intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

32
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn phổ biến pháp luật ở tỉnh Quảng Ngãi, xác định nguyên nhân, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ THANH THÚY PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ NGỌC HẢI THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Học viên Trần Thị Thanh Thúy
  3. LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và tri ơn sâu sắc, trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, cùng tập thể các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ và cán bộ quản lý của Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học quý báu và tạo các điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Đặc biệt, Tôi xin chân thành cảm ơn tiến sĩ Tạ Ngọc Hải đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong quá trình hoàn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Quảng Ngãi đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia chương trình đào tạo cao học và hỗ trợ thông tin, tài liệu giúp hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện, luận văn sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự thông cảm và chia sẻ của quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc. Xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, tháng năm 2018 Học viên Trần Thị Thanh Thúy
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ .............................. 7 1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số .................................................................... 7 1.2. Nội dung và hình thức phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số.................................................................................. 14 1.3. Các yêu cầu và điều kiện bảo đảm phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số .................................................................. 18 Tiểu kết chương 1 .................................................................................... 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ........................................................................................................... 29 2.1. Giới thiệu khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................... 29 2.2. Thực trạng phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ..................................................................................................... 33 2.3. Đánh giá chung về thực trạng công tác phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh ............................ 44 Tiểu kết chương 2 .................................................................................... 55 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN TĂNG CƢỜNG PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI ............................................. 57 3.1. Quan điểm tăng cường phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số.................................................................................. 57 3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường phổ biến pháp luật về kinh doanh đối với đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay................................... 67 Tiểu kết chương 3 .................................................................................... 95 KẾT LUẬN ................................................................................................ 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 100
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Nhà nước đã có nhiều chính sách để hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. Tỉnh Quảng Ngãi có 14 huyện, thành phố và 184 xã, phường, thị trấn với tổng diện tích tự nhiên trên 5.152 km2 với dân số có 1.247.644 người. Trong 6 huyện miền núi và 3 huyện đồng bằng có xã miền núi có 83 xã, thị trấn, chiếm 62% diện tích toàn tỉnh là nơi sinh sống chủ yếu của 178.874 người thuộc đồng bào các dân tộc Hre, Co và Cadong, chiếm 14,34 % dân số trên toàn tỉnh. Địa hình vùng núi của tỉnh khá phức tạp, nhiều đồi núi cao, bị chia cắt bởi nhiều sông suối. Mùa mưa thường xảy ra sạt lở lớn, mùa nắng bị khô hạn kéo dài. Dân cư sống thưa thớt. Diện tích đất canh tác ít, điều kiện canh tác nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào tự nhiên. Đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn. Theo số liệu điều tra cuối năm 2016, toàn tỉnh có 45.260 hộ nghèo, chiếm 13,06% tổng số hộ trong toàn tỉnh. Trong đó khu vực miền núi có 25.392 hộ nghèo, chiếm 41,93% tổng số hộ nghèo trong toàn tỉnh; Hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số có 23.292 hộ, chiếm 47,54% trong tổng số hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy nhiên, phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số chưa được đồng bộ, cần phải được hoàn thiện; một số chính sách hỗ trợ đã làm cho đồng bào dân tộc thiểu số ỷ lại, dựa vào sự hỗ trợ của Nhà nước không tự vượt qua khó khăn tổ chức sản xuất, kinh doanh vươn lên làm giàu. 1
  6. Từ những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp khóa học, với mong muốn được nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ về cơ sở lý luận, thực trạng của hoạt động này trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó đề xuất một số giải pháp để tiếp tục góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian đến. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong thời gian qua, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, hội thảo, các bài viết có liên quan đến vấn đề phổ biến pháp luật. Trong điều kiện của bản thân học viên đã tham khảo các tài liệu sau: + “Công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số” - TS. Bế Trường Thành, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc - Uỷ viên Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ đã xác định: Phổ biến giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị, với mục tiêu “Phổ biến kịp thời, đầy đủ những nội dung pháp luật liên quan đến cuộc sống của các tầng lớp nhân dân, tạo điều kiện để công dân sử dụng pháp luật làm phương tiện, công cụ bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của mình, của nhà nước và xã hội. Nâng cao ý thức tự giác, chủ động tìm hiểu và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân”. Tạo bước phát triển mới trong công tác giáo dục pháp luật để hỗ trợ tích cực hơn nữa nhu cầu hiểu biết pháp luật, nâng cao dân trí pháp lý trong cán bộ, nhân dân, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển toàn diện con người Việt Nam. + Một số gi i pháp nâng c o ch t l ng tu n tru n pháp luật cho đồng dân tộc thiểu số” của tác giả V Ngân đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 23/6/2016. 2
  7. + "Tìm kiếm mô hình phô biến, giáo dục pháp luật có hiệu qu trong một số dân tộc ít ng ời" của Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp [39]. - Năm 2015 khóa tốt nghiệp của Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh có Luận văn thạc sĩ “Hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên phương diện mở rộng cung tín dụng, chuyên ngành Kinh tế phát triển (60.31.05), của Hoàn Đức Kiên Thế, do Đinh Phi Hỗ hướng dẫn; + “Kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho ng ời dân ở vùng dân tộc thiểu số, mi n núi, bi n giới, vùng sâu, vùng x , vùng có đi u kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn” của tác giả Vừ Bá Thông, Chuyên viên Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc. - Bài viết “Thực trạng và giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng ưu đãi của Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi, của Bùi Đức Chánh, Bùi Thị Hồng Linh, Bùi Thị Hồng Tâm (2014), “Tạp chí Kho học và Công nghệ”, Trường Đại học Phạm Văn Đồng (số 4/2014), tr 160-168. Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết của các cá nhân, có thể khẳng định rằng đây là những tài liệu có giá trị cao về mặt lý luận và thực tiễn trên phạm vi rộng của cả nước, của từng vùng và của từng địa phương. Các công trình nghiên cứu đã chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế, bất cập và nguyên nhân dẫn đến thực trạng, các nhân tố ảnh hưởng, tác động đến phổ biến pháp luật. Tuy nhiên, có thể nói rằng cho đến nay chưa có một công trình nghiên cứu về phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi. Từ sự tổng quan tình hình nghiên cứu nêu trên, tác giả xác định những vấn đề đặt ra cần được tiếp tục triển khai, đi sâu nghiên cứu trong quá trình thực hiện luận văn. Với tư cách là một xã hội thu nhỏ của 3
  8. cộng đồng dân tộc thiểu số cùng sinh sống ở tỉnh Quảng Ngãi, trong giai đoạn hiện nay cần tiếp tục chú trọng đúng mức, cấp thiết của việc phổ biến pháp luật và coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng để góp phần vào việc ổn định tình hình và phát triển kinh tế - xã hội ở một số huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế, luận văn làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực tiễn phổ biến pháp luật ở tỉnh Quảng Ngãi, xác định nguyên nhân, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ của luận văn: Để hoàn thành mục đích đặt ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nh t: phân tích cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của hoạt động phổ biến pháp luật về kinh doanh và cho đồng bào dân tộc thiểu số bao gồm: khái niệm, đặc trưng, mục tiêu, chủ thể, đối tượng, nội dung, phương pháp, hình thức...; những yếu tố tác động đến công tác phổ biến pháp luật cho nhóm đối tượng này. Thứ hai: khảo sát, đánh giá đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa – xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi nghiên cứu có ảnh hưởng đến công tác phổ biến pháp luật về kinh doanh trong giai đoạn 2013- 2017. Làm rõ thực trạng công tác phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013-2017, trên phương diện những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, tìm nguyên nhân của thực trạng; từ đó đúc kết những bài học kinh nghiệm phục vụ cho việc kiến nghị, đề xuất 4
  9. xây dựng các giải pháp cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả của công tác này. Thứ ba: trên cơ sở các quan điểm có tính chất chỉ đạo, Luận văn đề xuất, luận giải tính khả thi của các giải pháp tăng cường phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số trong giai đoạn tiếp theo. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu vấn đề lý luận, thực tiễn phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Địa bàn tỉnh Quảng Ngãi với 06 huyện miền núi thuộc tỉnh Quảng Ngãi (huyện Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Hà, Sơn Tây, Minh Long và huyện Ba Tơ) là nơi sinh sống của đồng bào dân tộc thiểu số Hre, Kor và Cadong. - Về thời gian: Từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Cơ sở lý luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận triết học Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, lý luận nhận thức; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật Nhà nước ta về công tác dân tộc, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, về vai trò phổ biến pháp luật nói chung và cho đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng. - Ph ơng pháp nghi n cứu: Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích; phương pháp lịch sử và lôgic; thống kê so sánh; khái quát hóa, hệ thống hóa... trong quá trình thực hiện luận văn. 5
  10. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Từ việc nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu, luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về phổ biến pháp luật với tư cách là một hoạt động khoa học pháp lý và khoa học hành chính; đưa ra một số nhận xét, đánh giá và kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm phong phú thêm hệ thống cơ sở lý luận phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đề xuất các giải pháp có giá trị tham khảo trong thực tế hoàn thiện phổ biến pháp luật; góp phần nâng cao vai trò, hiệu lực, hiệu quả hoạt động phổ biến pháp luật. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa nâng cao nhận thức pháp luật đối với đội ng cán bộ, công chức hiểu đầy đủ, sâu sắc về những điểm bất cập, cách lựa chọn phương pháp tổ chức triển khai trong quá trình sản xuất, kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số đúng theo quy định của pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương sau: Chương 1: Cơ sở lý luận v phổ biến pháp luật v kinh do nh cho đồng bào dân tộc thiểu số tr n đị bàn tỉnh Qu ng Ngãi Chương 2: Thực trạng phổ biến pháp luật v kinh do nh cho đồng bào dân tộc thiểu số tr n đị bàn tỉnh Qu ng Ngãi Chương 3: Qu n điểm và gi i pháp tăng c ờng phổ biến pháp luật v kinh do nh cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Qu ng Ngãi 6
  11. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN PHỔ BIẾN PHÁP LUẬT VỀ KINH DOANH CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái niệm, mục đích, vai trò của phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số Trong các hoạt động của đời sống xã hội, ngoài pháp luật, có thể có những quy phạm xã hội thuộc các lĩnh vực khác c ng đòi hỏi phải được phổ biến cho những đối tượng khác nhau được biết. Tuy nhiên, khác với các quy phạm xã hội nói chung, pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận không chỉ dành riêng cho cá nhân, tổ chức cụ thể mà áp dụng chung cho tất cả các chủ thể. Pháp luật là công cụ để Nhà nước quản lý kinh tế - xã hội, nó chỉ được thực hiện tốt khi các đối tượng được biết đến và hiểu rõ về nội dung của pháp luật. Theo Từ điển từ và ngữ Hán Việt của Giáo sư Nguyễn Lân thì “phổ biến được hiểu là làm cho mọi người đều biết” [26, tr.492]; còn theo Đại từ điển Tiếng Việt thì “phổ biến có nghĩa là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó” [7, tr.3]. Phổ biến pháp luật là giới thiệu tinh thần văn bản pháp luật cho người có nhu cầu. Phổ biến pháp luật kinh doanh là hỗ trợ người dân tộc thiểu số là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta và được thực hiện từ nhiều năm nay. Đảng ta luôn khẳng định vấn đề dân tộc là một trong những vấn đề chiến lược có tầm quan trọng đặc biệt; thực hiện tốt chính sách dân tộc, phát huy truyền thống và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một đảm bảo quan trọng cho thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta. Cho nên, ngay 7
  12. từ khi mới ra đời, Đảng ta đã thực hiện nguyên tắc chính sách dân tộc là: Bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc. Những nguyên tắc này được quán triệt và thực hiện nhất quán trong tất cả các giai đoạn phát triển của đất nước từ khi có Đảng đến nay. Trong văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp cách mạng nước ta. Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ…” [9, tr.121]. Nhà nước cần phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số bởi họ là một nhóm chủ thể yếu thế trong xã hội. Trình độ dân trí, khoa học, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ của đồng bào dân tộc thiểu số thấp, không được đào tạo cơ bản, ít thông tin. Họ chủ yếu sống và làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, hoặc vùng có địa hình hiểm trở, địa bàn thường bị chia cắt, chịu nhiều tác động của thiên tai. Kết cấu hạ tầng (điện, đường, trường, trạm, dịch vụ) ở vùng này vẫn còn khó khăn, nhiều nơi môi trường sinh thái tiếp tục bị suy thoái. Do những khó khăn trên cùng với tập quán canh tác lạc hậu, kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số kém phát triển nên phần lớn bà con dân tộc thiểu số thuộc nhóm người nghèo, có trình độ phát triển kinh tế, xã hội không đồng đều. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi cao hơn so với bình quân chung cả nước. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội, mức sống giữa các dân tộc, giữa các vùng chênh lệch với các vùng khác. Chất lượng, hiệu quả về giáo dục đào tạo đối với đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp, do nhận thức và điều kiện kinh tế hạn chế nên họ không quan tâm đến sức khỏe của chính mình. Từ những phân tích tr n, phổ biến pháp luật v kinh do nh cho đồng bào dân tộc thiểu số có thể hiểu là một khâu hoạt động tổ chức thực hiện 8
  13. pháp luật, do các cơ qu n, tổ chức, nhà n ớc, đoàn thể, cá nhân tại địa ph ơng thực hiện, bằng các hình thức, ph ơng pháp thích h p, nhằm mục đích truy n bá pháp luật cho đối t ng, nâng c o tri thức, tình c m, ni m tin pháp luật v kinh doanh cho đối t ng, từ đó nâng c o ý thức tôn trọng pháp luật v kinh doanh, nghi m chỉnh ch p hành pháp luật củ đối t ng. 1.1.2. Mục đích của phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số Khi tiến hành bất cứ một hoạt động nào đó thì chúng ta phải xác định mục đích để làm gì? cần đạt đ c mục đích y bằng con đ ờng nào? ph i lựa chọn hình thức và ph ơng pháp nh t định nào? Xác định đúng đắn mục đích của phổ biến pháp luật về kinh doanh chẳng những là căn cứ, tiêu chí để đánh giá hiệu quả mà còn là căn cứ để xây dựng nội dung phổ biến pháp luật phù hợp với đối tượng được phổ biến. Mục đích của phổ biến pháp luật bao gồm: - Một là: Từng bước nâng cao nhận thức, mở rộng hiểu biết về pháp luật cho người đồng bào dân tộc thiểu số. Mục đích được đặt ra là không ngừng nâng cao nhận thức pháp lý cho đối tượng được phổ biến pháp luật để họ có kiến thức vững vàng nắm bắt được những tri thức về Nhà nước, về pháp luật và đặc biệt là pháp luật thực định. - H i là: Hình thành tình cảm pháp lý và niềm tin nội tâm đối với pháp luật. Việc nâng cao trình độ kiến thức pháp lý là mục đích đầu tiên vô cùng quan trọng nhưng bản thân nó chưa phải là sự quyết định đến hành vi xử sự hợp pháp. Nếu đã có kiến thức pháp luật, nhưng trong mỗi con người cần phải có tình cảm pháp lý, nghĩa là có thái độ tôn trọng pháp luật và tin tưởng vào sự công bằng của pháp luật từ đó mới tạo ra khả năng điều chỉnh hành vi hợp pháp của mình. Để có được tình cảm và lòng tin vào pháp luật thì cần phải 9
  14. giáo dục tình cảm, lòng tin và sự công bằng, trách nhiệm, nghĩa vụ của công dân, thái độ không khoan nhượng với hành vi vi phạm pháp luật. - Ba là phổ biến pháp luật nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen xử sự hợp pháp, tích cực. Hành vi xử sự theo pháp luật của con người là kết quả của một quá trình nhận thức pháp luật. Để đạt được mục đích này trong quá trình phổ biến pháp luật về kinh doanh phải lựa chọn nhiều hình thức, phương pháp và thường xuyên, liên tục để mọi công dân hiểu được sự cần thiết, tính hợp lý của pháp luật vì lợi ích chung của xã hội. Phổ biến pháp luật về kinh doanh nhằm đạt được ba mục đích nêu trên, ngoài ra mục đích của nó còn giúp cho việc xác định hiệu quả của quá trình phổ biến pháp luật. Không dựa vào mục đích của phổ biến pháp luật thì không thể đánh giá được hiệu quả và các chỉ số xác định hiệu quả của quá trình phổ biến pháp luật. 1.1.3. Vai trò của phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số Pháp luật là một trong những phương tiện hàng đầu để Nhà nước quản lý xã hội, là công cụ để mọi người thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp c ng như nghĩa vụ của mình. Phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số là khâu đầu tiên trong thực thi pháp luật, là cầu nối để chuyển tải pháp luật vào cuộc sống của người đồng bào dân tộc thiểu số. Đây là một quá trình tác động thường xuyên, liên tục và lâu dài của chủ thể lên người đồng bào dân tộc thiểu số. - Phổ biến pháp luật v kinh do nh góp phần cung c p, tr ng bị, nâng cao kiến thức, hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. Một trong những đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là pháp luật luôn được đặt ở vị trí thượng tôn, không một cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào có thể đứng ngoài hay đứng trên pháp luật. “Nhà 10
  15. n ớc đ c tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, qu n lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện ngu n tắc tập trung dân chủ” [38, khoản 1. Đ. 8] Nhà nước xây dựng, ban hành pháp luật là đề điều chỉnh các quan hệ xã hội, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhà nước, tập thể và công dân. Muốn cho pháp luật được thực hiện một cách đầy đủ, nghiêm túc trong thực tế xã hội, phát huy được đầy đủ vai trò, chức năng của nó thì pháp luật phải được thẩm thấu vào trong nhận thức và bộc lộ ra thông qua hành vi pháp luật hợp pháp của mỗi thành viên trong xã hội. Tuy nhiên, pháp luật không thể tự nó đến được với mỗi người, mà phải thông qua phổ biến pháp luật. Đối với người đồng bào dân tộc thiểu số, vì nhiều nguyên nhân về lịch sử, địa lý, kinh tế, xã hội… mà trình độ dân trí về pháp luật còn nhiều hạn chế. Có những người đồng bào dân tộc thiểu số chỉ biết rất ít hoặc hầu như không biết đến các quy định pháp luật, trong đó có các quy định về quyền con người, quyền công dân, từ đó dẫn đến khó có thể tiếp cận, bảo vệ quyền con người, quyền công dân của mình. Muốn trang bị kiến thức pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số về kinh doanh thì phương thức chủ yếu mà các cơ quan chức năng phải triển khai là phổ biến pháp luật về kinh doanh cho họ. Điều đó nói lên một trong những vai trò hết sức quan trọng của phổ biến pháp luật là góp phần cung cấp, trang bị, nâng cao kiến thức, hiểu biết pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số. - Phổ biến pháp luật v kinh do nh góp phần xâ dựng, củng cố tình c m, ni m tin củ đồng bào dân tộc thiểu số đối với pháp luật Pháp luật chỉ có thể được mọi người dân thực hiện nghiêm chỉnh và thực sự phát huy hiệu lực, hiệu quả khi họ tin tưởng vào các nguyên tắc, quy định của pháp luật. Chỉ khi nào người dân nhận thức đúng đắn, đầy đủ các 11
  16. nguyên tắc, quy định của pháp luật thì họ mới có thể thực hiện pháp luật một cách tự giác mà không cần một biện pháp cưỡng chế nào từ phía Nhà nước. Từ vai trò cung cấp thông tin, nâng cao trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật cho các tầng lớp nhân dân, phổ biến pháp luật góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của nhân dân đối với pháp luật. Có niềm tin vào tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật, đồng bào dân tộc thiểu số sẽ biết cách thực hiện hành vi pháp luật phù hợp với các yêu cầu, đòi hỏi của pháp luật một cách độc lập, tự nguyện, tự giác. - Phổ biến pháp luật v kinh do nh góp phần nâng c o ý thức tự giác ch p hành pháp luật, thực hiện hành vi pháp luật h p pháp cho đồng bào dân tộc thiểu số hiểu biết v hoạt động kinh do nh Ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số chỉ có thể được nâng cao khi phổ biến pháp luật được tiến hành thường xuyên, kịp thời, hiệu quả, có tính thuyết phục, góp phần hình thành, củng cố tình cảm tốt đẹp, niềm tin của đồng bào đối với pháp luật, ngày càng nâng cao hiểu biết của họ về các văn bản quy phạm pháp luật, các sự kiện, hiện tượng pháp luật xảy ra trong đời sống xã hội; từ đó, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của đồng bào dân tộc thiểu số. Để hoạt động phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số góp phần xây dựng, củng cố niềm tin của đồng bào đối với pháp luật thì cần giáo dục tình cảm công bằng, tình cảm trách nhiệm và nhận thức không khoan nhượng đối với các hành vi phạm pháp, phạm tội. Giáo dục tình c m công bằng là giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số biết đánh giá các quy phạm pháp luật, biết cách xác định các tiêu chuẩn về tính công bằng của pháp luật để tự đánh giá hành vi của mình, biết cách xử sự trong quan hệ với người khác và với chính bản thân mình dựa trên các quy phạm pháp luật. Giáo dục tình c m trách nhiệm là giáo dục cho đồng bào dân tộc thiểu số ý 12
  17. thức về nghĩa vụ pháp lý của họ, làm cho họ nhận thức được rằng, mọi hoạt động kinh doanh của họ đều phải dựa trên cơ sở pháp luật và trong khuôn khổ các quy định pháp luật. Giáo dục nhận thức không kho n nh ng với các hành vi phạm tội là giúp người đồng bào dân tộc thiểu số biết chủ động, tích cực đấu tranh với tội phạm. Phổ biến về kinh doanh pháp luật giúp củng cố niềm tin sâu sắc của đồng bào dân tộc thiểu số vào sự cần thiết phải tuân theo một cách tự nguyện các quy định của pháp luật là những yếu tố quan trọng làm hình thành hành vi pháp luật tích cực. Những tình cảm công bằng, tình cảm trách nhiệm, nhận thức không khoan nhượng với các hành vi phạm tội... là những yếu tố tâm lý, tư tưởng không thể tách rời hành vi pháp luật chủ động, tự giác và tích cực. Phải nhờ vào động lực thôi thúc nội tâm, những tình cảm và niềm tin vững chắc vào pháp luật thì mới có thể hình thành được hành vi pháp luật hợp pháp, tự nguyện và tích cực trong đồng bào dân tộc thiểu số. Điều đó nói lên một trong những vai trò hết sức quan trọng của hoạt động phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số là góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật, thực hiện hành vi kinh doanh hợp pháp của đồng bào dân tộc thiểu số. Việc xây dựng, củng cố niềm tin của đồng bào dân tộc thiểu số đối với pháp luật càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong bối cảnh các thế lực phản động, thù địch vẫn đang thực hiện các hoạt động tuyên truyền, xuyên tạc đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ta, gây chia rẽ giữa đồng bào dân tộc thiểu số. 13
  18. 1.2. Nội dung và hình thức phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số 1.2.1. Nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số Việc xác định nội dung của phổ biến pháp luật về kinh doanh là vấn đề đặc biệt quan trọng, bởi việc xác định nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh là gì? mức độ như thế nào? cho từng loại đối tượng nào?... là vấn đề cốt lõi quyết định hiệu quả của phổ biến pháp luật về kinh doanh. Hay nói cách khác trên cơ sở mục đích và đối tượng mà xác định một nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh thiết thực để có hiệu quả cao. Nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh là một phạm vi rộng bao gồm kiến thức pháp luật cơ bản như lý luận khoa học về pháp luật, các ngành luật, các văn bản pháp luật thực định. Ngoài ra nội dung của phổ biến pháp luật về kinh doanh còn bao hàm các thông tin về việc thực hiện pháp luật, về việc điều tra, xét xử các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, cả về nghiên cứu điều tra xã hội học pháp luật. Nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh được xác định trên cơ sở mục đích, nhiệm vụ, đối tượng của phổ biến pháp luật. Nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh bao gồm một hệ thống các thông tin về pháp luật thực định, những thông tin về pháp luật chuyên ngành, những thông tin về thực tiễn thi hành, áp dụng và bảo vệ pháp luật... Trong lý luận về phổ biến pháp luật về kinh doanh, cần làm rõ một số vấn đề liên quan tới nội dung phổ biến pháp luật như phạm vi, đặc điểm, những yếu tố chủ yếu của nội dung phổ biến pháp luật về kinh doanh. Từ việc xác định phạm vi, đặc điểm và các mức độ yêu cầu về nội dung phổ biến pháp luật riêng biệt có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu, nội dung để đạt tới mục tiêu phổ biến pháp luật đặt ra cho mọi đối tượng. 14
  19. Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải nghiên cứu đặc điểm đặc thù của từng đối tượng cụ thể, áp dụng các hình thức, phương pháp phổ biến pháp luật hợp lí và phải có sự phối hợp giữa các hình thức, phương pháp phổ biến pháp luật để bảo đảm được toàn bộ nội dung phổ biến pháp luật với phạm vi khác nhau, ở các cấp độ khác nhau với từng đối tượng khác nhau. Đối với phổ biến pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số, căn cứ vào những đặc điểm về đối tượng giáo dục đã phân tích ở trên nên nội dung phổ biến pháp luật c ng phải phù hợp với những đặc điểm đó. 1.2.2. Hình thức phổ biến pháp luật về kinh doanh cho đồng bào dân tộc thiểu số Để đối tượng được tiếp nhận tri thức pháp luật về kinh doanh, cần phải biến đổi về chất trong nhận thức của họ thì bản thân mục đích và nội dung của phổ biến pháp luật về kinh doanh không thể tự nó đi vào nhận thức. Vấn đề cần phải thông các phương thức truyền tải thông tin, các hình thức giao tiếp giữa chủ thể và đối tượng. Hiệu quả của công tác phổ biến pháp luật không chỉ phụ thuộc vào nội dung phổ biến pháp luật mà còn phụ thuộc vào hình thức và phương pháp giáo dục bởi vì mục đích và nội dung của phổ biến pháp luật không thể tự thân đi vào nhận thức, tình cảm của người được phổ biến pháp luật mà phải qua nhiều kênh thông tin, qua các hoạt động cụ thể, các dạng hoạt động đó phải phù hợp với khả năng nhận thức của từng đối tượng, vì vậy xác định đúng đắn hình thức, phương pháp phổ biến pháp luật là rất quan trọng. Có nhiều quan niệm khác nhau về hình thức phổ biến pháp luật. Xuất phát từ giáo dục học, khái niệm hình thức giáo dục được hiểu là các hoạt động phối hợp giữa người giáo dục và người được giáo dục nhằm chiếm lĩnh nội dung giáo dục và đạt được mục đích giáo dục, trên cơ sở đó hình 15
  20. thức phổ biến pháp luật được hiểu là các dạng hoạt động cụ thể để có thể tổ chức phối hợp giữa chủ thể phổ biến pháp luật và đối tượng phổ biến pháp luật để thể hiện nội dung và đạt mục đích phổ biến pháp luật. Phương pháp giáo dục được hiểu là hệ thống các cách thức sử dụng để tiến hành hoạt động phổ biến pháp luật. Từ khái niệm về hình thức pháp luật người ta phân chia hình thức phổ biến pháp luật thành nhiều loại khác nhau. Qua thực tiễn c ng như qua nghiên cứu lý luận về nguyên tắc, nội dung, chủ thể, đối tượng phổ biến pháp luật, hình thức phổ biến pháp luật được chia làm hai loại, đó là: Các hình thức phổ biến pháp luật m ng tính phổ biến, tru n thống của giáo dục chính trị, tư tưởng như: phổ biến, nói chuyện pháp luật tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức quần chúng, các địa bàn dân cư; tổ chức hội nghị, hội thảo pháp luật, các câu lạc bộ pháp luật; tổ chức thông tin cổ động pháp luật, các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, tuyên truyền pháp luật qua các phương tiện thông tin đại chúng; các hình thức văn hoá văn nghê, dạy và học pháp luật trong các nhà trường; hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật… Các hình thức phổ biến pháp luật đặc thù nh : các hoạt động định hướng phổ biến pháp luật trong các hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp của các cơ quan nhà nước; phổ biến pháp luật của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp như trợ giúp pháp lý, hoà giải, tư vấn pháp luật… Căn cứ vào đối tượng phổ biến pháp luật về trình độ nhận thức, điều kiện sống, mức độ quan tâm đến pháp luật, nhu cầu tìm hiểu pháp luật của đối tượng mà sử dụng hình thức phổ biến pháp luật phù hợp. Bên cạnh đó cần chú ý gắn phổ biến pháp luật với việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, chính trị của địa phương. Điều này nếu thực hiện tốt, một mặt sẽ phát huy được 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2