intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc – Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:102

60
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị của mình nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để góp phần đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc – Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHƯ QUỲNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ................/............... ......../....... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NHƯ QUỲNH THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN THỊ THU HÀ THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan : Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn Tôi xin chân thành cảm ơn! Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018 Học viên Nguyễn Như Quỳnh
  4. LỜI CẢM ƠN Thực tế luôn cho thấy, sự thành công nào cũng đều gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ của những người xung quanh dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm luận văn đến nay, tôi đã nhận được sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè xung quanh. Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất từ đáy lòng đến quý Thầy Cô của trường Học viện Hành chính Quốc gia đã cùng dùng những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng tôi vốn kiến thức quý báu suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm chỉ bảo hướng dẫn tôi qua từng buổi nói chuyện, thảo luận về đề tài nghiên cứu. Nhờ có những lời hướng dẫn, dạy bảo đó, bài luận văn này của tôi đã hoàn thành một cách tốt nhất. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô. Bài luận văn được thực hiện trong 03 tháng. Ban đầu tôi còn bỡ ngỡ vì vốn kiến thức của tôi còn hạn. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô và các bạn học cùng lớp để bài luận được hoàn thiện hơn. Học viên Nguyễn Như Quỳnh
  5. MỤC LỤC Trang bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .........................................................................7 1.1 Khái niệm chung ..................................................................................................7 1.2 Nội dung thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc ...............................15 1.3 Vai trò của việc thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................21 1.4 Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc .......27 Tóm tắt chương 1.....................................................................................................33 Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BHXH BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........34 2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch .....................................34 2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ........................................................................................................41 2.3. Đánh giá chung về tình hình thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch. .......................................................................58 Tóm tắt chương 2 ......................................................................................................70 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.....................................................71
  6. 3.1. Phương hướng hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.........................................................71 3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc nói chung và từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng ...............73 Tóm tắt chương 3 ......................................................................................................89 KẾT LUẬN .............................................................................................................90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ASXH : An sinh xã hội BHXH : Bảo hiểm xã hội BHYT : Bảo hiểm y tế BNN : Bệnh nghề nghiệp HĐLĐ : Hợp đồng lao động ILO : Tổ chức Lao động quốc tế NLĐ : Người lao động NSDLĐ : Người sử dụng lao động TNLĐ : Tai nạn lao động
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................................................................................................38 Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016 .................................................................................................44 Bảng 2.3: Số tiền nợ BHXH trên địa bàn huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016 49 Bảng 2.4. Tình hình chi trả trợ cấp ốm đau ở BHXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016 ..........................................................................................................51 Bảng 2.5. Tình hình chi trả trợ cấp thai sản của BHXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016 ..........................................................................................................52 Bảng 2.6: Tổng hợp đối tượng hưởng chế độ BHXH một lần trên địa bàn BHXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016 ...............................................................54
  9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 – 2016. .........................................................................47
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Là chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, an sinh xã hội là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công bằng xã hội, một trong những nhân tố cơ bản thể hiện sự văn minh và phát triển của quốc gia. Đối với Việt Nam, từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội hướng về con người, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, an sinh xã hội ngày càng được coi trọng, trở thành một trong những nhân tố hàng đầu bảo đảm phát triển bền vững đất nước, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam được chính thức thành lập từ năm 1995, đến nay đã hơn 20 năm, vinh dự được Đảng và Nhà nước giao trọng trách tổ chức thực hiện những chính sách trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội. Cùng với đó, các quy định về Bảo hiểm xã hội thường xuyên được quan tâm và thay đổi, bổ sung theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn để phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng thời kỳ, vừa đảm bảo giữ gìn truyền thống đạo lý, bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa, văn hóa nhân loại, vừa mang tính hiện đại, vừa thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Ngày 02/11/2012, Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết 21 – NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020. Nghị quyết tiếp tục khẳng định “BHXH và BHYT là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã 1
  11. hội, đảm bảo ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng và hoàn thiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT có bước đi, lộ trình phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách BHXH, BHYT là trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và của mỗi người dân” Từ quan điểm định hướng đó, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIII, Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi được thông qua sáng ngày 20/11/2014, có hiệu lực từ 01/01/2016, trong đó có nhiều quy định được sửa đổi, bổ sung từ Luật BHXH 2006 phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước. Qua 02 năm thực hiện, nhìn chung, các quy định về BHXH ngày càng phát huy tích cực trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động và gia đình của họ, tuy nhiên vẫn còn một số bất cập. Tỷ lệ người người tham gia BHXH bắt buộc còn chưa đồng đều, người lao động thuộc khu vực phi chính thức chiếm tỷ lệ không đáng kể, điều này xuất phát từ việc đảm bảo công bằng trong hưởng thụ chính sách giữa khu vực lao động chính thức và phi chính thức, đặc biệt là đối tượng lao động nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; tình trạng nợ đọng, chậm đóng, trốn đóng BHXH vẫn xảy ra khá phổ biến, chủ yếu ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài...Nhìn chung, đối chiếu với tinh thần của Hiến pháp mới, thực hiện vai trò là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, Bảo hiểm xã hội còn bộc lộ khá nhiều hạn chế, vướng mắc cần phải tiếp thu nghiên cứu, tìm hiểu để hoàn thiện. Xuất phát từ yêu cầu trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác tại Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc – Từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đòi hỏi cần phải đổi mới và hoàn thiện hệ thống BHXH, trong thời gian qua, những nhà làm luật, giới khoa học pháp lý đều hướng sự quan tâm, nghiên cứu vấn đề triển khai thực hiện các quy định trong Luật BHXH. Ở phạm vị và mức độ khác nhau đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến pháp luật BHXH nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng. Các tài liệu nghiên cứu về ngành BHXH tại Việt Nam như: “Thực trạng và định hướng hoàn thiện tác nghiệp chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội hiện nay”, đề tài cấp Bộ, chủ nhiệm đề tài TS. Dương Xuân Triệu. Đề tài tập trung vào thực tiễn các hoạt động chi trả chế độ BHXH như hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp..., những vấn đề bất cập trong việc chi trả chế độ cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về quản lý chi trả chế độ BHXH. Bên cạnh đó là một số luận án Tiến sỹ, luận văn Thạc sỹ của những người nghiên cứu khoa học pháp lý như: “Hoàn thiện quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ kinh tế, TS. Đỗ Văn Sinh. Luận án đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản lý quỹ BHXH. Bên cạnh đó là những thực trạng quản lý quỹ BHXH bắt buộc ở Việt Nam, tập trung chủ yếu và công tác quản lý thu và chi quỹ BHXH bắt buộc để thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động. Đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về BHXH nói chung và quản lý Quỹ BHXH nói riêng; Bài viết đăng trên tạp chí như “Chế độ tai nạn lao động ở Việt Nam – Những khó khăn, vướng mắc”, Tạp chí Bảo hiểm xã hội, Kỳ 01, Tháng 6/2012, TS Bùi Thị Lâm Hà đi sâu vào phân tích những vấn đề thực tiễn liên quan đến chế độ tai nạn lao động, những khó khăn, chồng chéo hay các kẽ hở của luật trong việc quản lý và giải quyết chế độ Tai nạn lao động... 3
  13. Các đề tài nghiên cứu trước đó đã chỉ ra những khía cạnh khác nhau về ngành BHXH trong các năm qua và góp phần tạp ra cơ sở lý luận cũng như những vấn đề thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc. Tuy nhiên, các công trình này chưa làm rõ thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dung pháp luật bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một địa phương cụ thể. Do vậy, Luận văn tập trung nghiên cứu và làm sáng rõ thêm những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội bắt buộc và tình hình thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc, đồng thời đề xuất các giải pháp và kiến nghị của mình nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình để góp phần đảm bảo an sinh và công bằng xã hội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc qua thực tiễn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục đích đã đề ra, luận văn tập trung xem xét, phân tích, đánh giá các yếu tố nằm trong phạm vi sau: - Không gian nghiên cứu: Thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình - Thời gian nghiên cứu: số liệu được thu thập từ năm 2015 đến tháng 12/2016 tại BHXH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu 4
  14. Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc đối với Bảo hiểm xã hội huyện Bố Trạch. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Làm rõ những vấn đề lý luận trong thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc; + Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, tìm ra những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân; + Đề ra một số giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện pháp luật BHXH trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được tiến hành trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về pháp luật về Bảo hiểm xã hội bắt buộc, bám sát tình hình thực tế và điều kiện kinh tế, xã hội ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó đặc biệt chú trọng: phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh từ thực tiễn và trên cơ sở đó nêu ra các giải pháp để hoàn thiện hoạt động thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc. 5
  15. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, đặc biệt là cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia BHXH trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Luận văn cũng có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất cứ ai có quan tâm đến các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện pháp luật về BHXH bắt buộc từ thực tiễn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình 6
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC 1.1 Khái niệm chung 1.1.1 Bảo hiểm xã hội bắt buộc Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỉ XIII ở Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển. Tuy nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp . Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp, họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ để giúp đỡ lẫn nhau. Ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp. Năm 1850, lần đầu tiên ở Đức, nhiều bang đã thành lập quỹ ốm đau và yêu cầu công nhân phải đóng góp để dự phòng khi bị giảm thu nhập vì bệnh tật. Từ đó, xuất hiện hình thức bắt buộc đóng góp. Lúc đầu chỉ có giới thợ tham gia, dần dần các hình thức bảo hiểm mở rộng ra cho các trường hợp rủi ro nghề nghiệp, tuổi già và tàn tật. Đến năm 1883, dưới thời Thủ tướng Bismarck đã ban hành Đạo luật bảo hiểm xã hội, đây là văn bản về bảo hiểm xã hội đầu tiên trên thế giới. Theo đạo luật này, hệ thống bảo hiểm xã hội ra đời với sự tham gia bắt buộc của không chỉ người lao động đóng góp mà giới chủ và Nhà nước cũng phải thực hiện nghĩa vụ của mình (cơ chế ba bên). Tính chất đoàn kết và san sẻ lúc này được thể hiện rõ nét: mọi người, không phân biệt già – trẻ, nam – nữ, lao động phổ thông – lao động kỹ thuật, người khoẻ – người yếu mà tất cả đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung. Mô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau đó sang các nước Mỹ Latin, rồi đến Bắc Mỹ và Canada vào những năm 30 của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, BHXH đã lan rộng sang các 7
  17. nước giành được độc lập ở châu á, châu Phi và vùng Caribê. Lịch sử hình thành và phát triển pháp luật BHXH trên thế giới cho thấy, BHXH bắt buộc là vấn đề của mỗi quốc gia. BHXH dần dần đã trở thành một trụ cột cơ bản của hệ thống An sinh xã hội và được tất cả các nước thừa nhận là một trong những quyền con người. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thể giới thứ hai, thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên xuất hiện trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter 1941) [33]. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) nhanh chóng chấp nhận thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội”, đây là mốc quan trọng ghi nhận giá trị của thuật ngữ này, một thuật ngữ diễn đạt đơn giản nhưng phản ánh được nguyện vọng sâu sắc nhất của nhân dân lao động trên toàn thế giới. Theo quan điểm của ILO, BHXH giữ vị trí trụ cột, đóng vai trò quyết định của hệ thống ASXH. BHXH được hiểu là “sự bảo vệ của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”. [30] Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã có pháp luật BHXH về BHXH bắt buộc. Mục đích của pháp luật BHXH bắt buộc ở các nước đều giống nhau là sự bảo vệ cho NLĐ khi gặp phải rủi ro, bất hạnh do bị ngừng hoặc giảm thu nhập thì được nhận trợ cấp để sinh sống. Phạm vi và đối tượng áp dụng của pháp luật BHXH bắt buộc được mở rộng dần. Thông thường, các nước thực hiện BHXH cho công chức Nhà nước và quân đội trước, rồi đến công nhân các xí nghiệp do Nhà nước quản lý, sau đó đến người làm công ăn lương do tư nhân thuê mướn và mở rộng đến những dạng lao động khác. 8
  18. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc. Sau cách mạng tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên chức Nhà nước (có Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959. Hiến pháp năm 1959 của nước ta đã thừa nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Những văn bản pháp luật này điều chỉnh tất cả những vấn đề về BHXH ở nước ta trong suốt những năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước. Sau đó, với sự thừa nhận và phát triển của nền kinh tế thị trường, pháp luật nói chung và pháp luật BHXH nói riêng đó có sự đổi mới về chất. Điều 56 Hiến pháp năm 1992 (được sửa đổi, bổ sung năm 2001) ghi nhận: “Nhà nước quy định… chế độ BHXH đối với viên chức nhà nước và những người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với NLĐ”. Trên cơ sở đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 43/CP ngày 22/6/1993 quy định tạm thời chế độ BHXH. Sau một thời gian thực hiện, trên cơ sở đúc rút kinh nghiệm và từ yêu cầu của thực tế đời sống, pháp luật BHXH được xây dựng thành một chương độc lập (chương XII) trong Bộ luật Lao động ngày 23/6/1994 đó tạo ra cơ sở pháp lý cho việc đổi mới, cải cách chế độ BHXH. Để cụ thể hóa 9
  19. các quy định của Bộ luật Lao động, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm theo Điều lệ BHXH; Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 về việc ban hành Điều lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và công an nhân dân và Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập BHXH Việt Nam. Với sự sửa đổi, bổ sung Bộ luật Lao động (tháng 4/2002) trong đó có các nội dung về BHXH, Nghị định của Chính phủ số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 được ban hành. Theo Bộ luật Lao động: "Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội" [21, tr.7]. Tiếp đó, trên cơ sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập WTO về chính sách an sinh xã hội cùng với sự chín muồi về nhận thức, về điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, nhu cầu của đời sống xã hội… ngày 29/6/2006 tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XI nước ta đó thông qua Luật BHXH và có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, khái niệm BHXH được đưa ra một cách đầy đủ nhất như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [21, tr.7]. Đến năm 2014, một lần nữa khái niệm này được bổ sung, hoàn thiện hơn “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi 10
  20. lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”[22, tr.7]. được quy định tại Luật BHXH số 58/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014, có hiệu lực chính thức từ 01/01/2016. Đồng thời, khái niệm BHXH bắt buộc được định nghĩa như sau: “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia”[22, tr.7]. Dưới góc độ pháp lý thì “Bảo hiểm xã hội là tổng hợp các quy định của Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, xã hội hình thành trong lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động”[28, tr.312-313]. Qua đó có thể thấy, để thực hiện được mục đích của BHXH bắt buộc thì pháp luật quán triệt quan niệm phải tăng cường vai trò mọi mặt của Nhà nước đối với BHXH bắt buộc, mọi hoạt động liên quan đến BHXH bắt buộc do Nhà nước thống nhất quản lý. Vai trò của Nhà nước thể hiện trước hết ở việc Nhà nước trực tiếp ban hành các quy định về BHXH bắt buộc, trực tiếp tổ chức ra bộ máy thực hiện BHXH và kiểm tra việc thực hiện BHXH bắt buộc. Tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ phát triển của đất nước mà Nhà nước hoạch định chính sách quốc gia về BHXH bắt buộc. Với tư cách là người chủ sở hữu lớn nhất, Nhà nước có trách nhiệm đóng góp và hỗ trợ quỹ BHXH bắt buộc. Trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước còn áp dụng những biện pháp để bảo tồn và tăng trưởng giá trị của quỹ BHXH bắt buộc. Từ đó có thể thấy, BHXH bắt buộc là một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống BHXH. Nếu có một chính sách đúng đắn thì BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc giữ ổn định tình hình chính trị của đất nước và sự phát triển nền kinh tế quốc dân, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2