Luận văn Thạc sĩ Luật học: An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp
lượt xem 7
download
Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật thực định, phân tích, đánh giá các quan điểm, quan niệm trong khoa học pháp lý hiện nay về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch, luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực trạng về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng;... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng - Thực trạng và giải pháp
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ QUỲNH MAI AN NINH NGUåN N¦íC Vµ QUYÒN TIÕP CËN N¦íC S¹CH CñA NG¦êI D¢N VïNG §åNG B»NG S¤NG HåNG - THùC TR¹NG Vµ GI¶I PH¸P Chuyên ngành: Pháp luật về quyền con ngƣời Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ QUANG HÀ NỘI – 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Quỳnh Mai
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN NINH NGUỒN NƢỚC VÀ QUYỀN TIẾP CẬN NƢỚC SẠCH ....................... 6 1.1. Tài nguyên nƣớc và an ninh nguồn nƣớc .................................................. 6 1.1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên nước ............................................................ 6 1.1.2. Một số vấn đề về an ninh môi trường và an ninh về nước ............................ 8 1.1.3. Biến động môi trường nước và an ninh con người ..................................... 13 1.1.4. Mối quan hệ giữa an ninh nguồn nước và quyền con người ....................... 16 1.1.5. Các thách thức, rủi ro về an ninh nguồn nước trong khu vực Châu Á.............. 18 1.2. Một số vần đề lý luận về quyền tiếp cận nƣớc sạch ............................... 23 1.2.1. Lịch sử quyền về nước ................................................................................ 24 1.2.2. Cơ sở pháp lý của quyền tiếp cận nước sạch của người dân ....................... 28 1.2.3. Nội dung của quyền sử dụng nước .............................................................. 36 1.2.4. Nghĩa vụ của các quốc gia thành viên ......................................................... 38 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƢỚC VÀ QUYỀN TIẾP CẬN NƢỚC SẠCH CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ...................................................... 45 2.1. Thực trạng về an ninh môi trƣờng nƣớc của Việt Nam và an ninh nguồn nƣớc tại đồng bằng sông Hồng ............................................ 45 2.1.1. Thực trạng về an ninh môi trường nước của Việt Nam .............................. 45 2.1.2. Thực trạng an ninh nguồn nước tại đồng bằng sông Hồng ......................... 52
- 2.1.3. Những vấn đề ảnh hưởng đến an ninh nguồn nước tại đồng bằng sông Hồng ................................................................................................... 54 2.2. Quyền tiếp cận nƣớc sạch của ngƣời dân vùng đồng bằng sông Hồng: khả năng tiếp cận, tính bền vững và tính công bằng .................. 56 2.2.1. Khả năng tiếp cận ........................................................................................ 56 2.2.2. Tính bền vững ............................................................................................. 62 2.2.3. Tính công bằng ............................................................................................ 65 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CƠ CHẾ ĐẢM BẢO AN NINH NGUỒN NƢỚC VÀ QUYỀN TIẾP CẬN NƢỚC SẠCH CỦA NGƢỜI DÂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ........... 68 3.1. Hội nhập và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trƣờng................................ 68 3.1.1. Hội nhập quốc tế về bảo vệ môi trường ...................................................... 69 3.1.2. Hợp tác quốc tế trong việc sử dụng nguồn nước trên các lưu vực sông quốc tế và bảo đảm thực hiện quyền .................................................. 70 3.2. Giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên nƣớc vùng đồng bằng sông Hồng từ cách tiếp cận quyền với nƣớc sạch ............ 71 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế đảm bảo quyền con người đối với môi trường......... 71 3.2.2. Tăng cường phối hợp, phân cấp, nâng cao năng lực các cơ quan quản lý đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng tài nguyên nước ........................... 74 3.2.3. Giải pháp quản lý nguồn nước, hạn chế suy giảm nguồn nước, kiểm soát ô nhiễm nước và xử lý các nguồn gây ô nhiễm ở lưu vực sông Hồng ............................................................................................ 77 3.2.4. Công tác cải tiến quản lý nguồn nước ngầm, nước mặt, đảm bảo quyền sử dụng nước và giảm thiểu xu hướng khai thác nước quá mức .................... 82 3.2.5. Bảo đảm tính cộng đồng và tính công bằng trong quản lý sử dụng nước ......... 85 3.2.6. Nhóm giải pháp liên quan đến một số ngành .............................................. 87 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91 4
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ AICHR Ủy ban liên Chính phủ ASEAN về nhân quyền (ASEAN Intergovernmental Commission on Human Rights) ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) ICESCR Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội và văn hóa, 1966 (International Covenant on Economic, Social and Cultural Righs, 1966) MRC Ủy hội sông Mê-kông quốc tế (Mekong River Commission) RRDRWASS Dự án cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn vùng đồng bằng sông Hồng (Red River Delta Rural Water Supply and Sanitation) UDHR Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền, 1948 (Universal Declatation of Human Rights, 1948) Ủy ban Công ước Ủy ban về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội WTO Tổ chức thương mại thế giới (The World Trade Organization) WB Ngân hàng thế giới (World Bank)
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Các yếu tố của hệ thống an ninh con người 14 Bảng 2.1: Một số đặc trưng cơ bản của các hệ thống sông chính ở Việt Nam 46 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan đến nước và vệ sinh ở Việt Nam 59 Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả thực hiện cấp nước và vệ sinh các tỉnh đến tháng 8/2011 63
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước là một nguồn tài nguyên thiên nhiên có giới hạn và là một loại hàng hóa công cộng thiết yếu cho đời sống và sức khỏe. Một cuộc sống theo đúng nghĩa của nó không thể thiếu quyền có nước uống. Trái đất ước tính có 1,4 tỉ km3 nước, nhưng trừ đi những phần nước mặn, nước đóng băng và nước ở sâu dưới lòng đất không thể khai thác được, thì chỉ còn lại 0,75% để phục vụ con người. 0,75% ấy lại được phân chia không đồng đều. Nước sạch không phải là nguồn tài nguyên dành cho tất cả mọi người bởi vẫn còn 11% (khoảng 783 triệu người) vẫn không được tiếp cận nguồn nước an toàn. Thêm vào đó, sự khác biệt lớn cũng diễn ra giữa khu vực nông thôn và thành thị. Khoảng 96% dân số khu vực đô thị đã được tiếp cận nguồn nước chất lượng so với con số 81% của khu vực nông thôn. Không thể phủ nhận rằng an ninh nguồn nước trên thế giới đang bị đe dọa do chịu tác động từ hiện tượng biến đổi khí hậu. Lượng mưa giảm sút đáng kể, sông ngòi, hồ ao cạn kiệt là tình trạng đang diễn ra phổ biến tại nhiều khu vực. Và người ta dự đoán rằng nước sẽ là “vàng xanh” của tương lai và thay vì là nguyên nhân của chiến tranh thì vì tính thiết yếu của nước các quốc gia cần sự hợp tác hơn. Sự ra đời của Công ước về luật sử dụng các nguồn nước quốc tế vào các mục đích phi giao thông được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc Khóa họp 41 thông qua năm 1997 lần đầu tiên điều chỉnh khá toàn diện quan hệ giữa các quốc gia trong lĩnh vực sử dụng các nguồn nước quốc tế đã góp phần chung tay để bảo đảm an ninh nguồn nước cho các quốc gia. Nhìn thấy tầm quan trọng của việc tiếp cận nước sạch, sau hơn 15 năm tranh luận, vào ngày 28 tháng 7 năm 2010, Đại hội đồng Liên Hợp quốc đã bỏ phiếu công nhận quyền tiếp cận nước sạch và điều kiện sống hợp vệ sinh là một trong những quyền căn bản của con người, được đứng riêng, độc lập với các quyền cơ bản khác, dù là sự công nhận khá muộn màng. Tại Việt Nam, tình trạng suy kiệt nguồn nước trong hệ thống sông, hạ lưu các hồ chứa trên cả nước và nước dưới đất ở nhiều vùng đang diễn ra ngày càng 1
- nghiêm trọng. Ngoài nguyên nhân khách quan do diễn biến theo quy luật tự nhiên của tài nguyên nước, do điều kiện khí hậu, thủy văn, do tác động của biến đổi khí hậu, còn do tác động của con người, như khai thác quá mức, sử dụng lãng phí, gây ô nhiễm... Nước sạch đang ngày một khan hiếm. Vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng không nằm ngoài quy luật này. Với mục tiêu 85% số dân nông thôn, 95% dân số tại thành thị được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh vào năm 2015 hướng tới 100% dân số được sử dụng nước sạch vào năm 2020, thì việc đảm bảo an ninh nguồn nước cũng như vấn đề quyền tiếp cận nước sạch của người dân ở Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng cần được nhận thức một cách đầy đủ, có hệ thống và rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Vì những lý do nêu trên tác giả đã chọn đề tài “An ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng - thực trạng và giải pháp” cho luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề về an ninh nguồn nước và việc sử dụng nước sạch tại đồng bằng sông Hồng tuy không phải là vấn đề mới tại Việt Nam, nhưng hiện nay là vấn đề mới trong khoa học pháp lý, đặc biệt là liên quan đến lĩnh vực nhân quyền. Vấn đề về an ninh nguồn nước được các nhà khoa học Việt Nam tập trung nghiên cứu dưới góc độ thủy lợi và phát triển bền vững. Quyền tiếp cận nước sạch cũng chỉ được các nhà luật học Việt Nam nghiên cứu như là một phần nhỏ trong quyền kinh tế, xã hội và văn hóa trong cách sách chuyên khảo, tạp chí. Mỗi tác giả nghiên cứu, khai thác an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch dưới nhiều khía cạnh riêng của mình. Điển hình là các công trình: Bài viết “Suy giảm tài nguyên nước và nguy cơ mất an ninh nguồn nước ở Việt Nam”của tác giả Lê Bắc Huỳnh, 2013, đăng trên trang web của Cục quản lý tài nguyên nước – Bộ tài nguyên môi trường. Bài viết đã đề cập đến thực trạng an ninh nguồn nước tại Việt Nam dưới góc độ phát triển bền vững. Nghiên cứu của John Scanlon, Angela Cassar và Noémi Nemes với đề tài “Nước là quyền con người?” trong chương trình Luật môi trường của Tổ chức 2
- bảo tồn thiên Quốc tế(IUCN), năm 2004 đã tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa nước và quyền con người và đề cập đến nội dung của quyền đối với nước sạch, góp phần vào việc đưa quyền đối với nước sạch được công nhận là quyền con người. Bài viết “Tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường quyền cơ bản của con người” của tác giả Đào Minh Hương, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Con người số 1 năm 2012. Trong bài, tác giả tâ ̣p trung phân tích khả năng tiế p câ ̣n , tính bền vững và tính công bằng trong t hực hiê ̣n Quyề n tiế p câ ̣n nước sa ̣ch và vê ̣ sinh môi trường . Đồng thời tác giả nêu một số giải pháp quản lý , sử du ̣ng hiê ̣u quả và bề n vững tài nguyên nước từ cách tiế p câ ̣n quyề n . Với tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, những công trình này tuy có đề cập đến các góc độ khác nhau của vấn đề an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng góc độ pháp lý về quyền con người. Vì thế, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nào đã được công bố. 3. Đối tƣợng, mục đích, phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: là an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch được giới hạn tại vùng đồng bằng sông Hồng dưới góc độ nhân quyền. 3.2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu pháp luật thực định, phân tích, đánh giá các quan điểm, quan niệm trong khoa học pháp lý hiện nay về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch, luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung và thực trạng về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng. Trên cơ sở đó, xây dựng cơ sở khoa học đánh giá thực trạng an ninh nguồn nước, thực trạng sử dụng nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng, đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng nguồn nước tại khu vực và đảm bảo việc thực hiện quyền sử dụng nước sạch của người dân. 3
- 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu vấn đề an ninh nguồn nước tại khu vực đồng bằng sông Hồng dựa trên tình hình thực tế có tham chiếu đến các chính sách, quy định pháp luật có liên quan. Đồng thời luận văn đi sâu vào nghiên cứu lý luận, các quy chuẩn của quyền tiếp cận nước sạch tại các Điều ước quốc tế và tại các văn bản khác của Việt Nam làm cơ sở cho việc đánh giá về quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng. Thông qua việc đánh giá thực trạng trong 5 năm từ năm 2009 – 2013 để có cơ sở đó đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như việc thực hiện đạt hiệu quả cao. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Để giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, trong đó có sự vận dụng tổng hợp các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để thấy được tiến trình hình thành và phát triển các quy định về an ninh môi trường, an ninh nguồn nước và các quyền về nước trên thế giới và Việt Nam, cụ thể hơn là tại đồng bằng sông Hồng. Đồng thời quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đối với an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch… Ngoài ra, để lý giải các vấn đề lý luận, giúp cho các vấn đề nghiên cứu được nhìn nhận từ nhiều góc độ, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp như: phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, tổng hợp, đánh giá… Các số liệu có liên quan được nêu trong luận văn do tác giả thu thập và phân tích từ các báo cáo tổng kết của các cơ quan cơ quan nhà nước như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường… kết hợp với các thông tin được nêu trên các báo chí, mạng Internet… để chứng minh và làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. 5. Những nét mới của luận văn Đây là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng. Là đề tài chuyên khảo trong khoa học pháp lý của nước ta với hướng nghiên cứu mới, chuyên sâu hơn, góp phần làm rõ khái niệm, quy định về an ninh nguồn nước và việc sử dụng nước sạch là quyền con người cần được đảm bảo để có mức sống thỏa đáng, từ đó đề ra phương hướng áp dụng, hoàn thiện chính sách, 4
- pháp luật phù hợp với hệ thống pháp luật Việt Nam cũng như việc đảm bảo thực hiện quyền trên thực tế. 6. Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn Đây là đề tài chuyên khảo về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch. Luận văn góp phần làm sáng tỏ và làm phong phú thêm lý luận về an ninh nguồn nước, quyền về nước trên thế giới; khắc họa được toàn cảnh an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân ở Việt Nam và đồng bằng sông Hồng; chỉ ra những điểm tiến bộ, bất cập trong các quy định hiện nay về quản lý nguồn nước, việc thực hiện quyền trên thực tế; đề xuất một số giải pháp, hướng hoàn thiện, khắc phục góp phần bảo ản an ninh nguồn nước và thực hiện quyền có hiệu quả. Luận văn còn cung cấp cơ sở lý luận cho Đảng, Nhà nước để xây dựng chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật đối với việc quản lý, sử dụng nguồn nước đảm bảo an ninh và quy định việc thực hiện quyền tiếp cận nước sạch trong các văn bản pháp luật có hiệu quả. Công trình nghiên cứu giúp ích cho các nhà nghiên cứu trong công tác tuyên truyền, chỉ đạo thực hiện pháp luật. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật có liên quan (đến chủ đề của luận văn). Ngoài ra, luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu ở Khoa Luật Ðại học Quốc gia Hà Nội và các cơ sở đào tạo khác ở Việt Nam. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được kết cấu thành 3 chương: Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch Chương 2. Thực trạng về đảm bảo an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng Chương 3. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao cơ chế đảm bảo an ninh nguồn nước và quyền tiếp cận nước sạch của người dân vùng đồng bằng sông Hồng. 5
- Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ AN NINH NGUỒN NƢỚC VÀ QUYỀN TIẾP CẬN NƢỚC SẠCH 1.1. Tài nguyên nƣớc và an ninh nguồn nƣớc Thế giới hiện nay đã và đang khai thác, tận dụng triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phục vụ con người, trong quá trình sử dụng chúng ta có thể thay thế nguồn tài nguyên này bằng nguồn tài nguyên khác, nhưng không có gì có thể thay thế được nước trong cuộc sống. Một cách hiểu đơn giản hơn, đảm bảo nguồn nước và phát triển kinh tế luôn phải được giải quyết hài hòa. Tuy nhiên, ngày nay nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có cả Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt nguồn nước và vấn đề sử dụng nước sạch. Vấn đề liên quan đến nguồn nước đã và đang nổi lên như một vấn đề chủ chốt trong việc xác định hướng đi của các quốc gia hiện nay - hợp tác nhiều hơn hay cạnh tranh nhiều hơn. Việt Nam cũng như các quốc gia khác trong khu vực đang phải đối mặt và tìm ra cách giải quyết hữu hiệu về các vấn đề liên quan đến nguồn nước. Sẽ không là cường điệu khi nói an ninh nguồn nước khi gặp khủng hoảng sẽ đe dọa sự phát triển kinh tế và chính trị cũng như tính bền vững của môi trường. Hiện nay, nước là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng cạnh tranh và bất hòa trong và giữa các quốc gia, tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các căng thẳng mới giữa các quốc gia về việc chia sẻ nguồn nước trong khu vực và nguy cơ đấu tranh cục bộ chống lại các quyết định của Chính phủ hoặc doanh nghiệp trong việc mở rộng các ngành công nghiệp cần nhiều nước. 1.1.1. Tầm quan trọng của tài nguyên nước Nước là yếu tố chủ yếu của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái Đất và cần thiết cho các hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Cùng với các dạng tài nguyên thiên nhiên khác, tài nguyên nước là một trong bốn nguồn lực cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội, là đối tượng lao động và là một yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất. 6
- Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng của nước; các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người thì các nền văn minh lớn của nhân loại đều xuất hiện và phát triển trên lưu vực của các con sông lớn như: nền văn minh Lưỡng hà ở Tây Á nằm ở lưu vực hai con sông lớn là Tigre và Euphrate (thuộc Irak hiện nay); nền văn minh Ai Cập ở hạ lưu sông Nile; nền văn minh sông Hằng ở Ấn Ðộ; nền văn minh Hoàng Hà ở Trung Quốc; nền văn minh sông Hồng ở Việt Nam... Tài nguyên nước của một quốc gia hay của một vùng lãnh thổ gồm 2 loại: loại từ nước nội địa sinh ra do mưa trừ đi lượng bốc hơi và loại nước quá cảnh chảy từ nước khác (hoặc vùng lân cận đến). Tài nguyên nước bao gồm nước trong khí quyển, nước mặt, nước dưới mặt nước biển và đại dương. Các nguồn nước này hầu hết là tài nguyên tái tạo, nằm trong chu trình tuần hoàn của nước. Mặc dù lượng nước trên Trái Đất là khổng lồ, song lượng nước ngọt cho phép con người sử dụng chỉ chiếm một phần rất nhỏ bé (dưới 1/100.000). Hơn nữa sự phân bố của các nguồn nước ngọt lại không đều theo không gian và thời gian càng khiến cho nước trở thành một dạng tài nguyên đặc biệt, cần phải được bảo vệ và sử dụng hợp lý. Ngân hàng thế giới (WB) dự báo rằng trong 20 năm tới dân số thế giới có thể đạt tới 8 tỷ người, sẽ làm tăng nhu cầu nước lên 650% khiến cho 26 quốc gia với 250 triệu dân sẽ lâm vào tình cảnh thiếu nước, căng thẳng về nước. Người ta tính rằng cứ sau 21 năm, nhu cầu sử dụng nước lại tăng gấp đôi. Trong khi đó hiện nay, ô nhiễm nước vẫn không ngừng tăng lên. 1/4 số hồ của Trung Quốc bị ô nhiễm, hàng ngàn hồ của Thụy Điển bị Axit hóa, 3/4 lượng nước sông của Balan bị nhiễm bẩn đến mức chỉ sử dụng cho nhu cầu công nghiệp cũng không đạt 2. Các giá trị và tầm quan trọng của tài nguyên nước tại các lưu vực sông đã có sự tác động đối với các nguồn tài nguyên khác và với con người, cụ thể như sau: + Tầm quan trọng theo tính chất đa chức năng gồm có: (i) Cung cấp các nguồn tài nguyên quý giá cho sinh hoạt, sản xuất như nước, đất đai, rừng, khoáng sản, thủy sản; (ii) Bảo vệ sự sống của con người và hệ sinh thái; (iii) Là môi trường 7
- tiếp nhận, chuyển tải và tự làm sạch các chất thải; và (iv) Là môi trường tổng hợp nhiều loại hàng hóa tự nhiên có giá trị kinh tế cao. + Giá trị của tài nguyên nước tại các lưu vực sông gồm có 17: Giá trị sử dụng trực tiếp: (i) Cung cấp nước cho sinh hoạt & công nghiệp; (ii) Cung cấp nước tưới; (iii) Cung cấp nước phát điện; (iv) Nuôi trồng thủy sản; và; (v) Chống xâm nhập mặn. Giá trị sử dụng gián tiếp: (i) Giao thông thuỷ; (ii) Khai thác cát lòng sông; (iii) Cung ứng các dịch vụ phi thị trường, tiếp nhận tự làm sạch các chất thải; (iv) Tạo cảnh quan môi trường; và (v) Phục vụ các hoạt động văn hoá, thể thao và giải trí. Giá trị bảo tồn: (i) Tham gia vào chu trình nước trong tự nhiên; (ii) Duy trì hệ sinh thái nước lành mạnh; (iii) Bảo tồn đa dạng sinh học dưới nước và trên cạn trong phạm vi lưu vực; và (iv) Bảo tồn các vùng đất ngập mặn duyên hải, ngập nước nội địa. 1.1.2. Một số vấn đề về an ninh môi trường và an ninh về nước 1.1.2.1. Sơ lược lịch sử của vấn đề an ninh môi trường Quan điểm truyền thống tại các quốc gia khi nói tới an ninh quốc gia, chủ yếu quan tâm tới chủ quyền dân tộc và toàn vẹn lãnh thổ chống lại sự xâm lược về quân sự từ quốc gia khác. Nhưng trong những năm gần đây, các quốc gia đã chú trọng nhiều hơn tới việc mở rộng khái niệm truyền thống về an ninh sang những lĩnh vực được gọi là các nguy cơ mới như cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, vi phạm quyền con người, sự lan tràn của các căn bệnh truyền nhiễm và nguy cơ xuống cấp môi trường do nhiễm độc, phá hủy tầng ôzôn, ô nhiễm nguồn nước… Chính các vấn đề này đã làm thúc đẩy việc nghiên cứu mối quan hệ cụ thể giữa môi trường và an ninh. Nhân loại đã bước sang thế kỷ thứ 21 đối mặt với an ninh và phát triển là sự thay đổi môi trường. Vấn đề suy thoái môi trường được đưa ra công luận thế giới từ những năm 60 của thế kỷ 20 từ những bài viết của Rachel Carson. Cho đến những năm 70, vấn đề này mới được nhận phản hồi tích cực: Hội nghị Stockhom, 1972 đã đưa vấn đề này lên chương trình nghị sự toàn cầu và thành lập Chương trình Môi 8
- trường Liên hợp quốc (UNEP); các tổ chức phi chính phủ như Hòa bình xanh và Những người bạn của Trái đất, các cơ quan Bảo vệ môi trường Quốc gia đã được thành lập; nhiều hiệp định đa phương về môi trường được đàm phán. Vào những năm 80, Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển (WCED) đã được thiết lập và đưa ra khái niệm mới phát triển bền vững để đưa vào chương trình toàn diện nhằm cứu lấy môi trường. Ủy ban cũng đã kêu gọi mọi người nhận thức rằng an ninh môi trường cũng một phần là chức năng của phát triển bền vững 2. An ninh toàn diện của một quốc gia luôn bao gồm hai bộ phận có mối quan hệ khăng khít với nhau: an ninh chính trị (bao gồm các yếu tố quân sự, kinh tế và con người) và an ninh môi trường (bảo vệ và sử dụng môi trường). Các chuyên gia ngày càng có nhiều ý kiến cho rằng quốc gia không còn là đối tượng duy nhất đang được bảo vệ an ninh và ủng hộ việc chuyển từ khái niệm an ninh là tránh khỏi các mối đe dọa khác sang khái niệm an ninh là tự do tiếp cận tới các dịch vụ về môi trường. Mối quan hệ giữa an ninh và môi trường rất khó để phân tích, bởi qua hàng thế kỷ đã coi an ninh là một khái niệm hẹp chỉ sự an toàn, không có xung đột vũ trang. Nhưng nhiều nhà nghiên cứu đã đặc biệt tập trung nhấn mạnh những chuyển biến của môi trường và nguồn tài nguyên cạn kiệt đóng vai trò là những nguyên nhân tiềm tàng gây xung đột mạnh như Homer-Dixon, 1991, 1994; Libiszewski, 1992; Bachler, 1994…Homer-Dixon đã kết luận rõ ràng rằng “…khan hiếm các tài nguyên không phục hồi được là yếu tố góp phần đẩy đến xung đột vũ trang ở rất nhiều nơi thuộc thế giới thứ ba” [2]. Việc môi trường xuống cấp và tài nguyên cạn kiệt cũng góp phần tạo ra xung đột. Những phân tích, bình luận của các chuyên gia đã chỉ ra môi trường sẽ trở thành yếu tố cốt lõi của các tình trạng căng thẳng, trở thành kênh dẫn tới tình trạng căng thẳng, thành chất xúc tác hay thậm chí là cái đích cho tình trạng căng thẳng trong tương lai, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Cách hiểu về an ninh môi trường ở các quốc gia, các tổ chức là khác nhau. Nhưng đều tựu chung lại là: chỉ sự xuống cấp và tài nguyên cạn kiệt do nhiều nguyên nhân như thiên tai, các hoạt động quân sự hoặc các xung đột vũ trang… tạo 9
- ra dẫn đến nhiều mâu thuẫn gay gắt trong phát triển kinh tế - xã hội và quan hệ quốc tế, đe dọa đến an ninh quốc gia; và cần có sự can thiệp, những giải pháp để làm dịu bớt những tổn thất cho môi trường. Tại Báo cáo Thiên niên kỷ của Hội đồng Châu Mỹ của Liên hiệp quốc xác định “An ninh môi trường là việc bảo đảm an toàn trước các mối nguy hiểm môi trường sinh ra do sự yếu kém trong quản lý hoặc thiết kế và có nguyên nhân trong nước hay xuyên quốc gia” [2]. An ninh môi trường là trạng thái mà một hệ thống môi trường có khả năng đảm bảo điều kiện sống an toàn cho con người trong hệ thống đó. Rõ ràng là các nghiên cứu về môi trường và an ninh còn chưa thống nhất, điều này cũng đã lý giải các khái niệm về an ninh môi trường còn chưa đồng nhất giữa các học giả hay giữa các tổ chức quốc tế, quốc gia về môi trường. Dù chưa thống nhất, nhưng việc đưa môi trường vào nội dung an ninh là việc đang nhận được sự quan tâm rộng rãi trên thế giới. 1.1.2.2. Một số vấn đề an ninh về nước: sự khan hiếm nước và các tranh chấp quốc tế liên quan đến nguồn nước Khái niệm an ninh về nước được hiểu là [2]: - Nước ngọt và hệ sinh thái được bảo vệ và cải thiện - Phát triển bền vững và chính trị ổn định được cổ vũ - Ai cũng có nước sạch để dùng với giá cả phải chăng, đảm bảo sức khỏe và năng lực sản xuất - Con người được bảo vệ khỏi các nguy hiểm do nước gây ra - An ninh về nước của quốc gia là sử dụng tổng hợp, bảo vệ và phòng chống có hiệu quả các tác hại về nước với 7 điểm cụ thể: + Cung cấp nước sạch và điều kiện vệ sinh cho mọi người + Đủ nước cho an ninh lương thực và phát triển kinh tế xã hội + Bảo tồn các hệ sinh thái nước + Phòng chống và giảm thiểu các tác hại do nước gây ra + Đánh giá nước hợp lý 10
- + Cộng tác nhiều bên để quản lý thống nhất tổng hợp tài nguyên nước có hiệu quả và hiệu lực + Hợp tác quốc tế và các nguồn nước, chia sẻ vì lợi ích chung Tổ chức cộng tác vì nước Toàn cầu (GWP) khuyến nghị các quốc gia căc cứ chỉ tiêu chỉ dẫn về an ninh nước được đưa ra tại Diễn đàn nước thế giới lần thứ hai và Hội nghị bộ trưởng 3/2000 tại Hà Lan, qua đó các quốc gia tự xây dựng cho mình Chương trình hành động quốc gia về an ninh nước thế kỷ 21. Sự khan hiếm về nước là cực kỳ nhạy cảm, nó dễ dàng tạo ra các kiểu bất ổn định và rất có thể là cội nguồn của chiến tranh. Trên thực tế, chưa cần nhìn đến tương lai 10 năm nữa, ngay cả trong quá khứ và hiện tại, nước cũng đã là nguồn tài nguyên gây ra xung đột và chiến tranh giữa các quốc gia. Kể từ năm 1990, đã có ít nhất 18 cuộc xung đột nghiêm trọng xảy ra trên khắp thế giới mà nguyên nhân xuất phát từ sự cạnh tranh về các nguồn tài nguyên như: cuộc chiến tranh nước kéo dài đến 30 năm ở Sudan… Nước ngọt chỉ chiếm 1% nguồn tài nguyên nước thế giới, cần cho nhu cầu sử dụng của con người, cho nông nghiệp và công nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu nước tại đô thị hiện nay, hơn một nửa thành phố ở Châu Âu đã khai thác quá mức nước ngầm và nhiều nguồn nước ngầm bị ô nhiễm. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực, nhưng ước tính hơn 20% dân số thế giới đang bị thiếu nước. Việc tìm kiếm nguồn nước ngọt cấp cho các thành phố thường gây ra các xung đột tiềm tàng và thậm chí xảy ra các cuộc chiến tranh vì nước. Hơn 1 tỷ người không được tiếp cận các dịch vụ cơ bản như nước, con số này sẽ tăng lên đến 3 tỷ người trong vòng 25 năm tới. Nhiều nơi trên thế giới, người nghèo phải mua nước của những người bán lẻ nên thường đắt hơn. Một nghịch cảnh là trong khi người nghèo đang đấu tranh với nước, thì nhiều thành phố có tới một nửa lượng nước cấp bị thất thoát do rò rỉ và tệ ăn cắp nước. Do thiếu hiệu quả trong công tác quản lý và không bình đẳng trong cấp nước như vậy có thể dẫn đến xung đột sâu sắc hơn về mặt xã hội. 11
- Vấn đề khan hiếm nước ngọt chủ yếu xảy ra do sự phân bố không đồng đều, có thể kể đến như tại Mỹ, dân số chiếm 4% dân số thế giới nhưng sở hữu tới 8% lượng nước ngọt toàn cầu; Trung Quốc chiếm 22% dân số thế giới nhưng chỉ sở hữu 7% lượng nước ngọt toàn cầu. Nhưng trên phạm vi thế giới, các tranh chấp liên quan tới nguồn nước còn ở mức khẩn cấp hơn 2. Các quốc gia ở đầu nguồn các dòng sông có nhiều ưu thế trong việc hạn chế khối lượng nước ở thượng nguồn, tạo ra sức ép với các quốc gia ở hạ lưu. Như việc Thổ Nhĩ Kỳ xây đập chặn nguồn nước của sông Tigris và Euphrates chảy vào Iraq; Ai Cập, Sudan và Etiopia cũng tiềm cần xung đột do tranh chấp việc kiểm soát nguồn nước sông Nile, bởi tại Ai Cập 98% lượng nước sử dụng ở quốc gia này bắt nguồn từ sông Nile, nhưng có tới 85% lượng nước của sông Nile có nguồn gốc từ Etiopia; Trung Quốc xây đập trên sông Brahmaputra, bắt nguồn từ Tây Tạng đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước ở hạ lưu Ấn Độ; hay như Trung Quốc xây 14 con đập bậc thềm ở Vân Nam, giữ lại hơn nửa lưu lượng dòng chảy, khiến mực nước sông Mekong xuống thấp chưa từng có trong mùa khô, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn cá và nông nghiệp của các nước vùng hạ lưu sông Mekong, tạo ra sự bất bình trong khu vực các nước tiểu vùng sông Mekong…Những bài học về xung đột nguồn nước ở Trung Đông và Nam Á đòi hỏi chúng ta phải suy nghĩ về an ninh nguồn nước. Chiến lược quản lý khu vực là rất quan trọng đối với vấn đề an ninh môi trường. Một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nguồn nước quá cảnh hay có ưu thế về nước quá cảnh thì nguy cơ mất an ninh ngày càng cao. Trên thế giới có hơn 200 lưu vực sông hồ là biên giới quốc tế, làm tăng nguy cơ tranh chấp về nước 2. Thiếu nước đã làm nghèo thêm những cộng đồng nghèo. Dân nghèo ở thủ đô Haiti phải chi 20% thu nhập để mua nước. 1/3 dân số Jacarta (Indonesia) – khoảng 2,6 triệu người phải mua nước từ xe bồn với giá 1,5 – 5,2 USD/m3. Gần toàn bộ nước sinh hoạt ở Bỉ phải tải theo đường ống từ vùng biên giới với nước Pháp do toàn bộ hệ thống nước mặt và nước ngầm bị nhiễm bẩn vì phân súc vật và nhiễm mặn. Hiện nay 40% dân số thế giới sống trong 250 lưu vực sông. Đó là cội nguồn gây ra tranh chấp. 12
- Đối với các khu vực khan hiếm nước, một kế hoạch có tầm nhìn khu vực cần được xây dựng một cách hoàn chỉnh và các quốc gia phát triển cần phải sẵn sàng ủng hộ tài chỉnh cũng như kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch như vậy. Cái giá bỏ ra chắc chắn sẽ nhỏ hơn nhiều so với cái giá chúng ta phải trả khi xảy ra tranh chấp. Có nhiều kiểu mất an ninh môi trường liên quan đến nước, các chuyên gia đã gọi là cuộc chiến tranh nước, được Pascal Boniface (2002) đề cập với các kiểu sau: - Những cuộc xung đột vũ trang công khai - Thương thuyết, đàm phán căng thẳng giữa các quốc gia về chia xẻ nguồn nước quá cảnh. - Tranh chấp cộng đồng về chiếm dụng nguồn nước: ở nhiều nước, nông nghiệp bị phê phán vì đã dùng quá nhiều nước nhưng đóng góp kinh tế lại không đáng kể, nhiều nơi, các dịch vụ du lịch cũng bị lên tiếng vì chiếm dụng nước để phục vụ du khách… - Sử dụng nguồn nước như một công cụ chiến tranh: xâm chiếm, ngăn chặn, phá hủy các nguồn nước làm cho kẻ địch dưới hạ nguồn khốn đốn. Như trong chiến tranh vùng Vịnh, máy bay đồng minh tiến công liên tục vào hệ thống thủy lợi của Iraq, hay quân Serbi đã phá hủy đập Permusa của Croatia năm 1993 trong cuộc khủng hoảng Bancăng. - Cuộc chiến tranh giành nước là cuộc chiến không có hồi kết Trong tương lai, sẽ đến lúc những cuộc chiến mới giành và kiểm soát nguồn nước, thậm chí sẽ khốc liệt hơn cả cuộc chiến dầu mỏ. 1.1.3. Biến động môi trường nước và an ninh con người Rất nhiều thách thức chúng ta đối mặt ngày nay là những kết quả không chủ định của những nỗ lực mà chúng ta đã làm nhằm tăng cường an ninh và thịnh vượng cho loài người. Đó là việc con người đã và đang: (i) khai thác tài nguyên (như cá, nước ngọt và gỗ) nhanh hơn khả năng tự phục hồi của chúng; (ii) đưa các chất độc và chất thải khác vào trong đất, nước và không khí nhanh hơn sự tự làm sạch của chúng và; (iii) sự thay đổi trầm trọng những hệ sinh thái rộng lớn (từ rừng nhiệt đới cho đến các rạn san hô) đến mức chúng không thể tiếp tục hỗ trợ cho rất nhiều giống loại hay cung cấp hiệu quả cho các dịch vụ môi trường. 13
- Kết quả là, trên toàn thế giới, loài người đang phải trải qua sự khan hiếm (đặc biệt là lương thực và nước uống), sự xâm lấn vi trùng, biến mất của các tiện nghi môi trường và xả thải quá mức các hợp chất độc hại. Khái niệm an ninh con người có ý nghĩa toàn diện và tổng hợp với việc phân tích những mối bất an đa dạng mà con người phải đối mặt với toàn thế giới. Nó chỉ ra bằng cách nào các hệ thống tương tác có thể vừa sản sinh những mối bất an, trung hòa lẫn nhau, hay ngược lại, góp phần tăng cường an ninh. Các yếu tố ảnh hưởng đến an ninh con người gồm các hệ thống về kinh tế, chính trị, văn hóa, dân số và sinh thái. Bảo đảm an ninh con người là đảm bảo các hệ thống trên nằm trong tầm kiểm soát và phát triển bền vững Bảng 1.1: Các yếu tố của hệ thống an ninh con ngƣời 2 Các hệ thống Tăng an ninh Giảm an ninh - Phúc lợi - Nghèo đói Kinh tế - Các chính sách phúc lợi - Không bình đẳng - Khủng hoảng, đồi bại - Luật - Sử dụng các nguồn lực Chính trị - Khả năng thực thi luật pháp bất hợp pháp - Sự đồng thuận xã hội - Phân biệt đối xử Văn hóa - Công lí - Phi công lý - Tỷ lệ sinh thấp - Tỷ lệ sinh cao Dân số - Đô thị hóa - Bùng phát di cư - Hệ thống hỗ trợ cuộc sông - Sự khan hiếm Sinh thái (tiện nghi môi trường) - Dịch bệnh - Nguồn nguyên liệu Nguồn: UNDP, 1999 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 313 | 69
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản trị công ty cổ phần theo mô hình có Ban kiểm soát theo Luật Doanh nghiệp 2020
78 p | 216 | 47
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về tiếp công dân từ thực tiễn tỉnh Thanh Hóa
78 p | 173 | 45
-
Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở Việt Nam
25 p | 201 | 34
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hợp đồng tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp tại Việt Nam
20 p | 238 | 29
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
86 p | 114 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về mua bán nhà ở xã hội, từ thực tiễn tại thành phố Hồ Chí Minh
83 p | 100 | 19
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất, qua thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình
26 p | 115 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về thanh niên từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
83 p | 113 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng mua bán thiết bị y tế trong pháp luật Việt Nam hiện nay
90 p | 82 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây rối trật tự công cộng và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
17 p | 156 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực kinh doanh - qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Trị
31 p | 107 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Cấm kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000
119 p | 66 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ tài nguyên rừng - qua thực tiễn Quảng Bình
30 p | 85 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn