intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:132

34
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định cũng như thực tiễn của công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát trong vấn đề về quyền con người. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng về việc thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng cũng như xem xét vai trò của Viện kiểm sát giữ vị trí như thế nào trong công tác bảo vệ quyền con người để có thể đánh giá được mức độ tham gia trong hoạt động này của VKSND.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THỊ MINH NGUYỆT QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CAO THỊ MINH NGUYỆT QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan các nội dung được trình bày trong Luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi, được nghiên cứu và viết tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình. Nội dung, số liệu trong Luận văn là chính xác, trung thực phản ánh tính khách quan trong quá trình nghiên cứu. Những kết quả khoa học này chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào. Thừa thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Cao Thị Minh Nguyệt
  4. LỜI CẢM ƠN Việc viết nên Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, với sự giảng dạy, hướng dẫn nhiệt tình, trách nhiệm của thầy, cô Học viện Hành chính quốc gia, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác và sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới TS. Trần Thị Diệu Oanh đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ dạy cho tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo Học viện Hành chính quốc gia Hà Nội và phân viện Miền Trung; cô giáo chủ nhiệm lớp LH3 - T2, bạn bè đồng môn và anh chị em cơ quan Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong quá trình hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của các Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên Cao Thị Minh Nguyệt
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục viết tắt Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH .............................................................................. 8 1.1. Khái quát chung về quyền con người.......................................................... 8 1.2. Khái quát chung về Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................................... 16 1.3. Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ............................................................................... 25 1.4. Các yếu tố bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ................................................... 40 Tiểu kết chương 1........................................................................................... 44 Chương 2. THỰC TRẠNG QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................... 46 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình .............. 46 2.2. Tình hình quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................................. 66
  6. 2.3. Đánh giá chung về quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ..................................... 81 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 92 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ - TỪ THỰC TIỄN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH .. 93 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ................................................... 93 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình ...................... 96 KẾT LUẬN ............................................................................................... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Từ được viết tắt BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự HĐXX Hội đồng xét xử KSXXPT Kiểm sát xét xử phúc thẩm KTQT Kinh tế quốc tế NN Nhà nước QCN Quyền con người QLNN Quản lý Nhà nước TA Tòa án THTT Tiến hành tố tụng VAHS Vụ án hình sự VKSND Viện kiểm sát nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Số vụ xét xử phúc thẩm hình sự VKSND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết giai đoạn 2013- 2016 ............................................................... 54 Biểu đồ 2.2: Số bị cáo xét xử phúc thẩm hình sự VKSND tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết giai đoạn 2013- 2016 ..................................................... 55 Biểu đồ 2.3: Thể hiện kết quả xét xử phúc thẩm hình sự của VKSND tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2013 - 2016 ............................................................... 57
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Án thụ lý kiểm sát XXPTHS từ năm 2013 - 2016 ........................ 53 Bảng 2.2: Tình hình kiểm sát XXPTHS từ năm 2013 - 2016 ........................ 56 Bảng 2.3: Án bị hủy để điều tra, xét xử lại từ 2013 - 2016 ........................... 57 Bảng 2.4: Số án kháng nghị hình sự phúc thẩm từ năm 2013 - 2016 ............ 61
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong những năm qua đất nước ta thực hiện đường lối đổi mới đã đem lại những chuyển biến hết sức tích cực: kinh tế phát triển, lực lượng sản xuất được tăng cường; nghèo đói giảm nhanh, liên tục; đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề xã hội được giải quyết; chính trị, xã hội ổn định, an ninh được bảo đảm. Cùng với sự phát triển của xã hội, quyền con người được xem là thước đo sự tiến bộ và trình độ văn minh của các xã hội, không phân biệt chế độ chính trị, trình độ phát triển và bản sắc văn hóa. Với vai trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi việc đảm bảo tốt hơn quyền con người là mục tiêu hướng tới của mình để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân. Hiện nay, trong bối cảnh Nhà nước ta đang tích cực hoàn thiện bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật theo tinh thần Hiến pháp năm 2013, trong đó có những bộ luật cơ bản nhằm bảo vệ quyền con người như: Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự,…..thì việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua hoạt động xét xử và vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong chức năng, nhiệm vụ của mình là điều rất cần thiết, cả về mặt lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay. Quyền con người là một giá trị thiêng liêng bất khả tước đoạt, nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực tố tụng hình sự. Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ như các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trường… nhưng có thể nói quyền con người trong tố tụng hình sự lại là quyền dễ bị xâm phạm và bị tổn thương nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền được sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Do đó, để đảm bảo 1
  11. thực hiện tốt hơn các quyền con người trong từng lĩnh vực thì phải có những công trình nghiên cứu từ lý luận đến thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu để bảo đảm các quyền đó. Thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quyền con người nói chung, vấn đề bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự tiếp cận và giải quyết ở nhiều lĩnh vực, nhưng mỗi công trình đều đề cập đến một khía cạnh khác nhau và phù hợp với tình hình của từng địa phương. Riêng tỉnh Quảng Bình cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về vấn đề Quyền con người thông qua hoạt động kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự. Vì những lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sĩ. Đây là vấn đề có tính cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xung quanh đề tài luận văn, đã có một số công trình khoa học và bài viết nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên một số đề tài sau: - Trần Ngọc Đường (2004), Quyền con người, quyền công dân trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Giáo trình Giáo trình Lý luận và pháp luật về Quyền con người của Nhóm tác giả (Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. - Đại học quốc gia Hà Nội - Khoa Luật (2006), Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam, Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia, Hà Nội. - GS.TSKH. Lê Văn Cảm (chủ biên) (2009), Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia, 2
  12. Hà Nội. - Hội đồng Phối hợp Phổ biến Giáo dục pháp luật Trung ương (2013), Quyền con người và chính sách pháp luật về quyền con người, Đặc san tuyên truyền pháp luật số 06/2013. - TS. Phạm Mạnh Hùng (2011), “Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát”, Tạp chí kiểm sát (21). - PGS.TS.Nguyễn Ngọc Chí (2007), “Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự”, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Kinh tế - Luật 23, tr. 64- 80. - Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra của tác giả Lê Hữu Thể và các tác giả (năm 2008). - Lại Văn Trình, Bảo đảm quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, năm 2011; - Trần Hoàng Nhung, Nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân - Qua thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2015. Một số bài viết riêng lẻ tiêu biểu được đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành như: Chu Mạnh Hùng, “Các giải pháp đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam”, Tạp chí Luật học - trường Đại học Luật Hà Nội, số 6/2008; Hoàng Nghĩa Mai, "Nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm cải cách tư pháp của Cộng hòa Pháp và Cộng hòa Italia phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam", tạp chí Kiểm sát số 15/2012; Lê Thị Tuyết Hoa, "Một số nội dung trọng tâm để thực hiện chủ trương tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát số 616/2012; Nguyễn Hòa Bình, "Một số định hướng nghiên cứu 3
  13. sửa đổi, bổ sung BLTTHS đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp", tạp chí Kiểm sát 16/2012 và tạp chí Kiểm sát số 21/2012... Qua khảo sát, cho thấy: nhiều công trình đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò, các chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát trong bảo vệ quyền con người thông qua các chức năng của cơ quan này, và thông qua các giai đoạn trong tố tụng hình sự; có những nghiên cứu ban đầu về việc thực hiện nhiệm vụ, vai trò bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát ở những địa phương cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu hệ thống việc thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người của thông qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua hoạt động nghiên cứu, tác giả mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định cũng như thực tiễn của công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm của Viện kiểm sát trong vấn đề về quyền con người. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng về việc thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng cũng như xem xét vai trò của Viện kiểm sát giữ vị trí như thế nào trong công tác bảo vệ quyền con người để có thể đánh giá được mức độ tham gia trong hoạt động này của VKSND. Đồng thời, thực tế vai trò kiểm sát xét xử phúc thẩm của VKSND tại tỉnh Quảng Bình trong công tác bảo vệ quyền con người. Qua đó, đánh giá tình hình áp dụng các quy định của pháp luật tố tụng hình sự của VKSND tỉnh Quảng Bình trong lĩnh vực trên nói riêng và cả nước nói chung. Đồng thời dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại. 4
  14. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi đề tài phải giải quyết các vấn đề sau: Đề tài có nhiệm vụ hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước; quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân theo quy định hiện hành.. Nghiên cứu về thực tiễn tổ chức Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện nay; thực tiễn thực hiện quyền con người thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình. Qua đó, tìm hiểu các thành tựu, hạn chế và các nguyên nhân của hoạt động bảo vệ quyền con người tại đơn vị; Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự trong hệ thống Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát cấp tỉnh 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi thời gian: từ năm 2013 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyền con người để phân tích, lý giải các vấn đề. 5
  15. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các văn bản pháp luật có liên quan đến vai trò bảo vệ quyền con người thông qua các mặt công tác của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các đề tài khoa học, chương trình, dự án, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này để nêu lên cơ sở lý thuyết về vai trò bảo vệ quyền con người thông qua các mặt công tác của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và đánh giá, khái quát thành những quan điểm, luận điểm làm nền tảng lý luận cho luận văn. - Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở chương 2 của luận văn, các số liệu thu thập, điều tra được tổng hợp, phân tích làm cơ sở đánh giá thực trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải quyết vấn đề một cách cụ thể. 6. Ý nghĩa của luận văn Kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn, tạo một cái nhìn sâu hơn, rộng hơn về hoạt động bảo vệ quyền con người thông qua công tác kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự tại VKSND đáp ứng với yêu cầu trong công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, thông qua quá trình nghiên cứu và những kết quả đã đạt được thì luận văn có ý nghĩa trong việc làm sáng tỏ cả về phương diện lý luận và thực tiễn, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và pháp lý về vai trò bảo vệ quyền con người của viện kiểm sát nhân dân theo quy định của pháp luật cũng như những chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra. Đồng thời, điểm mới của luận văn chính là trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các công trình khoa học, bài viết nghiên cứu có liên quan thì luận văn đã tiến hành phân tích, tổng hợp, đưa ra dẫn chứng từ đó rút ra kết luận về sự phù hợp của các quy định pháp luật trong vai trò bảo vệ quyền con người của 6
  16. ngành Kiểm sát nhân dân được đối chiếu thực tiễn tại Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình hiện tại cũng như tương lai. Đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà ban hành pháp luật, các cơ quan thực thi pháp luật, phát hiện của đề tài của những tồn tại của pháp luật, những vướng mắc trong quá trình thực thi cũng như các kiến nghị nêu ra có thể được xem là sự đánh giá, là ý kiến đóng góp được cân nhắc kĩ lưỡng, góp phần không nhỏ tạo điều kiện cho họ trong công tác chuyên môn trong công tác bảo vệ quyền con người trên địa bàn tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt, đối với sinh viên nghiên cứu, kết quả của đề tài là nguồn tài liệu có giá trị tham khảo khi học tập, nghiên cứu, nhất là khi hoàn thành các báo cáo khoa học cấp khoa, cấp trường trong công tác nghiên cứu về quyền con người ở nước ta trong lĩnh vực tố tụng hình sự. Ngoài ra, đề tài còn có ý nghĩa thiết thực đối với một số đối tượng khác quan tâm đến lĩnh vực này ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Chương 2: Thực trạng quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền con người thông qua kiểm sát xét xử phúc thẩm hình sự - Từ thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Bình 7
  17. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI THÔNG QUA KIỂM SÁT XÉT XỬ PHÚC THẨM HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát chung về quyền con người 1.1.1. Khái niệm quyền con người Trong lịch sử nhân loại trước thế kỷ XVII, đã hình thành hai quan điểm chủ yếu, khác nhau về quyền con người. Học thuyết Mác - Lênin xem xét con người với tư cách là sản phẩm của tự nhiên và xã hội. Con người là một thực thể tự nhiên nhưng là một thực thể tự nhiên con người trong cộng đồng xã hội [56]. Trong cái tự nhiên của con người có mặt xã hội và trong cái xã hội của con người có mặt tự nhiên. Do đó, Quyền con người là sự thống nhất biện chứng giữa “quyền tự nhiên” (như một đặc quyền vốn có và chỉ con người mới có) và “quyền xã hội” - sự chế định bằng các quy chế pháp lý nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội. Có một định nghĩa khác về quyền con người thường được nhắc đến, theo đó, “quyền con người là những sự được phép (entitlements) mà tất cả thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội... đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người” [16]. Trong khi đó, tại Việt Nam, đã có những định nghĩa về quyền con người do một số cơ quan nghiên cứu và các chuyên gia từng nêu ra. Theo PGS.TS Nguyễn Đăng Dung cho rằng: Quyền con người: Đó là những quyền cơ bản nhất của con người, được có một cách tự nhiên gắn bó mật thiết với con người - một động vật cao cấp có lý trí, và có tình cảm làm cho con người khác với các động vật khác, mà nhà nước thành lập với một trong những nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của mình là phải bảo vệ những quyền đó [40]. Còn đối với TS Trần Quang Tiệp ông lại đưa ra một định nghĩa ngắn gọn, khá 8
  18. đầy đủ và cụ thể về quyền con người như sau: “Quyền con người là những đặc lợi vốn có tự nhiên mà chỉ có con người mới được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định” [13]. Như vậy, tùy mỗi cách tiếp cận, nghiên cứu khác nhau thì khái niệm quyền con người được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm đảm bảo cho việc thực thi quyền con người tại mỗi một quốc gia trên thế giới hiện nay. Theo từ điển Tiếng Việt Việt Nam ghi nhận định nghĩa này như sau: Quyền con người là những nhu cầu, lợi ích tự nhiên, vốn có của con người được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và thỏa thuận pháp lý quốc tế [36]. Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng theo quan niệm chung của cộng đồng quốc tế, quyền con người được xác định dựa trên hai bình diện chủ yếu là giá trị đạo đức và giá trị pháp luật. Dưới bình diện đạo đức, quyền con người là giá trị xã hội cơ bản, vốn có (những đặc quyền) của con người như nhân phẩm, bình đẳng xã hội, tự do...; dưới bình diện pháp lý, để trở thành quyền, những đặc quyền phải được thể chế hóa bằng các chế định pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Như vậy, dù ở góc độ nào hay cấp độ nào thì quyền con người cũng được xác định như là chuẩn mực được kết tinh từ những giá trị nhân văn của toàn nhân loại, áp dụng cho tất cả mọi người. Ở nước ta hiện nay, khẳng định vai trò quan trọng của quyền con người và cho rằng đây là một trong những quyền tối thượng của con người nên tại các bản Hiến pháp nói chung, quyền con người đã ghi nhận các quyền được áp dụng cho “mọi người” là quyền con người, ví dụ như quy định tại Điều 16, 19, 20, 21, 24, 30, 33 … của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013. Cùng với khái niệm quyền con người, chúng ta còn thường thấy đi kèm với nó là khái niệm quyền công dân. Quyền con người và quyền công dân là hai khái niệm có mối liên hệ mật thiết với nhau, tuy nhiên, hai khái niệm này có sự khác biệt nhất định: 9
  19. Quyền con người là khái niệm có tính chất bao quát và rộng hơn quyền công dân. Quyền con người là quyền được áp dụng cho tất cả mọi người thuộc mọi dân tộc đang sinh sống trên phạm vi toàn cầu, không phân biệt quốc tịch, không phụ thuộc vào biên giới quốc gia hay tư cách cá nhân của chủ thể, thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với toàn thể cộng đồng nhân loại. Quyền công dân là khái niệm gắn liền với Nhà nước, thể hiện mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước, được xác định bởi chế định quốc tịch. Quyền công dân là tập hợp những quyền con người được pháp luật của một nước ghi nhận và chỉ những người mang quốc tịch của một nước thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Quyền con người muốn được hiện thực hóa phải được quy định cụ thể trong pháp luật, nếu không, nó chỉ mang ý nghĩa tượng trưng, không có ý nghĩa thực tế. Pháp luật là phương tiện để ghi nhận và hiện thực hóa các quyền con người. Khi được pháp luật quy định, quyền con người trở thành quyền công dân. Đồng thời, pháp luật còn thiết lập nghĩa vụ của những chủ thể có liên quan trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền công dân [57]. Tùy vào tính chất chủ quan của mỗi người, tùy vào lĩnh vực nghiên cứu mà quyền con người được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Ở cấp độ quốc tế, định nghĩa về quyền con người phổ biến nhất vẫn là định nghĩa của Cao ủy LHQ về quyền con người, theo đó: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người”[12]. Từ những phân tích trên, có thể rút ra định nghĩa về quyền con người như sau: Quyền con người là quyền mà con người được hưởng trong những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội nhất định và được nhà nước đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Với quy định như trên thì đã chỉ ra những đặc điểm thuộc 10
  20. về bản chất của quyền con người. Thông qua đó, đã tạo nền tảng cơ bản điều chỉnh một cách tương đối hợp lý các vấn đề liên quan đến đưa ra một chuẩn mực chung về khái niệm này, phù hợp với thực tiễn áp dụng tại Việt Nam. Tạo ra cơ sở cho các hoạt động của các cơ quan nhà nước nhằm điều chỉnh có liên quan đến quyền con người ở nước ta phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn hiện nay. 1.1.2. Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự Trong giai đoạn xây dựng và phát triển đất nước thì có thể nói rằng quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự là bộ phận quan trọng của hệ thống quyền con người trong pháp luật quốc tế cũng như pháp luật quốc gia. Do đó, quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự có những đặc điểm chung của quyền con người, đồng thời còn có những đặc điểm riêng là những quyền này chỉ xuất hiện khi có sự đương đầu của cá nhân người bị cáo buộc phạm tội với các cơ quan công quyền có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Từ những đặc điểm của quyền con người trong lĩnh vực tư pháp mà hình thành nên cơ chế đặc thù của bảo đảm quyền con người ở lĩnh vực này. Ở Việt Nam, tư tưởng của một Nhà nước pháp quyền vì con người đã được bắt đầu từ Hồ Chí Minh - lãnh tụ vĩ đại của đất nước ta từ những ngày đầu tìm đường cứu nước. Người đã sớm nhận thức được vai trò của pháp luật trong việc điều hành, quản lý xã hội cũng như trong việc ghi nhận và bảo đảm thực thi quyền con người. Năm 1919, trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điều đã có tới 4 điều liên quan đến pháp luật, đặc biệt là điều 7: "Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật" [12]. Từ đó, trong bản yêu sách của Người đã khẳng định tầm quan trọng về quyền con người bằng việc ra các đạo luật. Như vậy là từ hơn 90 năm trước đây khi nước ta còn là một nước thuộc địa, Hồ Chí Minh đã am hiểu sâu sắc về Nhà nước và pháp luật, và rất quan tâm đến việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền ở nước ta. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2