biết rằng để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, ổn định xã hội, giữ vững quốc phòng an ninh phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước thì cần phải chú trọng đến vấn đề xây dựng từ cấp cơ sở. Cấp cơ sở bao gồm: xã, phường, thị trấn là nơi công dân cư trú, sinh sống, là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc. Muốn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Vì vậy, cán bộ, công chức xã có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, là nhân tố tác động trực 1
  10. tiếp đến sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nước trong cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, muốn xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có chất lượng tốt cần tập trung vào 06 nội dung, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, chính phủ số hiện nay. - Mục tiêu của cải cách chế độ công vụ: + Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài; thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. + Phấn đấu đến năm 2026 định hướng năm 2030: 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng làm việc. - Trên cơ sở định hướng, mục tiêu, cần phải đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức và yêu cầu vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả; rà soát cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết. Do đó, nghiên cứu quy định Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã là cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ xã, phường nói riêng. Từ khi Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều 2
  11. đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật và những quy định về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các cấp. Đây là những định hướng quan trọng để xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, để thu hút người thật sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước. Nghị quyết số 32-NQ/TW, ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị đã khẳng định rằng: “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ lãnh đạo, quản lý là nhiệm vụ quan trọng của Đảng. Mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về học tập suốt đời, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, gắn học tập với rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách người cách mạng”38,tr.2. Trong các năm gần đây, có nhiều nhà khoa học thông qua việc xuất bản sách, các công trình nghiên cứu khoa học đã đưa ra các quan điểm, ý kiến đánh giá về thực trạng cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên nói chung và cán bộ cấp xã nói riêng. Trong số này đáng chú ý là: Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Phùng Thị Quyên (2012): “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”. Luận văn đã đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã; đưa giải pháp đào tạo bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ công chức cấp xã; qua đó, đưa ra các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3, tr84. Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Cầm Thị Lai (2012): “Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc trong giai đoạn hiện nay”. Trong công trình này, tác giả đã phân tích và làm rõ thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng lý luận 3
  12. chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc, đồng thời chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong công tác này. Từ đó, đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị, hành chính cho đội ngũ cán bộ chuyên trách cấp xã ở các tỉnh Tây Bắc đến năm 20207, tr58. Luận văn Thạc sĩ Quản trị lao động của tác giả Hà Thị Nhung (2013): “Đào tạo cán bộ, công chức xã, phường của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. Luận văn đã làm rõ các vấn đề liên quan đến đào tại nguồn cán bộ công chức cấp xã, phường và việc sử dụng đội ngũ này sau đào tạo; đã hệ thống hóa các quy định của pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã, phường và các quy định có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã sau đào tạo; đã đánh giá thực trạng việc đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã và việc sử dụng nguồn cán bộ sau đào tạo của huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về đào tạo nguồn cán bộ, công chức cấp xã cũng như các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nhân lực sau đào tạo12,tr.57. Luận văn thạc sĩ chính sách công: Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông” của tác giả Trần Duy Tráng. Luận văn đã làm rõ vấn đề thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã; đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng công chức qua thực tiễn trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông. Luận văn cũng đã đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng, hiệu quả việc thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã 5, tr.85. Luận án Tiến sĩ Khoa học Chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh khu vực III của tác giả Trương Thị Bạch Yến (2014), “Tạo nguồn 4
  13. cán bộ, công chức xã người dân tộc thiểu số ở các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay”. Tác giả Đặng Khắc Ánh với bài “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm - Những khó khăn và kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Nhà nước số 2/2012 đã phân tích rõ sự cần thiết pháp đào tạo, bồi dưỡng gắn với đề án vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Tạp chí đã chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian qua. Hạn chế chủ yếu là nội dung chương trình đào tạo của các cơ sở giáo dục còn nặng về cung cấp kiến thức và kỹ năng mang tính chung chung chưa gắn với kiến thức và kỹ năng theo từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức. Do vậy, cần tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo vị trí việc làm. Xuất phát từ các lập luận trên bài viết đưa ra một số kiến nghị: Khẩn trương tiến hành phân tích tổng thể và phận loại các vị trí việc làm trong bộ máy công vụ; xây dựng và hoàn thiện hệ thống bảng mô tả công việc; định kỳ khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; thiết kế lại các chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; nâng cao chất lượng các cơ sở làm nhiệm vụ đào tào, bồi dưỡng. Nhìn chung, các công trình trên đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận: Lý luận về công tác cán bộ và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Một số công trình cũng tập trung nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ, công chức cấp cơ sở ở nước ta hiện nay, thực trạng và những vấn đề đặt ra, từ đó đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật, đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu trực tiếp Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố 5
  14. Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật của hệ thống chính trị ở thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã; đánh giá pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng; trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp thực hiện hiệu quả Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, Lý luận về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Thứ hai, Thực trạng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). Thứ ba, Giải pháp để nâng cao chất lượng pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng thực hiện quy pháp luật, giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông. Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tập trung phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 6
  15. cấp xã (qua tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) giai đoạn 2020 - 2022, đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới. Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu toàn bộ các nội dung thực hiện pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) phạm vi cán bộ, công chức cấp xã theo quy định Luật cán bộ, công chức năm 2008, Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Về cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Chính phủ, các văn bản liên quan đên công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cấp xã nói riêng. Về phương pháp nghiên cứu: Dựa trên cơ sở phương pháp luận và phương pháp cụ thể: Phương pháp logic, lịch sử, quan sát, mô hình hóa, phân tích - tổng hợp, phân tích thống kê và xử lý tài liệu… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về lý luận, trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và cơ sở pháp lý luận văn đã làm rõ được nội hàm của các khái niệm cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức cấp xã nói riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc cho những ai quan tâm đến lĩnh vực Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. 7
  16. Về thực tiễn, các kết luận cũng như các giải pháp được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các nhà quản lý để hoàn thiện Pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 03 chương Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện quy định pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông). Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và thực hiện hiệu quả pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (qua thực tiễn thành phố Gia Nghĩa, tỉnh Đắk Nông) trong thời gian tới. 8
  17. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1. 1. Cơ sở lý luận về pháp luật đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 1.1.1. Các khái niệm cơ bản a) Pháp luật là gì Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và làm nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. b) Khái niệm pháp luật được thể hiện bằng 4 ý sau Thứ nhất, pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, nói đến pháp luật là nói đến tính quy phạm phổ biến. Thứ hai, Pháp luật là do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. Thứ ba, Pháp luật đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Pháp luật được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng nhiều biện pháp, trong đó các biện pháp cưỡng chế nhà nước rất nghiêm khắc như phạt tiền, phạt tù có thời hạn, tù chung thân … Với sự bảo đảm của nhà nước đã làm cho pháp luật luôn được các tổ chức và cá nhân tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả trong đời sống xã hội. Thứ tư, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và là nhân tố điều hành các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích của giai cấp mình. c) Khái niệm về cán bộ và cán bộ cấp xã Nước ta đang trong giai đoạn đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa vừa xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) vừa xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 9
  18. Vì vậy, cần phải xây dựng đội ngũ cán bộ đảm bảo, có chất lượng đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã, phường. Cán bộ là một thuật ngữ quen thuộc không chỉ ở Việt Nam mà còn ở các nước trên thế giới. Riêng ở nước ta, thuật ngữ cán bộ được sử dụng từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (03/02/1930) và được sử dụng phổ biến từ sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, dùng để chỉ một lớp người là chiến sỹ cách mạng, lớp người mới, sẵn sàng chịu đựng gian khổ, hy sinh, gắn bó với Nhân dân, phục vụ cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại độc lập tự do cho Tổ quốc. Tên gọi cán bộ đã để lại dấu ấn đẹp trong lịch sử cách mạng nước ta từ khi có Đảng Cộng sản lãnh đạo đất nước. Theo từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản Đà Nẵng (năm 2006), “cán bộ được hiểu là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể; người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ” 44,tr.105. Trong tác phẩm Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa do Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên) thì: “Cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức” 39,tr.20. Tại Điều 4, Luật CBCC được Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định: Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ chức danh theo nhiệm kỳ trong các cơ quan của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung 10
  19. ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Ở nước ta hiện nay, đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị được chia thành nhiều cấp: cấp Trung ương; cấp tỉnh, thành phố; cấp quận, huyện và cấp xã, phường, thị trấn. Cán bộ ở xã, phường, thị trấn được gọi chung là cán bộ cấp cơ sở. Cấp cơ sở là nơi nhân dân cư trú, sinh sống gắn bó chặt chẽ với các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, huyết thống, phong tục tập quán và những sinh hoạt chung khác. Cấp cơ sở có vị trí quan trọng trong hệ thống chính trị ở nước ta, đó là nơi trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân; cụ thể hóa các chỉ thị, Nghị quyết, hướng dẫn của cấp trên. Người lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ đó ở cơ sở chính là đội ngũ cán bộ ở cơ sở hay cán bộ, công chức cấp xã. Tại Khoản 3, Điều 4 của Luật CBCC năm 2008 quy định rõ: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Tại Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức và Khoản 3, Điều 1 của Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã gồm có các chức danh sau đây: - Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; - Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND; - Chủ tịch ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam; - Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; - Chủ tịch Hội LHPN Việt Nam; 11
  20. - Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam). - Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam. d) Khái niệm về công chức, công chức cấp xã Ở bất kỳ quốc gia nào, nhà nước muốn tổ chức và quản lý xã hội tốt đều phải coi trọng việc xây dựng và quản lý đội ngũ công chức. Công chức là khái niệm được sử dụng phổ biến ở các nền công vụ trên thế giới, dùng để chỉ những người thừa hành quyền lực nhà nước để quản lý xã hội. Thuật ngữ “công chức” được quy định có sự khác nhau ở các quốc gia do điều kiện lịch sử, văn hóa truyền thống, thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà nước... Nền công vụ Pháp quy định "Công chức bao gồm toàn bộ những người được nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công" [19]. Theo cách hiểu này, công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính nhà nước, công chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản. Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính. Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức của ngành hành chính. Ở châu á như Nhật Bản công chức được xác định trong Luật Công chức, theo đó bao gồm toàn bộ những người làm công ăn lương do Ủy ban Nhân sự quốc gia quản lý. Công chức ở Nhật Bản bao gồm tất cả những người làm việc trong các cơ quan nhà nước, và các đơn vị sự nghiệp nhà nước 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2