intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:174

17
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và so sánh lần lượt pháp luật về các hình thức khai thác thương mại tự nguyện nói trên nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ………………………………….. PHAN QUỐC NGUYÊN PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM Luận án Tiến sĩ Luật học Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ………………………………….. PHAN QUỐC NGUYÊN PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM Luận án Tiến sĩ Luật học Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 62 38 50 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Nguyễn Thị Quế Anh 2. PGS. TS. Lê Thị Thu Thủy Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận án Phan Quốc Nguyên
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận án này, tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các giáo sư, các nhà khoa học và các cán bộ làm việc tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Những người tôi muốn đặc biệt cảm ơn là hai người thầy, hai nhà khoa học đầy tâm huyết, PGS. TS. Nguyễn Thị Quế Anh và PGS. TS Lê Thị Thu Thủy đã hướng dẫn tôi rất tận tình trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này. Các Cô không những góp ý sâu sắc, chỉ dẫn tận tình cho tôi mà còn cổ vũ, khích lệ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin gửi đến gia đình tôi những tình cảm biết ơn chân thành và sâu sắc nhất.
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC……………………………………………………………………………..1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………….4 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU……………………………………………………..5 MỞ ĐẦU.........................................................................................................................6 CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN……………………………………………………………………….12 1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài………………………….........12 1.1.1 Nhóm công trình nghiên cứu mang tính lý luận chung về sáng chế…………13 1.1.2 Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế……………………………………………………………………….16 1.1.3 Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế………………..……………………………………………………...21 1.2 Những vấn đề kế thừa, nghiên cứu sâu hơn, nghiên cứu mới trong luận án và các câu hỏi nghiên cứu …………………………………………………………..31 1.2.1 Những vấn đề Luận án cần kế thừa…………………………………………...33 1.2.2 Những vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn và nghiên cứu mới trong Luận án…33 1.2.3 Các câu hỏi nghiên cứu………………………………………………………...34 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1……………………………………………………………36 CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ…………………………………………….37 2.1 Khát quát về sáng chế …………………………………………………...............37 2.1.1 Khái niệm sáng chế…………………………………………………………….37 2.1.2 Tầm quan trọng của sáng chế và khai thác thương mại đối với sáng chế……40 2.2 Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế………………................44 1
  6. 2.2.1 Xác định chủ sở hữu sáng chế……………..…………………………………..45 2.2.2 Quyền của chủ sở hữu sáng chế…………………………...…………………..45 2.2.3 Nghĩa vụ của chủ sở hữu sáng chế ……………………………………………50 2.2.4 Giới hạn quyền của chủ sở hữu sáng chế…………………………….……….51 2.3 Các hình thức khai thác thƣơng mại đối với sáng chế………………………...54 2.4 Khung pháp luật về các hình thức khai thác thƣơng mại đối với sáng chế tại Việt Nam……………………………………………………………………………...58 2.4.1 Pháp luật Việt Nam có liên quan………………………………………………58 2.4.2 Các điều ước quốc tế có liên quan……………………………………………...61 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2……………………………………………………………67 CHƢƠNG 3 - THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM ……………......69 3.1 Thực trạng pháp luật về hình thức chủ sở hữu tự mình khai thác thƣơng mại đối với sáng chế………………………………………………………………………71 3.1.1 Quy định hiện hành về hình thức chủ sở hữu tự mình khai thác thương mại đối với sáng chế………………………………………………………………………71 3.1.2 Thực tiễn áp dụng quy định hiện hành về hình thức chủ sở hữu tự mình khai thác thương mại đối với sáng chế……………………………………………………79 3.2 Thực trạng pháp luật về khai thác thƣơng mại dƣới hình thức chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế………………………………………..84 3.2.1 Quy định hiện hành về khai thác thương mại dưới hình thức chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế……………………………………………………………….85 3.2.2 Quy định hiện hành về khai thác thương mại dưới hình thức chuyển giao quyền sử dụng sáng chế……………………………………………………………...91 3.2.3 Thực tiễn áp dụng quy định hiện hành về khai thác thương mại dưới hình thức chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế……………………104 2
  7. 3.3 Thực trạng pháp luật về khai thác thƣơng mại dƣới hình thức thế chấp, góp vốn để kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế…………..107 3.3.1 Quy định hiện hành về khai thác thương mại dưới hình thức thế chấp, góp vốn để kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế…………………107 3.3.2 Thực trạng thế chấp, góp vốn để kinh doanh bằng quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế tại Việt Nam……………………………………………………….121 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3…………………………………………………………..124 CHƢƠNG 4 – PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CÁC HÌNH THỨC KHAI THÁC THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI SÁNG CHẾ TẠI VIỆT NAM…..………………………………………………….127 4.1 Phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật về các hình thức khai thác thƣơng mại đối với sáng chế tại Việt Nam…...…………………………………………………127 4.2 Các giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về các hình thức khai thác thƣơng mại đối với sáng chế tại Việt Nam………………………...........................131 4.2.1 Giải pháp tổng thể……………………………………………..........................131 4.2.2 Các giải pháp cụ thể…………………………………………………………..135 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4…………………………………………………………..147 KẾT LUẬN………………………………………………………………………….149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN…………………………………………………………………………...152 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………….........153 3
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CGCN Chuyển giao công nghệ CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐTNN Đầu tư nước ngoài GDBĐ Giao dịch bảo đảm KHCN Khoa học và công nghệ KT-XH Kinh tế-xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NCPT Nghiên cứu và phát triển NXB Nhà xuất bản OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế PCT Hiệp ước Hợp tác Sáng chế SHCN Sở hữu công nghiệp SHTT Sở hữu trí tuệ TMH Thương mại hóa TPP Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương TRIPS Hiệp định các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền SHTT TSTT Tài sản trí tuệ TSVH Tài sản vô hình UNCITRAL Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên hợp quốc VBBH Văn bằng bảo hộ WIPO Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới WTO Tổ chức Thương mại Thế giới 4
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Số lượng VBBH sáng chế/giải pháp hữu ích được cấp cho người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2014………………………………………………………………...........80 Bảng 2: Số lượng hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu và li-xăng sáng chế đăng ký tại Cục SHTT giai đoạn 2003-2014…………………………..106 5
  10. MỞ ĐẦU 1 - Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Luật sở hữu trí tuệ (SHTT) Việt Nam đã coi sáng chế là một trong những đối tượng quan trọng của quyền sở hữu công nghiệp (SHCN). Sáng chế là một dạng tài sản trí tuệ (TSTT) đặc biệt, thuộc loại tài sản vô hình (TSVH) và đóng vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển. Bằng sáng chế không những tạo động lực cho nghiên cứu khoa học (NCKH) và đổi mới sáng tạo mà còn góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư và thúc đẩy chuyển giao công nghệ (CGCN). Sử dụng và khai thác thương mại hợp lý loại tài sản này sẽ làm gia tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế và tăng cường năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, cùng với sự phát triển, hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hộ và thực thi quyền SHTT theo các chuẩn mực của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), trong những năm gần đây, Nhà nước ta đã dành sự quan tâm lớn việc khai thác thương mại đối với sáng chế. Cụ thể, pháp luật về SHTT, CGCN, thương mại, đầu tư, doanh nghiệp và giao dịch bảo đảm (GDBĐ) đã có những quy định tích cực như: khuyến khích chủ sở hữu khai thác thương mại đối với sáng chế; khuyến khích chuyển giao quyền SHCN đối với sáng chế từ trường đại học, viện nghiên cứu cho doanh nghiệp; khuyến khích các tổ chức, cá nhân thế chấp, góp vốn bằng quyền SHCN đối với sáng chế để kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KHCN); tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đổi mới công nghệ, v.v. Tuy nhiên, vấn đề khai thác thương mại đối với sáng chế còn tương đối mới trong thực tiễn khai thác thương mại các loại TSTT của Việt Nam. Hơn nữa, theo truyền thống và thực tiễn đời sống pháp lý Việt Nam, quyền SHTT nói chung và quyền SHCN nói riêng hiện nay chủ yếu được đề cập dưới góc độ dân sự. Sáng chế mới chỉ được đề cập trong các văn bản pháp luật của Việt Nam chủ yếu nghiêng về hướng bảo 6
  11. hộ quyền SHCN đối với sáng chế, tức là mới chỉ đề cập đến sáng chế ở trạng thái “tĩnh” hơn là các quy định về khai thác, thương mại hóa (TMH) sáng chế - đề cập đến sáng chế ở trạng thái “động”. Do vậy, pháp luật của nước ta vẫn còn khá nhiều hạn chế và bất cập trong việc cụ thể hóa các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế nhằm thúc đẩy hoạt động này. Xác định được tầm quan trọng của việc khai thác TSTT, đặc biệt là sáng chế trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là điều kiện sống còn đối với sự phát triển của nước nhà trong thời gian tới, Việt Nam đang nhanh chóng tiến hành hoàn tất các thủ tục, sửa đổi hệ thống pháp lý có liên quan, đặc biệt là pháp luật về SHTT để sớm đưa Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) có hiệu lực và tiếp tục thực hiện các cam kết đã ký đồng thời đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH). Cụ thể, chúng ta cần tiến hành sửa đổi Luật SHTT, Luật CGCN và các văn bản pháp quy có liên quan theo hướng tăng cường bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế hơn nữa nhằm đáp ứng các cam kết của Việt Nam khi gia nhập TPP đồng thời cần đưa ra các quy định pháp lý phù hợp để tăng khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học và công nghệ (KHCN) của người dân nhằm đảm bảo sự phát triển KT-XH của nước nhà. Nhằm đáp ứng các mục tiêu trên, chúng ta cần hoàn thiện pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế, qua đó khuyến khích việc khai thác thương mại đối với sáng chế. Do vậy, việc nghiên cứu pháp luật quốc tế và pháp luật các quốc gia khác cũng là nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Đề tài luận án tiến sĩ “Pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam” được thực hiện nhằm đáp ứng các yêu cầu trên. 2 - Phạm vi, mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu Luận án sẽ nghiên cứu pháp luật về các hình thức khai thác thương mại mang tính tự nguyện của chủ sở hữu sáng chế tại Việt Nam. Trên thực tế, các hình thức khai 7
  12. thác thương mại mang tính tự nguyện của chủ sở hữu sáng chế bao gồm nhiều hình thức khác nhau như chủ sở hữu tự mình khai thác thương mại sáng chế, chủ sở hữu chuyển giao quyền SHCN đối với sáng chế bao gồm chuyển nhượng quyền sở hữu sáng chế và li-xăng sáng chế, chủ sở hữu thế chấp, góp vốn để kinh doanh, thành lập doanh nghiệp bằng quyền SHCN đối với sáng chế. Do vậy, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích và so sánh lần lượt pháp luật về các hình thức khai thác thương mại tự nguyện nói trên nhằm đưa ra một bức tranh tổng thể pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận án là làm rõ về mặt cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và thực tiễn pháp luật của Việt Nam về các hình thức khai thác thương mại mang tính tự nguyện đối với sáng chế. Từ đó đề xuất các phương hướng, tiếp tục xây dựng cơ sở lý luận, kiến nghị những giải pháp cho việc hoàn thiện các quy định pháp lý về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế trong phạm vi những vấn đề nghiên cứu đã được xác định. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra và giải quyết cụ thể là: Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế. Thứ hai, nghiên cứu cơ sở pháp lý và thực tiễn pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế (trong đó có pháp luật quốc tế và kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới). Thứ ba, nghiên cứu thực trạng các quy định hiện hành về khai thác thương mại đối với sáng chế theo pháp luật của Việt Nam và thực tiễn áp dụng. 8
  13. 4 – Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận áp dụng chủ yếu cho việc nghiên cứu luận án là phân tích, giải thích, so sánh, tổng hợp các quy định pháp lý có liên quan đến các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế cũng như các giới hạn quyền khai thác thương mại đối với sáng chế của Việt Nam, của pháp luật quốc tế, của một số nước trên thế giới để chỉ rõ những điểm giống nhau, khác nhau và những điểm cần khắc phục trong hệ thống pháp luật của Việt Nam. Phương pháp so sánh còn được sử dụng để so sánh các điều kiện ra đời của các quy định trong nước và quốc tế này. Từ đó có thể rút ra giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật của Việt Nam về khai thác thương mại đối với sáng chế nói chung và hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế nói riêng. Để thực hiện tốt các phương pháp trên, tác giả sẽ sử dụng các tài liệu pháp luật, văn bản pháp quy, bài báo khoa học, công trình nghiên cứu chuyên khảo, tài liệu chuyên môn từ quá trình tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học cũng như các số liệu thống kê của các cơ quan chức năng trong và ngoài nước có liên quan. Phương pháp phân tích, tổng hợp, giải thích pháp luật chủ yếu được sử dụng để phân tích, lý giải, lập luận những vấn đề mang tính lý luận về sáng chế, các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế, pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế. Hơn nữa, phương pháp thống kê, dự báo cũng sẽ được sử dụng trong luận án khi xử lý các số liệu từ các báo cáo tổng hợp về hoạt động khai thác sáng chế trong và ngoài nước để cho thấy vai trò của khai thác thương mại đối với sáng chế, đưa ra thực trạng pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam. Ngoài ra, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phân tích pháp lý để phân tích các văn bản quy phạm pháp luật trong nước và quốc tế cũng như để phân tích các tài liệu chuyên khảo, các bài viết trong các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nước. 5 - Những đóng góp mới của luận án Tình hình nghiên cứu về khai thác thương mại đối với sáng chế nói chung và các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế nói riêng tại Việt Nam còn rất khiêm 9
  14. tốn. Cho đến nay, vẫn chưa có một công trình nào của Việt Nam hoặc trên thế giới nghiên cứu về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam. Do vậy, luận án tiến sĩ “Pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam” là một đề tài hoàn toàn mới. Luận án cũng là công trình chuyên khảo đầu tiên nghiên cứu một cách chuyên sâu, đầy đủ, toàn diện, có hệ thống các quy định pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam trên cơ sở so sánh, đúc rút kinh nghiệm thực tiễn trong các quy định pháp luật của một số quốc gia trên thế giới cũng như của pháp luật quốc tế. Dù đã có một vài nghiên cứu đề cập một cách rải rác về khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam nhưng luận án đã có những phát hiện, phương pháp nghiên cứu, cách sắp xếp mới mở ra hướng tiếp cận mới trong việc nghiên cứu pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với các đối tượng quyền SHTT khác. Một điểm mới của Luận án là phương pháp so sánh được sử dụng trong luận án không chỉ được áp dụng để so sánh các quy định pháp luật hiện hành về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế của Việt Nam với pháp luật quốc tế cũng như quy định của một số quốc gia khác có liên quan mà còn được áp dụng để so sánh điều kiện ra đời của các quy định trong nước và quốc tế này. Nội dung nghiên cứu của luận án còn có một số đóng góp mới trong việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế của Việt Nam, cụ thể như: Thứ nhất, nghiên cứu một cách toàn diện pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam từ đó chỉ ra những nguyên nhân hạn chế trong lĩnh vực này ở Việt Nam. Thứ hai, so sánh, đối chiếu các quy định pháp lý về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế của Việt Nam với các quy định pháp lý có liên quan trong một số công ước quốc tế quan trọng, trong pháp luật của một số quốc gia trên thế giới nhằm hoàn thiện pháp luật của Việt Nam trong thời gian tới. 10
  15. Thứ ba, nêu ra những kiến nghị, phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế nhằm thúc đẩy việc khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam. 6 – Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận án có ý nghĩa quan trọng, góp phần nhất định vào việc bổ sung, phát triển cơ sở lý luận, hoàn thiện các quy định pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam nói riêng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam nói chung nhằm đáp ứng các yêu cầu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu và phân tích của luận án có thể được dùng để tham khảo, bổ sung, sửa đổi cho các quy định pháp lý liên quan đến việc bảo hộ sáng chế cũng như những quy định pháp lý về giới hạn quyền đối với sáng chế tại Việt Nam. Luận án này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu và giảng dạy trong lĩnh vực SHTT, CGCN trong các cơ sở đào tạo và nghiên cứu pháp luật. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật về SHTT và CGCN trong thời gian tới. 7 – Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, kết luận, danh mục các công trình đã công bố liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo, Luận án được cấu trúc bao gồm 4 chương như sau: - Chương 1 – Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Chương 2 – Cơ sở lý luận về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế - Chương 3 – Thực trạng pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam - Chương 4 - Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam 11
  16. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1 Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài Cho đến nay, khái niệm SHTT nói chung và sáng chế nói riêng không phải là những khái niệm còn quá mới mẻ ở Việt Nam. Nhận thức chung của các giới về vai trò của SHTT và sáng chế đã ngày càng được cải thiện, số lượng đơn đăng ký xác lập quyền đã tăng hơn so với trước. Tuy nhiên, mức độ nhận thức này vẫn chưa cao. Đã có một số công trình chuyên khảo, bài báo khoa học tại Việt Nam đề cập về sáng chế dưới nhiều góc độ khác nhau như pháp luật, kinh tế, kỹ thuật nhưng chủ yếu các tài liệu này mới chỉ đề cập đến các khái niệm cơ bản về bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế. Khái niệm khai thác thương mại đối với sáng chế và hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế đã được nhắc đến ở một vài tài liệu nhưng hiện chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và hệ thống về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế dưới góc độ pháp lý. Hơn nữa, trên thế giới, khái niệm và pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế đã được đề cập trong khá nhiều công trình, tài liệu nhưng chủ yếu các tài liệu này chỉ đề cập cụ thể đến pháp luật riêng rẽ của một số quốc gia hoặc những quy định pháp lý của một số điều ước quốc tế có liên quan mà chưa hề có một tài liệu nào đề cập toàn diện, sâu sắc đến pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế tại Việt Nam. Do vậy, luận án một mặt sẽ kế thừa các nghiên cứu đã có đồng thời sẽ tiếp tục nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu và rộng hơn pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế theo hướng tập trung vào giải quyết các vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án hiện đang tập trung vào ba nhóm chính: - Nhóm công trình nghiên cứu mang tính lý luận chung về sáng chế. - Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế. 12
  17. - Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế. 1.1.1 Nhóm công trình nghiên cứu mang tính lý luận chung về sáng chế Sáng chế là một đối tượng quan trọng của quyền SHTT. Do vậy, trong hầu hết các tài liệu nói chung về SHTT ở trong và ngoài nước, đối tượng sáng chế đều được nhắc đến. Tuy nhiên, do tầm quan trọng đặc biệt của sáng chế, có một số công trình, tài liệu trên thế giới đã đề cập riêng đến sáng chế. Qua tìm hiểu một số công trình, tài liệu theo các kênh hiện có, việc nghiên cứu lý luận chung về sáng chế dưới góc độ pháp lý luôn được các tác giả, các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, trong đó đáng chú ý nhất là các công trình: “Patents and Development” (Sáng chế và Phát triển) của TS. Patricia Kameri-Mbote (1994)1; “Brevets et sous-développement-La protection des inventions dans le Tiers-monde” (Sáng chế và sự kém phát triển-Bảo hộ sáng chế tại Thế giới thứ ba) của các tác giả Martine Hiance và Yves Plasseraud (1972), Trung tâm Nghiên cứu Quốc tế về Sở hữu Công nghiệp, Khoa Luật và Khoa học Kinh tế-Chính trị Strasbourg; “Industrial Property Rights Standard Textbook-Patents” (Sách Chuẩn về Quyền Sở hữu công nghiệp-Sáng chế), Viện Sáng chế và Đổi mới Sáng tạo của Nhật Bản (2003); “Brevet, innovation et intérêt général-Le Brevet: pourquoi et pourquoi faire?” (Sáng chế, đổi mới sáng tạo và lợi ích chung-Sáng chế: tại sao và tại sao phải có?), Nhà xuất bản (NXB) Larcier, 2007. Các công trình nghiên cứu này đã đưa ra được các góc nhìn khác nhau trả lời cho câu hỏi Sáng chế là gì?; Bản chất pháp lý của sáng chế; Sáng chế có những đặc điểm giống và khác biệt như thế nào so với các loại TSTT khác?; Các nội dung quyền tài sản đối với sáng chế; Các học thuyết đối với sáng chế; Một số loại hình sáng chế, đối tượng và điều kiện bảo hộ sáng chế; Ý nghĩa của việc bảo hộ và khai thác sáng chế; Vai trò, tầm quan trọng của sáng chế đối với việc tăng sức cạnh tranh của doanh 1 Patricia Kameri-Mbote (1994), “Patents and Development” (Sáng chế và Phát triển), Tạp chí Law and Development in the Third World, Khoa Luật, Đại học Nairobi, trang 412-425, 13
  18. nghiệp cũng như hỗ trợ sự phát triển KHCN và KT-XH của quốc gia; Hệ thống sáng chế quốc tế, khu vực và của một số quốc gia trên thế giới; Quan điểm của quốc gia đang phát triển về hệ thống sáng chế; các điều khoản chính về sáng chế trong Công ước Paris, trong Hiệp định Khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ (Hiệp định TRIPS) ảnh hưởng trực tiếp đến các quốc gia đang phát triển. Ngoài ra, một số cuốn sách chuyên khảo còn đi sâu hơn vào một vài khía cạnh quan trọng liên quan đến sáng chế. Cuốn sách “Brevets et sous-développement-La protection des inventions dans le Tiers-monde” của các tác giả Martine Hiance và Yves Plasseraud đã đề cập đến lợi ích của sáng chế đối với các quốc gia kém phát triển, cái giá phải trả cho vấn đề phát triển sáng chế tại các quốc gia này, định hướng mới về pháp lý và thể chế liên quan đến sáng chế, cách thức tận dụng lợi thế sáng chế của các nước kém phát triển. Cuốn “Industrial Property Rights Standard Textbook- Patents” của Viện Sáng chế và Đổi mới Sáng tạo của Nhật Bản lại nghiên cứu một cách chuyên sâu sự khác biệt giữa sáng chế và các đối tượng SHCN khác. Tại Việt Nam, nhất là vào những năm cuối của quá trình đàm phán gia nhập WTO trở lại đây, vấn đề SHTT nói chung và sáng chế nói riêng được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có rất nhiều công trình nghiên cứu, bài viết chuyên sâu về sáng chế đề cập đến các khía cạnh khác nhau và dưới nhiều góc độ khác nhau về sáng chế. Tuy nhiên, phần lớn các công trình, tài liệu nghiên cứu về SHTT đều đề cập đến vấn đề tổng quan về quyền SHTT, bảo hộ và thực thi quyền SHTT. Có thể kể đến một số bài báo tiêu biểu như: “Tổng quan về pháp luật sở hữu trí tuệ của Hoa Kỳ trong tương quan so sánh với pháp luật Việt Nam” của PGS. TS. Phạm Duy Nghĩa (2001), Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; “Pháp luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam” của PGS. TS. Đinh Văn Thanh (2004), Tạp chí Nhà nước và Pháp luật; “Pháp luật về Sở hữu công nghiệp trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế” của TS. Nguyễn Thanh Tâm (2007), Tạp chí Luật học, số 1/2007; “Quyền sở hữu trí tuệ 14
  19. trong Hiến pháp Việt Nam” của TS. Lê Mai Thanh (2012), Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, v.v. Một số cuốn sách chuyên khảo tiêu biểu về SHTT có thể kể đến là: “Các yếu tố của quyền sở hữu trí tuệ” của PGS. TS. Phùng Trung Tập (2004); “Quyền sở hữu trí tuệ” của TS. Lê Nết (2006), NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; “Sở hữu trí tuệ và Chuyển giao công nghệ” của TS. Phạm Văn Tuyết và ThS. Lê Kim Giang (2008), NXB Tư pháp; “Thực thi quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập quốc tế-Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của PGS. TS. Nguyễn Bá Diến (2010), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội; “Hội nhập quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam” của TS. Kiều Thị Thanh (2013), NXB Chính trị-Hành chính. Liên quan đến các luận án tiến sĩ luật học về sáng chế, điển hình có thể kể đến là “How to Comply with the TRIPS and WTO Law: The New Challenges to Vietnam’s Patent Legislation from WTO Dispute Settlement Practice” (Làm thế nào để tương thích với Hiệp định TRIPS và quy định của WTO: Những thách thức mới đối với pháp luật về sáng chế từ thực tiễn giải quyết tranh chấp của WTO), Trường Đại học Nagoya, Nhật Bản của nghiên cứu sinh Phạm Hồng Quất (2007). Từ các công trình đã dẫn ở trên, có thể thấy rằng có nhiều công trình nghiên cứu về SHTT dưới góc độ pháp lý đã đi sâu vào nghiên cứu một số đối tượng SHCN nhưng lại tập trung chủ yếu vào nhãn hiệu. Rất ít công trình đề cập chuyên sâu về sáng chế. Hơn nữa, sáng chế là sự sáng tạo mang tính chất kỹ thuật, nên có một số bài viết chuyên sâu về sáng chế được đăng trên các tạp chí của Bộ KHCN hơn là được đăng trên các tạp chí luật học. Phần lớn các đề tài chuyên sâu nghiên cứu về lĩnh vực này đều do Bộ KHCN chứ không do Bộ Tư pháp cấp kinh phí thực hiện. Trong số các công trình đề cập chuyên về sáng chế đăng trên tạp chí của Bộ KHCN có thể kể đến bài viết “Bàn về các thuật ngữ “phát minh”, “phát hiện”, “sáng chế” của PGS. TS. Trần Văn Hải (2007), Tạp chí Hoạt động khoa học, số 6/2007 (577). Bài báo đã giải thích được khái niệm sáng chế là giải pháp mang tính kỹ thuật và được cấp văn bằng 15
  20. bảo hộ (VBBH) nếu đáp ứng các điều kiện bảo hộ sáng chế đồng thời phân biệt được sáng chế với một số đối tượng khác như “phát hiện” và “phát minh”. Tóm lại, các công trình nghiên cứu mang tính cơ sở lý luận về sáng chế đã thành công trong việc nghiên cứu lý luận, đưa ra được một số góc nhìn khác nhau trả lời cho câu hỏi Sáng chế là gì?; Đặc điểm, vai trò của sáng chế trong nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; Điều kiện và đối tượng bảo hộ sáng chế; Phân biệt sáng chế với các đối tượng khác có liên quan; Khái quát các quyền đối với sáng chế; Thực thi bảo hộ quyền SHTT trong đó có bảo hộ sáng chế. Tuy nhiên, các công trình này vẫn chưa đề cập nhiều về vấn đề bản chất thương mại của sáng chế cũng như về việc khai thác, sử dụng sáng chế, đặc biệt là các hình thức khai thác thương mại đối với sáng chế. Nếu vấn đề khai thác thương mại đối với sáng chế có được đề cập trong các tài liệu này thì vẫn thiếu tính hệ thống. 1.1.2 Nhóm công trình nghiên cứu pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế Trước những yêu cầu, đòi hỏi thực tiễn của việc bảo hộ quyền SHTT, ngoài những công trình nghiên cứu liên quan đến cơ sở lý luận về sáng chế nói trên, qua tìm hiểu một số tài liệu hiện có, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến lý luận về bảo hộ sáng chế. Có thể nói rằng vấn đề bảo hộ sáng chế là vấn đề trọng tâm được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Nhóm công trình nghiên cứu về tiêu chí và vai trò của bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế Trong số các công trình nghiên cứu cơ sở lý luận chung về bảo hộ quyền SHCN đối với sáng chế của nước ngoài có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: “How Does Patent Protection Help Developing Countries?” (Bảo hộ sáng chế có lợi ích gì cho các quốc gia đang phát triển?) của Ali M. Imam (2006)2; “WIPO Intellectual Property Handbook: Policy, Law and Use” (Cẩm nang sở hữu trí tuệ: Chính sách, 2 Ali M. Imam (2006), “How Does Patent Protection Help Developing Countries?” (Bảo hộ sáng chế có lợi ích gì cho các quốc gia đang phát triển?), International Review of Intellectual Property and Competition Law (IIC), Volume 37, No. 3/2006, trang 245-259. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2