intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

51
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là chỉ được ra một số đặc điểm về ngữ pháp, ngữ nghĩa của nhóm thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt. Từ đó luận văn cố gắng liên hệ, chỉ ra một vài nhận xét và kiến giải về mối quan hệ của nhóm thành ngữ này với những đặc trưng trong tư duy và văn hóa của người Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Kiên THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Kiên THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 8229020 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯ NGỌC NGÂN Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS Dư Ngọc Ngân - người đã gợi mở, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Ngôn ngữ, khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................... 8 1.1. Vấn đề thành ngữ trong tiếng Việt .......................................................... 8 1.1.1. Khái niệm thành ngữ ......................................................................... 8 1.1.2. Nguồn gốc của thành ngữ ................................................................. 9 1.1.3. Đặc điểm của thành ngữ ................................................................. 13 1.1.4. Phân biệt thành ngữ với các đơn vị khác ........................................ 19 1.1.5. Phân loại thành ngữ ........................................................................ 21 1.2. Trường nghĩa ......................................................................................... 22 1.3. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hoá ................................................ 25 1.4. Thành ngữ chứa các yếu tố thuộc TNTT trong tiếng Việt.................... 27 1.4.1. Trường nghĩa thời tiết ..................................................................... 27 1.4.2. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT .................................................. 29 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 31 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP CỦA THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT ............................................................................. 32 2.1. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt ............................................................................................. 32 2.1.1. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ đối có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt ............................................................................... 34
  6. 2.1.2. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ so sánh có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt .................................................................... 39 2.1.3. Cấu trúc ngữ pháp của thành ngữ thường có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt .................................................................... 42 2.2. Chức năng ngữ pháp của thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt ............................................................................................. 45 2.2.1. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT làm thành phần phụ trong cụm từ.............................................................................................. 45 2.2.2. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT làm thành phần nòng cốt của câu............................................................................................. 48 2.2.3. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT làm thành phần phụ của câu.... 50 2.2.4. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT làm thành phần biệt lập của câu ................................................................................................... 52 2.3. Vị trí của thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT trong câu ......................... 53 2.3.1. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT đứng đầu câu ........................... 53 2.3.2. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT đứng giữa câu .......................... 54 2.3.3. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT đứng cuối câu .......................... 54 2.4. Khả năng kết hợp của thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT trong câu ..... 56 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 59 Chương 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ CÓ TỪ NGỮ THUỘC TRƯỜNG NGHĨA THỜI TIẾT TRONG TIẾNG VIỆT ............................................................................. 60 3.1. Ý nghĩa của thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT ..................................... 60 3.1.1. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa chỉ các hiện tượng thời tiết.............. 60 3.1.2. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những khó khăn trong cuộc sống ................................................................................... 63 3.1.3. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những nguy hiểm- thách thức.................................................................................. 65
  7. 3.1.4. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho cuộc sống lam lũ và những thân phận nổi trôi ................................................................ 67 3.1.5. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những cơ hội- thuận lợi............................................................................................... 69 3.1.6. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những vận xui ......... 71 3.1.7. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng chỉ trạng thái tâm lý của con người ...................................................................................... 71 3.1.8. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những hành động của con người ...................................................................................... 75 3.1.9. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những hành vi ứng xử của con người.......................................................................... 76 3.1.10. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho tính cách con người ................................................................................................... 78 3.1.11. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho những tình thế trong cuộc sống ................................................................................... 80 3.1.12. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho tốc độ .................... 81 3.1.13. Nhóm thành ngữ mang ý nghĩa biểu trưng cho sức mạnh ............... 83 3.1.14. Nhóm thành ngữ biểu thị những ý nghĩa biểu trưng khác ............... 84 3.2. Một vài nét văn hóa Việt Nam qua thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT................................................................................................... 85 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 89 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CDT : Cụm danh từ CĐT : Cụm động từ CN : Chủ ngữ CTT : Cụm tính từ DT : Danh từ ĐT : Động từ STT : Số thứ tự TT : Tính từ TNTT : Trường nghĩa thời tiết TTP : Thành phần phụ VN : Vị ngữ
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt ....................... 33 Bảng 2.2. Thành ngữ đối có từ ngữ thuộc TNTT chia theo số lượng âm tiết.................................................................................................... 35 Bảng 2.3. Thành ngữ so sánh có chứa từ ngữ thuộc TNTT chia theo dạng thức {t} như B ................................................................................. 42 Bảng 3.1. Số lượng thành ngữ theo ý nghĩa biểu trưng .................................. 84
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống một ngôn ngữ, thành ngữ đồng hành cùng với từ và các đơn vị ngôn ngữ khác tạo thành sự đa dạng cũng như đặc trưng riêng cho ngôn ngữ đó. Có thể nói, thành ngữ là một bộ phận độc đáo của mỗi ngôn ngữ, bởi nó có đặc điểm về cấu tạo và ngữ nghĩa, đồng thời phản ánh đặc trưng văn hóa dân tộc của mỗi ngôn ngữ, trong đó có những giá trị vật chất và giá trị tinh thần của dân tộc. Chính vì lý do này mà thành ngữ luôn thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Khá nhiều bộ phận thành ngữ, vấn đề trong thành ngữ đã được nghiên cứu một cách sâu rộng, chẳng hạn như: thành ngữ chỉ tính cách con người, thành ngữ chỉ tâm lý tình cảm, thành ngữ chứa các từ chỉ động vật, thực vật, màu sắc, bộ phận cơ thể con người, hàm ý khen chê trong thành ngữ...Tuy nhiên, qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy trong thành ngữ có một số lượng lớn thành ngữ có những từ ngữ liên quan đến thời tiết, mà vấn đề này lại chưa có nhiều công trình nghiên cứu về nó. Các thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết chỉ thấy xuất hiện xen kẽ, lác đác trong các bài viết về tính cách con người, về hàm ý khen chê, chứ chưa được xem xét, tìm hiểu một cách có hệ thống trong mối tương quan giữa các thành ngữ chứa các từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết. Ngôn ngữ (trong đó có thành ngữ) luôn phát triển cùng xã hội, gắn với cuộc sống của con người, đặc biệt gắn liền với môi trường sinh sống, một trong những yếu tố của môi trường sống đó chính là thời tiết. Và chắc chắn rằng, ông cha ta đã sử dụng các từ thuộc trường nghĩa thời tiết để diễn đạt rất nhiều ý nghĩa biểu trưng khác nhau. Đây là một vấn đề vô cùng thú vị, thôi thúc chúng tôi cố gắng tìm hiểu về bộ phận thành ngữ chứa các từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết, để từ đó thấy được đặc trưng văn hóa dân tộc Việt Nam được thể hiện như thế nào qua bộ phận thành ngữ này.
  11. 2 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt Khi tìm hiểu về tiếng Việt, các nhà nghiên cứu cũng đã đặt vấn đề tìm hiểu về thành ngữ. Tuy nhiên, trong một thời gian dài, thành ngữ thường được đánh đồng với tục ngữ mà không có một ranh giới để phân biệt chúng. Đầu thế kỉ XX, Phạm Quỳnh có bản báo cáo mang tên “Tục ngữ ca dao” đăng trên Tạp chí Nam Phong (1921). Trong bài viết này, ông quan niệm tất cả các cụm từ cố định đều là tục ngữ. Công trình “Tục- ngữ phong- dao” của Nguyễn Văn Ngọc (1928) được xem là hợp tuyển thành ngữ tiếng Việt đầu tiên. Công trình gồm 2 tập, ghi chép 6.500 câu tục ngữ, 850 bài ca dao được sưu tập trong dân gian và sách cổ. Tác giả cũng chưa có sự phân biệt giữa thành ngữ và tục ngữ, trong 6500 câu tục ngữ mà tác giả sưu tầm có rất nhiều câu là thành ngữ. Tuy nhiên, những công trình kể trên dù có bước đầu đề cập đến vấn đề thành ngữ nhưng có thể nói nghiên cứu về thành ngữ ở thời điểm đó vẫn chưa được quan tâm. Nó còn là một “khoảng đất trống” trên lãnh địa của Ngôn ngữ học. Đến giữa thế kỉ XX, tác giả Dương Quảng Hàm trong sách “Việt Nam văn học sử yếu” (1943) đã tách khái niệm thành ngữ ra khỏi tục ngữ. Cuốn sách của học giả Dương Quảng Hàm được xem là “dấu mốc” quan trọng trong nghiên cứu thành ngữ. Từ đây, thành ngữ bắt đầu được xem xét như một đối tượng riêng rẽ, độc lập trên các bình diện cấu tạo, ý nghĩa và cú pháp. Vào những năm 70 của thế kỉ XX, thành ngữ trở thành một đối tượng nghiên cứu khoa học thực sự. Cũng từ giai đoạn này, các nghiên cứu về thành ngữ gặt hái được nhiều thành tựu. Tuy nhiên, đó mới chỉ dừng lại ở việc: xác định khối lượng của thành ngữ, phân xuất các thành ngữ trong tiếng Việt, nghiên cứu các thuộc tính của thành ngữ và cách thức khu biệt chúng với những đơn vị khác của ngôn ngữ như: ngữ định danh, quán ngữ, hoặc với tục
  12. 3 ngữ. Các bài viết này chủ yếu đăng trên tạp chí ngôn ngữ. Các công trình nghiên cứu về thành ngữ với cách tiếp cận đa dạng từ nhiều góc nhìn của ngữ âm học, từ vựng học và cú pháp học với các tác giả tiêu biểu như: Nguyễn Văn Tu (1968); Nguyễn Văn Mệnh (1986); Cù Đình Tú (1973); Nguyễn Thiện Giáp (1975; 2003); Hồ Lê (1976); Hoàng Văn Hành (1973, 1979); Trương Đông San (1985); ... Nhiều khuynh hướng nghiên cứu thành ngữ đã xuất hiện. Những tác giả có thiên hướng nghiên cứu thành ngữ ở phương diện nguồn gốc, sự phát triển gắn với các bình diện văn hóa là: Bùi Khắc Việt (1978); Đỗ Hữu Châu (1999), Nguyễn Đức Dân (1986); Nguyễn Văn Khang (2005); … Các tác giả như Trương Đông San (1985), Hoàng Văn Hành (1979) thì đi sâu vào nghiên cứu một tiểu loại nhỏ của thành ngữ tiếng Việt là thành ngữ so sánh. Tác giả Nguyễn Văn Hằng (1999) với công trình “ Thành ngữ bốn yếu tố trong tiếng Việt hiện đại” đã góp một tiếng nói quan trọng vào việc nghiên cứu thành ngữ đối chiếu. Các tác giả như Phan Xuân Thành, Trịnh Cẩm Lan, … thì đi vào nghiên cứu về cấu trúc ngữ nghĩa và giá trị biểu trưng của thành ngữ. Những năm gần đây, các bài viết trên tạp chí chuyên ngành, các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ nghiên cứu về thành ngữ có một số lượng không nhỏ. Đó là những nghiên cứu đa dạng về loại hình, phong phú về nội dung và có chiều sâu về văn hóa.. 2.2. Tình hình nghiên cứu về thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết Vấn đề thời tiết trong thành ngữ đã được Nguyễn Hồ Phương Chi bàn đến trong bài viết “Thời tiết trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Anh” đăng trên tạp chí “Ngôn ngữ và đời sống” năm 2011. Bài viết trình bày một số thành ngữ, tục ngữ có yếu tố thời tiết thông dụng mà người học tiếng Anh thường gặp và so sánh với một số thành ngữ, tục ngữ tương tự trong tiếng Việt.
  13. 4 Tuy nhiên thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt lại là một đề tài chưa nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thành ngữ tiếng Việt có số lượng lớn lên đến mấy nghìn đơn vị. Không những thế nó còn đa dạng về đề tài và chủ đề. Đứng trước kho tàng thành ngữ rộng lớn, chúng tôi xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là nhóm thành ngữ có các từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết. Đó là: trường nghĩa chỉ các hiện tượng thời tiết: gió (phong), mưa (vũ), nắng, sương, sấm, sét, thiên lôi, chớp, tuyết, băng, thủy triều (triều), bão, giông/dông, nạn hồng thủy, lũ, trường nghĩa chỉ các yếu tố thời tiết trên biển: sóng, biển (bể); trường nghĩa chỉ các yếu tố liên quan đến bầu trời: trăng, mây, sao, trời; trường nghĩa chỉ nhiệt độ không khí: nóng, mát, lạnh, giá, rét, buốt Tư liệu chính phục vụ cho việc nghiên cứu là nhóm thành ngữ có các từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết được thống kê trong các tài liệu sau: Từ điển thành ngữ tiếng Việt phổ thông, Nguyễn Như Ý (chủ biên), Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002 Từ điển thành ngữ học sinh, Nguyễn Như Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành, Nxb Giáo dục Việt Nam, 2009. Thành ngữ tiếng Việt, Nguyễn Lực, Lương Văn Đang, Nxb Khoa học xã hội, 2009. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Chúng tôi xác định mục đích của luận văn là chỉ được ra một số đặc điểm về ngữ pháp, ngữ nghĩa của nhóm thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt. Từ đó luận văn cố gắng liên hệ, chỉ ra một vài nhận xét và kiến giải về mối quan hệ của nhóm thành ngữ này với những đặc trưng trong tư duy và văn hóa của người Việt. Để đạt được mục đích đó, luận văn sẽ tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau đây:
  14. 5 - Thống kê những thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt. - Xác định được cấu tạo, chức năng ngữ pháp của thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết. - Xác định được các loại ý nghĩa của thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết, trong đó chú ý đến ý nghĩa biểu trưng. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê: Người viết tìm ra những thành ngữ có chứa từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt, sau đó thống kê số lượng thành ngữ có từ ngữ chỉ các hiện tượng thời tiết, từ ngữ chỉ các yếu tố thời tiết trên biển, từ ngữ chỉ các yếu tố liên quan đến bầu trời, từ ngữ chỉ nhiệt độ không khí. Từ ngữ liệu đó, người viết thống kê và xác định tần số xuất hiện của các từ ngữ chỉ thời tiết trong trong thành ngữ. - Phương pháp miêu tả: Sau khi thống kê, chúng tôi tiến hành miêu tả các trường hợp điển hình về vị trí, cách kết hợp, chức năng ngữ pháp của các thành ngữ trong phạm vi nghiên cứu của luận văn. - Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: Chúng tôi tiến hành phân tích ngữ nghĩa chủ yếu là nghĩa biểu trưng của từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong thành ngữ. - Phương pháp hệ thống: Khi tập hợp các từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết, người viết sắp xếp chúng theo những tiêu chí nhất định về ý nghĩa biểu trưng và khả năng kết hợp. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn cung cấp thêm tư liệu về thành ngữ tiếng Việt, đặc biệt là thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết. - Luận văn góp phần làm rõ đặc điểm ngữ pháp, ngữ nghĩa của thành ngữ, đặc biệt là nhóm thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT.
  15. 6 - Qua phần phân tích ngữ nghĩa, luận văn có thể trình bày một vài kiến giải về mối quan hệ giữa nhóm thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT với văn hóa Việt. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết Trong chương này, chúng tôi tập trung trình bày những vấn đề lý thuyết về thành ngữ tiếng Việt, cụ thể là khái niệm thành ngữ, nguồn gốc thành ngữ, đặc điểm thành ngữ (đặc điểm về cấu tạo và ngữ nghĩa), phân loại thành ngữ, phân biệt thành ngữ với tục ngữ và với các đơn vị ngôn ngữ khác (như quán ngữ, ngữ định danh). Chúng tôi cũng tập trung làm rõ lý thuyết trường nghĩa, chỉ ra những trường nghĩa thời tiết chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu. Cuối cùng, chúng tôi cũng tìm hiểu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa, làm cơ sở cho việc nghiên cứu mối quan hệ giữa thành ngữ có các từ ngữ thuộc TNTT trong tiếng Việt và văn hóa của người Việt Nam. Chương 2: Đặc điểm ngữ pháp của thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt Trong chương 2 này, chúng tôi sẽ tiến hành thống kê, phân loại, miêu tả các thành ngữ có từ ngữ thuộc TNTT về mặt cấu trúc cú pháp: cấu trúc cú pháp của thành ngữ đối có các từ ngữ thuộc TNTT, cấu trúc cú pháp của thành ngữ so sánh có các từ ngư thuộc TNTT, cấu trúc cú pháp của thành ngữ thường (là thành ngữ mà không phải là thành ngữ đối cũng không phải là thành ngữ so sánh) có các từ ngữ thuộc TNTT. Chương 3: Đặc điểm ngữ nghĩa của thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt Trong chương 3, chúng tôi sẽ tìm hiểu nghĩa biểu trưng của thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết trong tiếng Việt. Ngoài ra, chúng tôi sẽ cố
  16. 7 gắng so sánh đối chiếu thành ngữ có từ ngữ thuộc trường nghĩa thời tiết tiếng Việt với đơn vị tương đương trong một vài ngôn ngữ khác, để từ đó làm nổi bật đặc trưng văn hóa của người Việt.
  17. 8 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Vấn đề thành ngữ trong tiếng Việt 1.1.1. Khái niệm thành ngữ Thành ngữ là đơn vị ngôn ngữ được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Cũng vì thế mà có nhiều quan niệm khác nhau về thành ngữ. Các quan niệm về thành ngữ được cụ thể dần cùng với lịch sử nghiên cứu vấn đề thành ngữ trong tiếng Việt. Ban đầu, chưa có một quan niệm cụ thể cho thành ngữ vì còn có sự đồng nhất giữa thành ngữ với các đơn vị ngôn ngữ khác như tục ngữ, quán ngữ … Từ những năm bốn mươi của thế kỉ XX trở lại đây, khái niệm thành ngữ mới được trình bày độc lập để phân biệt với các đơn vị ngôn ngữ khác. Sau đây là một số quan niệm về thành ngữ của các nhà nghiên cứu: - “Một câu tục ngữ tự nó phải có ý nghĩa đầy đủ, hoặc khuyên răn và chỉ bảo điều gì; nghĩa là thành ngữ chỉ là lời nói có sẵn để ta tiện dùng mà diễn đạt một ý nghĩa gì hoặc tả một trạng thái gì cho có màu mè.” (Dương Quảng Hàm, 2005). - “Thành ngữ là loại đơn vị có sẵn, chúng là những ngữ có kết cấu chặt chẽ và ổn định, mang một ý nghĩa nhất định, có chức năng định danh và được tái hiện trong giao tế.” (Nguyễn Văn Mệnh, 1986). - “Thành ngữ là cụm từ cố định mà các từ trong đó đã mất tính độc lập đến một trình độ cao về nghĩa, kết hợp làm thành một khối vững chắc, hoàn chỉnh. Nghĩa của chúng không phải do nghĩa của từng thành tố (từ) tạo ra. Những thành ngữ này cũng có tính hình tượng hoặc cũng có thể không có. Nghĩa của chúng đã khác nghĩa của những từ nhưng cũng có thể cắt nghĩa bằng từ nguyên học.” (Nguyễn Văn Tu, 1968). - “Thành ngữ là một loại tổ hợp từ cố định, bền vững về hình thức - cấu trúc, hoàn chỉnh, bóng bẩy, về ý nghĩa, được sử dụng rộng rãi trong giao tiếp hàng ngày, đặc biệt là trong khẩu ngữ.” (Hoàng Văn Hành, 2004).
  18. 9 - “Thành ngữ là một tổ hợp từ cố định về cấu trúc, có nghĩa bóng, được sử dụng để miêu tả những hình ảnh, những hiện tượng, tính cách hay quan hệ.” (Hồ Lê, 1976). - “Thành ngữ là đơn vị ổn định về hình thức, phản ánh lối nói, lối suy nghĩ đặc thù của mỗi dân tộc. Thành ngữ phản ánh các khái niệm và các hiện tượng.” (Nguyễn Đức Dân, 1986). - “Thành ngữ là cụm từ cố định, hoàn chỉnh về cấu trúc ý nghĩa. Nghĩa của chúng có tính hình tượng và gợi cảm.” (Mai Ngọc Chừ, 2007). - “Thành ngữ là cụm từ hay ngữ cố định có tính nguyên khối về ngữ nghĩa, tạo thành một chỉnh thể định danh có ý nghĩa chung khác tổng số ý nghĩa của các thành tố cấu thành nó, tức là không có nghĩa đen và hoạt động như một từ riêng biệt ở trong câu.” (Nguyễn Như Ý, 1998). Có thể nói, mỗi nhà nghiên cứu đều có một cách kiến giải riêng về thành ngữ tiếng Việt. Các khái niệm được đưa ra có nhiều điểm tương đồng nhưng cũng có cả những điểm khác biệt. Đây cũng là một khó khăn để đi đến việc tìm ra một khái niệm thống nhất cho thành ngữ tiếng Việt. Tiếp thu các quan niệm của các nhà nghiên cứu đi trước, chúng tôi đưa ra một khái niệm chung về thành ngữ tiếng Việt như sau: Thành ngữ tiếng Việt là những ngữ cố định có cấu trúc tương đối ổn định, bền vững, có ngữ nghĩa trọn vẹn và mang tính biểu trưng. 1.1.2. Nguồn gốc của thành ngữ Thành ngữ cũng giống như các đơn vị ngôn ngữ khác, chúng có quá trình hình thành và phát triển cùng với lịch sử phát triển ngôn ngữ của mỗi dân tộc. Vấn đề đi tìm nguồn gốc của thành ngữ là một vấn đề khá nan giải và phức tạp. Vì nguồn gốc của thành ngữ được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Xét một cách tổng quát, thành ngữ được hình thành từ các nguồn cơ bản sau đây: a. Thành ngữ được hình thành từ đời sống lao động Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, hoạt động lao động chủ yếu của
  19. 10 người Việt là cày cấy, trồng trọt, chăn nuôi. Khi xưa, người nông dân làm việc dựa vào sức mình là chính, không có các loại máy móc, phương tiện hiện đại hỗ trợ như ngày nay, vì vậy họ phải làm việc rất vất vả, cực nhọc. Đời sống lao động vất vả đã ăn sâu vào tiềm thức của người nông dân. Nhiều sự kiện thuộc đời sống lao động sản xuất hay những công việc mưu sinh đã trở thành chất liệu cấu tạo nên nhiều thành ngữ tiếng Việt. Đó là hình ảnh những người nông dân chân lấm tay bùn, bán mặt cho đất bán lưng cho trời, thức khuya dậy sớm, cháy mặt lấm lưng, dầm sương dãi nắng, đâm sấp rập ngửa, buôn thúng bán mẹt, v.v... Tâm lí lo lắng, sắp đặt công việc sao cho hợp lí được phản ánh trong thành ngữ liệu bò đo chuồng. Cái nhìn thiển cận, lối làm ăn manh mún, thiếu tính toán là cơ sở ra đời thành ngữ tham bát bỏ mâm. Đời sống đói kém của người nông dân giữa hai vụ lúa được phản ánh trong thành ngữ tháng ba ngày tám… Một số thành ngữ tiêu biểu: liệu cơm gắp mắm, trông gió bỏ buồm, bờ xôi ruộng mật, cày sâu cuốc bẫm, chăn trâu cắt cỏ, chiêm khê mùa thối, cưa đứt đục suốt, dãi gió dầm sương, đắp đập be bờ, đầu ghềnh cuối bãi, đầu gio mặt muội, êm chèo mát mái… b. Thành ngữ được hình thành từ đời sống sinh hoạt hàng ngày Trong đời sống hàng ngày, đối với người Việt Nam, ăn uống được coi là vấn đề quan trọng hàng đầu. Ăn không chỉ đơn thuần là thỏa mãn nhu cầu của cái đói mà còn thể hiện rõ đạo lí, triết lí sống của con người Việt Nam. Điều này được thể hiện rất rõ trong thành ngữ: chém to kho mặn, thái to bung dừ, đầu trôi môi mè, chuối sau cau trước, say như điếu đổ, cơm gà cá gỏi, cơm chiêm mắm mặn, cơm hẩm cà thiu, cơm sung cháo dền, cơm tẻ mẹ ruột, tương cà mắm muối, da bánh mật, má bánh đúc, bánh chưng ra góc, bánh đúc bày sàng, trơn như đổ mỡ... Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa nóng và mùa lạnh được phân biệt rõ rệt nên chuyện ăn mặc của người Việt cũng rất được coi
  20. 11 trọng. Với những người nông dân chân lấm tay bùn thì ăn mặc xuềnh xoàng: áo vải quần nâu, áo thô giày cỏ, thậm chí áo mảnh quần manh, quần manh áo vá, váy vận yếm mang, cởi trần đóng khố, lưng đen khố bện... Với những người giàu có thì áo dài khăn đóng, áo dài khăn lượt, áo the khăn xếp, quần chùng áo dài, quần chân áo chít, quần hồ áo cánh, khăn đóng áo chùng, khăn thâm áo vải... Và với những cô thiếu nữ thì lại phải áo lụa quần hồng, mớ ba mớ bảy,... c. Thành ngữ hình thành từ đời sống tâm linh (tập tục, tín ngưỡng) Là một dân tộc thiên về việc trọng tình, trọng nghĩa, người Việt Nam nói chung đặc biệt coi trọng việc tang ma, thờ cúng tổ tiên. Một số thành ngữ tiêu biểu: cha đưa mẹ đón; cha gậy tre, mẹ gậy vông; trẻ làm ma, già làm hội;chôn sấp, liệm ngửa; giữ như giữ mả tổ, rước voi về giày mả tổ, đào mồ cuốc mả, chửi ủng mồ ủng mả, mồ yên mả đẹp, vén áo tay sô, đốt nhà táng giấy… Bên cạnh đó, còn có những thành ngữ được ra đời từ quan niệm tín ngưỡng, tôn giáo của người Việt: ăn chay niệm Phật; ăn mày cửa Phật; hiền như Bụt; của ít lòng nhiều; ở hiền gặp lành; gieo gió gặt bão; Phật nhà chẳng cầu đi cầu Thích Ca ngoài đường… Để chỉ những kẻ giả dối, cha ông ta dùng cách nói miệng nam mô, bụng một bồ dao găm hay miệng Phật tâm xà; chỉ thói ích kỉ, của người khác thì phung phí, của mình thì chặt chẽ, người Việt dùng thành ngữ của người Bồ tát, của mình lạt buộc … Trong thế giới quan tôn giáo của người Việt, thuyết Vật linh luận cũng rất được coi trọng. Người ta tin rằng, trong tất cả các vật (hữu tri, vô tri) đều có sự trú ngụ của những linh hồn. Linh hồn ngự trị trong cây (thần cây đa, ma cây gạo), trong đá, trong các hiện tượng tự nhiên như mưa, gió, sấm, chớp (ông Đùng, bà Đoàng) và đặc biệt là ở con người. Người ta tin rằng con người có linh hồn. Có lẽ đây là cơ sở để cho ra đời một loạt các thành ngữ như: hồn vía lên mây, hồn lìa khỏi xác, ba hồn chín vía, ba hồn bảy vía, hết hồn hết vía, hồn xiêu phách lạc, thần hồn nát thần tính, táng đởm kinh hồn, hồn về chín suối,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1