intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Một số lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Học viện sư phạm Quảng Tây Trung Quốc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

36
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm củng cố thêm lí thuyết về lỗi sử dụng L2 của người học; từ việc phân tích lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc, hy vọng luận văn sẽ giúp người học ngoại ngữ nhận thức được rằng việc mắc lỗi sử dụng L2 là điều khó tránh, song vấn đề quan trọng là cần phải phát hiện ra lỗi cũng như nguyên nhân mắc lỗi. Có như vậy thì người học mới có thể tránh được lỗi và biết cách sửa lỗi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Một số lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Học viện sư phạm Quảng Tây Trung Quốc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LƢƠNG HIỂU HẠ MỘT SỐ LỖI PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN SƢ PHẠM QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM LƢƠNG HIỂU HẠ MỘT SỐ LỖI PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN SƢ PHẠM QUẢNG TÂY TRUNG QUỐC Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Đào Thị Vân Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là do tôi viết. Mọi số liệu, tư liệu cũng như kết quả nghiên cứu là của riêng tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2015 Người cam đoan Lƣơng Hiểu Hạ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. i Mục lục .......................................................................................................................... ii Danh mục các bảng ....................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 5 5. Các phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 6 6. Đóng góp của luận văn ..................................................................................... 6 7. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 7 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ............................................................................. 8 1.1. Khái quát về ngữ âm ...................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ngữ âm ...................................................................................... 8 1.1.2. Khái niệm âm tiết và âm tiết tiếng Việt ...................................................... 8 1.2. Khái quát về lỗi sử dụng ngoại ngữ............................................................... 9 1.2.1. Khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ ............................................................... 9 1.2.2. Một số quan niệm về lỗi sử dụng L2 ........................................................ 10 1.2.3. Các cách phân loại lỗi ............................................................................... 23 1.3. Sơ lược về lỗi phát âm ngôn ngữ ................................................................. 28 1.3.1. Khái niệm mắc lỗi phát âm ngôn ngữ ..................................................... 28 1.3.2. Quan điểm của luận văn về phát âm tiếng Việt mắc lỗi ........................... 28 1.4. Tiểu kết ........................................................................................................ 29 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG LỖI PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN SƢ PHẠM QUẢNG TÂY, TRUNG QUỐC ................. 31 2.1. Trình độ phát âm tiếng Việt của sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc................................................................................................. 31 2.1.1. Nhận xét chung ......................................................................................... 31 2.1.2. Kết quả cụ thể ........................................................................................... 33 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. 2.2. Miêu tả lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc................................................................................................. 34 2.2.1. Lỗi phát âm phụ âm đầu ........................................................................... 34 2.2.2. Lỗi phát âm âm đệm ................................................................................. 40 2.2.3. Lỗi phát âm âm chính ............................................................................... 41 2.2.4. Lỗi phát âm hệ thống âm cuối .................................................................. 48 2.2.5. Lỗi phát âm thanh điệu ............................................................................. 52 2.2.6. Lỗi phát âm tổng hợp ................................................................................ 60 2.3. Tiểu kết ........................................................................................................ 63 Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN SINH VIÊN TRUNG QUỐC PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT MẮC LỖI, HƢỚNG SỬA LỖI .............................................. 64 3.1. Nguyên nhân sinh viên Trung Quốc phát âm tiếng Việt mắc lỗi ................ 64 3.1.1. Nguyên nhân thứ nhất: Do hiểu biết ngôn ngữ đích (L2) của người học còn hạn chế ......................................................................................................... 65 3.1.2. Nguyên nhân thứ hai: Do sự khác biệt giữa ngôn ngữ nguồn (L1) và ngôn ngữ đích (L2) dẫn tới lỗi chuyển di tiêu cực từ L1 (ở đây là tiếng Hán) sang L2 (ở đây là tiếng Việt) .............................................................................. 67 3.1.3. Lỗi do ý thức sử dụng ngôn ngữ của người học chưa tốt ......................... 70 3.1.4. Lỗi phát âm tiếng Việt do bộ máy phát âm của người học có khiếm khuyết... 71 3.1.5. Sinh viên Trung Quốc phát âm tiếng Việt mắc lỗi do thói quen phát âm không đúng ......................................................................................................... 72 3.1.6. Do người dạy tiếng Việt cho sinh viên phát âm chưa chuẩn.................... 72 3.2. Về vấn đề sửa câu mắc lỗi cho người học L2 ............................................. 73 3.2.1. Nguyên tắc sửa lỗi .................................................................................... 73 3.2.2. Qui trình sửa lỗi ........................................................................................ 74 3.3. Tiểu kết ........................................................................................................ 81 KẾT LUẬN........................................................................................................ 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 85 PHỤ LỤC .......................................................................................................... 90 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng kết trình độ phát âm tiếng Việt của sinh viên HVSP Quảng Tây, Trung Quốc ...................................................................... 33 Bảng 2.2: Bảng phát âm phụ âm đầu mắc lỗi theo kiểu biến âm của sinh viên HVSP Quảng Tây, TQ ................................................................. 38 Bảng 2.3: Bảng phát âm phụ âm đầu mắc lỗi theo kiểu lược bỏ phụ âm đầu của sinh viên HVSP Quảng Tây, TQ .................................................. 39 Bảng 2.4 ............................................................................................................. 41 Bảng 2.5: Bảng tổng kết lỗi phát âm các nguyên âm đôi ................................... 43 Bảng 2.6: Bảng tổng kết lỗi phát âm các nguyên âm ngắn trong tiếng Việt của sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc................. 45 Bảng 2.7: Bảng tổng kết các âm vị nguyên âm đơn dài TV mà sinh viên HVSP Quảng Tây phát âm không đúng .............................................. 47 Bảng 2.8: Bảng tổng kết các phụ âm cuối sinh viên Trung Quốc phát âm mắc lỗi theo kiểu biến âm .................................................................... 51 Bảng 2.9: Bảng tổng kết các phụ âm cuối mắc lỗi theo kiểu lược bỏ âm trong âm tiết ......................................................................................... 52 Bảng 2.10: Bảng tổng kết lỗi phát âm thanh điệu tiếng Việt của sinh viên HVSP Quảng Tây, Trung Quốc .......................................................... 54 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu ngày một phát triển, việc giao lưu văn hóa giữa các nước cũng mở rộng không ngừng. Trong mấy năm gần đây, sinh viên các nước đi du học khá đông, trong đó có nhiều sinh viên Việt Nam sang Trung Quốc học và ngược lại, số sinh viên Trung Quốc sang du học ở Việt Nam cũng không phải là ít. 1.2. Kết quả khảo sát của chúng tôi cho thấy, du học sinh Trung quốc mắc lỗi sử dụng tiếng Việt khá nhiều và khá đa dạng, đặc biệt là lỗi phát âm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ hai (L2). Ngoài những nguyên nhân như yếu tố văn hóa, yếu tố người dạy, yếu tố sinh lí hay ý thức của người học, v.v… còn có một nguyên nhân quan trọng không thể không nói đến, đó là do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất (L1) (ở đây là tiếng Hán) sang ngôn ngữ thứ hai (ở đây là tiếng Việt). 1.3. Theo chủ quan của chúng tôi, có lẽ đến nay chưa có một công trình nào dành riêng cho việc nghiên cứu lỗi về phát âm tiếng Việt của du học sinh Trung Quốc do chuyển di từ ngôn ngữ thứ nhất một cách toàn diện. 1.4. Nghiên cứu đề tài này, người viết hy vọng luận văn sẽ góp phần khẳng định có nhiều nguyên nhân khiến người học ngôn ngữ thứ hai thường mắc lỗi phát âm như đã nói ở trên nhưng nguyên nhân do chuyển di từ L1 là nguyên nhân không thể phủ nhận. Đó là một trong những nguyên nhân mà bất cứ ai dạy hay học ngoại ngữ cũng cần phải nắm được để tìm cách tránh lỗi cũng như sửa lỗi sử dụng L2. Nếu đạt được mục tiêu đặt ra, ngoài những đóng góp về mặt lí luận là củng cố lí thuyết về lỗi sử dụng L2, luận văn còn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai muốn tìm hiểu về lỗi sử dụng L2 nói chung, lỗi phát âm L2 nói riêng khi dạy - học ngoại ngữ , ngôn ngữ thứ hai (L2) của người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Về việc nghiên cứu lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 của người học - Trước khi ngành Phân tích đối chiếu ra đời (khoảng giữa thế kỉ XIX), hướng nghiên cứu về lỗi sử dụng ngôn ngữ thứ 2 / ngoại ngữ (L2) của người học (NH) ngoại ngữ chưa được giới nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm một cách thỏa đáng. - Ngành phân tích đối chiếu ra đời và đã lấy trường tâm lí hành vi luận làm căn cứ lí luận khi đưa ra quan điểm: lực cản duy nhất khiến người học ngoại ngữ không đạt kết quả như mong muốn là sự can thiệp không nên có của thói quen từ ngôn ngữ thứ nhất (L1) của người học; và tất cả lỗi trong quá trình học ngoại ngữ là do sự khác biệt giữa L1 và L2. Sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ (L1 và L2) chẳng những là nguyên nhân gây ra lỗi mà còn là bức rào tạo ra những khó khăn cho người học. Chính vì vậy, việc đối chiếu L1 và L2, chỉ ra được sự khác nhau giữa chúng sẽ là chìa khóa giải quyết vấn đề phát hiện lỗi và sửa lỗi khi học ngôn ngữ thứ hai. - Vào đầu những năm 70 của thế kỉ trước đã có hàng loạt công trình nghiên cứu lỗi L2 của người học tiếng ra đời. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: + Grauberg, W. (1971), “An error analysis in the German of first – year univesitty students” in Perren and Trim (eds) 1971 (Phân tích lỗi trong tiếng Đức của sinh viên năm thứ nhất” Peren, Trim (và một số tác giả). + George, H. (1972), “Common errs in language learning: insights from English, Rowley mass: Newbury House” (Lỗi thường gặp khi học ngôn ngữ: những thấu hiểu khi học tiếng Anh, Rowley Maass: Nhà xuất bản Newbury). + Dulay, H and M. Burt (1984), “You can‟t learn without goofing, An anlysis of children‟s second language errors‟, in Error Analysis edited by Jack C. Richards, London and New York: longman, (“Bạn không thể học mà không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. mắc lỗi, phân tích lỗi khi học ngôn ngữ thứ hai của trẻ”, Phân tích lỗi, biên tập Jack C. Richards, Nhà xuất bản Longman tại London và New York). + Trần Thị Châu (1974), “Error anlysis, “Error analysis, contrastive analysis and students‟ perception: a study ò diffculty in second language learning”, International Review of applied Lingguistics. (“Phân tích lỗi, so sánh đối chiếu và nhận thức của người học: một nghiên cứu về những khó khăn khi học ngôn ngữ thứ hai”, Tổng quan về Ngôn ngữ ứng dụng trên thế giới, số 13, trang 119). Ở Việt Nam, trong hơn chục năm trở lại đây đã có một số công trình nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ (cũng dựa trên ngữ liệu lỗi của người học tiếng Anh), như: + Phạm Đăng Bình (2001), “Một số quan niệm khác nhau về lỗi trong quá trình dạy và học tiếng nước ngoài”, Ngôn ngữ, số 14, 59-66. + Phạm Đăng Bình (2002), “Thử đề xuất một cách phân loại lỗi của người học ngoại ngữ nhìn từ góc độ dụng học giao thoa ngôn ngữ - văn hóa”, Ngôn ngữ, số 9, 58-72). + Trần Kim Phượng (2005), “Những lỗi thường gặp về trật tự từ ở người Việt học tiếng Anh”, Ngôn ngữ &Đời sống, số 10, 28-29. + Đỗ Minh Hùng (2007), “Lỗi ngữ pháp tiếng Anh thường gặp của người Việt Nam”, Luận án TS Ngữ Văn, ĐHQG Tp HCM . Tóm lại, việc nghiên cứu lỗi của người học ngoại ngữ đã được giới nghiên cứu ngôn ngữ học quan tâm nhưng vẫn còn chưa hoàn toàn đồng nhất về quan điểm nguyên nhân mắc lỗi của người học ngoại ngữ. Các công trình chủ yếu là dành tìm hiểu những lỗi sử dụng L2 - ở đây là tiếng Anh - của người học từ nhiều nguyên nhân. Kết quả nghiên cứu về lỗi ngữ pháp tiếng Anh ở các nước nhìn chung đều thống nhất ở chỗ không cho ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ hay việc chuyển di tiêu cực của L1 của người học là nguyên nhân duy nhất gây ra Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. lỗi sử dụng L2. Hơn nữa, mỗi công trình tuy đều cố gắng chỉ ra một vài kiểu lỗi với những góc nhìn khác nhau nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào tổng kết các loại lỗi và nguyên nhân gây lỗi một cách đầy đủ, toàn diện. Vận dụng kết quả nghiên cứu của những người đi trước, luận văn này tập trung nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Việt của du học sinh Trung Quốc. 2.2. Về tình hình nghiên cứu lỗi sử dụng tiếng Việt Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng tiếng Việt không đúng. Đối tượng sử dụng tiếng Việt ở đây bao gồm cả người Việt với tư cách là người sử dụng L1, lẫn người nước ngoài với tư cách là người sử dụng L2. Dưới đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: - Diệp Quang Ban, (1976), “Tìm cách giúp thêm cho học sinh viết đúng tiếng Việt”, Ngôn ngữ, số 3- 1976. - Nguyễn Đức Dân (1995), Tiếng Việt thực hành, ĐHTH, Tp HCM. - Nguyễn Minh Thuyết (1974), Mấy gợi ý về việc phân tích và sửa lỗi ngữ pháp cho học sinh, Ngôn ngữ, số 1 - 1975. - Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, (1997), Tiếng Việt thực hành, Nxb ĐHQG HN. - Thạch Bảo Khiết (2000), Phân tích những chỗ khó về tiếng Việt, Học báo Học viên, Ngoại ngữ Giải phóng quân, NO.2, 61- 63. - Lê Xảo Bình (2004), Lỗi sử dụng tiếng Việt của người Trung Quốc nhìn từ góc độ xuyên văn hóa, Luận văn Thạc sĩ. - Dương Khiết, Những suy nghĩ về sự khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và Trung Quốc trong quá trình học tập văn hóa giao tiếp của sinh viên TQ. - Lí Tuyết Ninh (2008), Phân tích sự giống nhau và khác nhau về từ Hán Việt và giảng dạy ngôn ngữ, Tung hoành Đông Nam Á. NO. 09, 136 -139. Tóm lại, các công trình vừa dẫn đều ít nhiều nhắc đến lỗi sử dụng tiếng Việt của người Việt hoặc người nước ngoài xong chưa có một công trình nào Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 4 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. dành riêng cho việc nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai (L2) của du học sinh Trung Quốc một cách kỹ lưỡng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số lỗi phát âm tiếng Việt thường gặp của sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về đối tượng khảo sát: Đối tượng khảo sát lỗi phát âm tiếng Việt là sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây,Trung Quốc. - Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc, lấy đơn vị âm tiết TV làm cơ sở khảo sát và phân tích lỗi. Việc luận văn chọn đơn vị âm tiết là đối tượng nghiên cứu lỗi phát âm là bởi trong tiếng Việt, âm tiết là đơn vị phát âm tự nhiên, nhỏ nhất, đồng thời, nó là đơn vị mang nghĩa, thường trùng với ranh giới của hình vị. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu - Củng cố thêm lí thuyết về lỗi sử dụng L2 của người học. - Từ việc phân tích lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc, hy vọng luận văn sẽ giúp người học ngoại ngữ nhận thức được rằng: việc mắc lỗi sử dụng L2 là điều khó tránh, song vấn đề quan trọng là cần phải phát hiện ra lỗi cũng như nguyên nhân mắc lỗi. Có như vậy thì người học mới có thể tránh được lỗi và biết cách sửa lỗi. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích đề ra, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu và lựa chọn một số lí thuyết liên quan được dùng làm căn cứ lí luận cho đề tài: Lí thuyết về ngữ âm, cụ thể là lí thuyết về âm vị, lí thuyết về âm tiết tiếng Việt; lí thuyết về lỗi sử dụng ngoại ngữ, v.v… Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. - So sánh hệ thống âm vị tiếng Hán và hệ thống âm vị tiếng Việt để tìm ra sự khác biệt giữa hai hệ thống ngữ âm. Sự khác biệt này chính là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc. Thống kê và phân loại lỗi phát âm tiếng Việt của sinh viên Trung Quốc theo một số tiêu chí đã định trước. - Miêu tả, phân tích các loại lỗi theo các nhóm đã phân loại ở bước trên. - Tổng kết và rút ra kết luận về đối tượng nghiên cứu. - Trình bày hướng sửa lỗi phát âm L2 cho người học. 5. Các phƣơng pháp nghiên cứu Nghiên cứu đề tài này, luận văn sẽ sử dụng ba phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp thống kê, phân loại; - Phương pháp phân tích, tổng hợp; - Phương pháp so sánh, đối chiếu. Ngoài ra, những phương pháp nghiên cứu khác như: phương pháp điều tra, điền dã, phương pháp miêu tả, v.v…cũng được dùng khi cần thiết. 6. Đóng góp của luận văn 6.1. Về mặt lí luận - Nếu đạt được mục tiêu đề ra, luận văn sẽ góp phần củng cố lí thuyết lỗi sử dụng L2 của người học. - Góp phần tìm ra hướng sửa lỗi sử dụng L2 cho cả người dạy lẫn người học L2. 6.2. Về mặt thực tiễn Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho những ai dạy tiếng Việt cho người TQ nói riêng và cho người nước ngoài nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Thư mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở lí luận - Chương 2: Thực trạng phát âm tiếng Việt mắc lỗi của sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc. - Chương 3: Nguyên nhân sinh viên Học viện Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc phát âm tiếng Việt mắc lỗi và hướng sửa lỗi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái quát về ngữ âm 1.1.1. Khái niệm ngữ âm Theo tác giả Đoàn Thiện Thuật, “Ngữ âm là toàn bộ các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh và ngôn điệu nằm trong các kiểu loại đơn vị ngôn ngữ”.[18, tr 45] Các âm thanh và ngôn điệu kết hợp với nhau theo những qui tắc, qui luật nhất định, tùy từng ngôn ngữ. Các âm thanh trong một ngôn ngữ có quan hệ đồng nhất và đối lập với nhau về mặt giá trị và lập thành hệ thống. Đó là hệ thống ngữ âm. 1.1.2. Khái niệm âm tiết và âm tiết tiếng Việt a) Khái niệm âm tiết Chuỗi lời nói của con người phát ra có thể chia thành những khúc đoạn khác nhau. Đơn vị phát âm ngắn nhất, tự nhiên nhất gọi là âm tiết. Vậy, có thể hiểu một cách đơn giản: Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất, tự nhiên nhất của chuỗi lời nói. Ví dụ, câu „Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào‟ có 8 âm tiết. Khi phát âm một âm tiết, bộ máy phát âm phải trải qua ba giai đoạn: tăng cường độ căng, điểm đỉnh độ căng và giảm độ căng. b) Âm tiết tiếng Việt Ở dạng đầy đủ nhất, âm tiết tiếng Việt được cấu thành bởi 5 thành tố: âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và thanh điệu. Ở vị trí âm đầu là 22 phụ âm; ở vị trí âm đệm là 1 bán âm; ở vị trí âm chính là 16 nguyên âm; ở vị trí âm cuối là 6 phụ âm và 2 bán âm; ở vị trí thanh điệu có 6 thanh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. Trong 5 thành tố cấu tạo âm tiết, có hai thành tố không bao giờ vắng mặt, đó là âm chính và thanh điệu. - Thanh điệu: Có chức năng khu biệt âm tiết này với âm tiết kia về mặt cao độ, ví dụ : toàn – toán. Hai âm tiết này khác nhau về độ cao (âm tiết toán phát âm cao hơn âm tiết toàn). - Âm đầu có chức năng mở đầu âm tiết. Sự mở đầu khác nhau tạo nên những âm tiết khác nhau. So sánh cách mở đầu của âm tiết bàn và âm tiết làn. Âm tiết bàn được phát âm với động tác mở đầu là hai môi mím lại, còn âm tiết làn khởi đầu phát âm bằng động tác đầu lưỡi đạt vào răng, lợi hàm trên. - Âm chính là âm mang âm sắc chủ yếu của âm tiết. Đó là âm hạt nhân. Khi phát âm một âm tiết, âm hưởng chủ yếu của âm tiết rơi vào âm chính. So sánh hai âm tiết: suy và sui. Âm hưởng của âm tiết suy rơi vào yếu tố „y‟, còn trong sui, âm hưởng lại rơi vào yếu tố „u‟. - Âm cuối có tác dụng khu biệt âm tiết này với âm tiết kia về sự kết thúc âm tiết. Chẳng hạn, âm tiết làm và âm tiết làn khác nhau ở cách kết thúc âm tiết. Âm tiết „làm‟ kết thúc bằng động tác hai môi mím lại còn âm tiết „làn‟ lại kết thúc bằng động tác đầu lưỡi chạm vào phần răng – lợi hàm trên. Có thể mô hình khái quát cấu tạo của âm tiết tiếng Việt như sau: Thanh điệu Phụ âm đầu Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối 1.2. Khái quát về lỗi sử dụng ngoại ngữ 1.2.1. Khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ Đã có khá nhiều quan điểm về lỗi sử dụng ngoại ngữ - ngôn ngữ đích (L2). Dưới đây là hai quan điểm tiêu biểu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. Theo tác giả Brown, H.D, “Lỗi là hiện tượng vi phạm quy tắc ngữ pháp của người bản ngữ, phản ánh năng lực ngôn ngữ trung gian của người học”. Tác giả Allwright và D.and K.M.Bailey quan niệm: lỗi là “một sản phẩm hình thức ngôn ngữ đi lệch chuẩn của hình thức ngôn ngữ đúng”. Luận văn này theo quan điểm của nhóm tác giả thứ hai về khái niệm lỗi sử dụng ngoại ngữ của người học. 1.2.2. Một số quan niệm về lỗi sử dụng L2 Có thể nói, đến nay đã có khá nhiều quan điểm khác nhau về lỗi sử dụng ngoại ngữ của người học, tùy theo góc nhìn của nhà nghiên cứu. Có thể kể ra một vài quan điểm: - Lỗi trên quan điểm hành vi luận; - Lỗi trên quan điểm phân tích đối chiếu; - Lỗi trên quan điểm giao thoa văn hóa; - Lỗi trên quan điểm phương pháp giao tiếp; - Lỗi trên quan điểm phân tích lỗi và hệ ngữ trung gian; - Lỗi trên quan điểm chiến lược học tiếng. Vì đối tượng nghiên cứu của luận văn không phải là vấn đề này nên ở đây chỉ sơ qua các quan điểm nói trên và coi đó là căn cứ để luận văn phân tích các kiểu nguyên nhân mắc lỗi của người Trung Quốc khi sử dụng phát âm tiếng Việt. 1.2.2.1. Lỗi theo quan điểm hành vi luận: Có ba nhà nghiên cứu ngôn ngữ học tiêu biểu đã theo quan điểm hành vi luận khi xem xét lỗi của người học ngoại ngữ là Brown, H.D. Chomsky, N và Ellis, R . Theo thuyết hành vi, thói quen có hai đặc tính cơ bản: - Thứ nhất, thói quen thể hiện qua hành vi, cử chỉ, động tác và có thể quan sát được giống như có thể quan sát những sự vật hiện hữu trong thế giới khách quan. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 10 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. - Thứ hai, thói quen có tính tự động, máy móc. Chính vì có tính tự động, máy móc cho nên một thói quen nào đó đã được xác lập thì nó rất khó bị tiêu diệt khi có môi trường tạo lập thói quen mới tương tự. Thông thường, việc tạo lập thói quen có thể thực hiện bằng hai cách là thông qua cơ chế bắt chước, mô phỏng và thông qua cơ chế khuyến khích, tăng cường. Áp dụng hai nguyên lí này trong dạy - học ngoại ngữ, người dạy có thể giúp người học tạo lập kích thích, phản ứng cho đến khi trở thành tự động. Ví dụ, dạy và luyện phát âm chẳng hạn, người học thực hiện phản ứng khi được nhận kích thích từ bên ngoài. Chẳng hạn như nghe được âm nào đó do giáo viên phát ra, họ sẽ bắt chước đến khi âm được luyện trở thành kĩ năng, tức có thể phát ra như một thói quen khi cần. Lí thuyết hành vi là lí thuyết của việc học nói chung và học ngoại ngữ nói riêng. Những người theo lí thuyết hành vi luận khẳng định rằng, việc học ngoại ngữ (L2) là việc tạo lập những thói quen mới khi người học đã có sẵn những thói quen cũ của tiếng mẹ đẻ (L1). Vì vậy, quá trình hình thành thói quen mới khi sử dụng L2 tất yếu sẽ chịu sự tác động và ảnh hưởng của thói quen cũ từ L1 mà lí do đã nói ở trên (thói quen hay phản ứng cũ rất khó bị loại bỏ triệt để nếu trong quá trình tạo thói quen mới có điều kiện tương tự). Từ cách nhìn này, các nhà ngôn ngữ học theo quan điểm của lí thuyết hành vi luận đã cho nguyên nhân mắc lỗi của người học khi học ngoại ngữ chính là do sự chuyển di thói quen trong sử dụng tiếng mẹ đẻ của họ. Một điều cực đoan của các nhà hành vi luận là đã xem lỗi sử dụng L2 của người học là một cái xấu do người học thiếu tập trung, lơ đãng trong học tập và không biết ngăn ngừa sự can thiệp của thói quen cũ đã có khi sử dụng L1. Vì xem lỗi là một biểu hiện của thói xấu trong quá trình thụ đắc L2 nên các nhà hành vi luận nhấn mạnh tới việc phải giúp người học L2 sửa chữa, loại trừ lỗi trước khi nó trở thành thói quen. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 11 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. 1.2.2.2. Lỗi theo quan điểm phân tích, đối chiếu Vì ra đời trên cơ sở của trường phái tâm lí hành vi luận nên cái nhìn của các nhà ngôn ngữ học đối chiếu về lỗi của người học ngoại ngữ tuy không hoàn toàn đồng nhất nhưng cũng có vài điểm cơ bản trùng với quan điểm của các nhà hành vi luận. Các nhà nghiên cứu theo quan điểm phân tích, đối chiếu cho rằng, không nên mắc lỗi trong quá trình học ngoại ngữ. Cần phải nghiêm khắc sửa chữa lỗi khi thụ đắc L2. Theo các nhà ngôn ngữ học phân tích đối chiếu, nguyên nhân chính gây ra lỗi của người học ngoại ngữ là sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ, tức khác biệt giữa tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2 - ngoại ngữ mà người học đang tiến hành thụ đắc. Vì thế, khi dạy - học ngôn ngữ thứ hai, cần phải so sánh, đối chiếu hai ngôn ngữ để tìm ra sự khác biệt giữa chúng, trên cơ sở đó giải thích, dự đoán các lỗi mà người học đã hoặc có thể mắc phải. Và một khi đã tìm ra nguyên nhân mắc lỗi của người học thì người dạy có thể tìm ra hướng khắc phục các lỗi cho họ. Tóm lại, khác với các nhà ngôn ngữ học theo quan điểm hành vi luận hầu như chỉ quan tâm đến vai trò của thói quen khi phân tích nguyên nhân mắc lỗi của người học, các nhà ngôn ngữ học đối chiếu đã có cái nhìn rộng hơn khi xem xét lỗi của người học L2. Điều này thể hiện ở chỗ các nhà ngôn ngữ học đối chiếu đã đứng trên cả bình diện tâm lí (lỗi của người học một phần do thói quen) và bình diện ngôn ngữ (người học mắc lỗi một phần do sự khác biệt giữa hai ngôn ngữ) để xem xét lỗi. Tuy nhiên, dường như các nhà ngôn ngữ học đối chiếu có vẻ nghiêng về lí do thứ hai hơn, khi họ khẳng định “Tài liệu hiệu quả nhất là các tài liệu xây dựng trên cơ sở miêu tả một cách khoa học ngôn ngữ đích (tức L2 – Lương Hiểu Hạ), so sánh một cách chi tiết với hệ thống ngôn ngữ mẹ đẻ của người học”. [31, tr. 85]. 1.2.2.3. Lỗi theo quan điểm giao thoa văn hoá Trước khi tìm hiểu lỗi trên quan điểm giao thoa văn hoá, cần hiểu khái niệm Văn hoá. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 12 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. Cần phải nói ngay rằng, đến nay đã có khá nhiều định nghĩa về Văn hoá. Tác giả Lê Xảo Bình [3, tr.11] đã đưa ra con số là hơn 160. Xin dẫn ra dưới đây một số định nghĩa tiêu biểu: Theo cuốn Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, H. 2000, khái niệm văn hoá được hiểu như sau: - Tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử; - Những hoạt động của con người nhằm thoả mãn nhu cầu đời sống tinh thần; - Tri thức kiến thức khoa học; - Trình độ cao trong sinh hoạt văn hoá xã hội, biểu hiện của văn minh; - Nền văn hoá của một thời kì lịch sử cổ xưa được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật tìm thấy được có những đặc điểm giống nhau. Tác giả Damen, L. đưa ra định nghĩa: Văn hoá (culture) là “những kiểu dạng hay mô hình sinh sống mà người học biết và cùng chia sẻ; những kiểu dạng, mô hình diễn ra hàng ngày trong tất cả các lĩnh vực tương tác xã hội; văn hoá là cơ chế thích nghi cơ bản của con người”. Luận văn này tạm theo quan điểm của nhà nhân học người Anh, EB. Tylor. Tác giả quan niệm: “Văn hoá hay văn minh hiểu theo nghĩa dân tộc bao quát của nó, là một tổng thể phức hợp bao gồm tri thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, phong tục và bất cứ năng lực và tập quán nào được lĩnh hội bởi con người với tư cách là thành viên của xã hội”. [3, tr.11]. Giao tiếp bằng ngôn ngữ là một loại hình tương tác xã hội cơ bản nhất của con người. Do đó, hoạt động ngôn ngữ tất yếu chịu sự chi phối của yếu tố văn hoá và ngược lại văn hoá cũng có tác động trở lại đối với ngôn ngữ. Đúng như tác giả Lê Xảo Bình đã khẳng định: “Ngôn ngữ là sản phẩm tín hiệu phản ánh hoạt động của con người, vì thế hoạt động của con người ảnh hưởng đến mọi mặt của ngôn ngữ, kể cả cách quan niệm, tư duy, và diễn đạt ngôn ngữ…”. [ 3, tr.11]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 13 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. Luận văn này không nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ, ảnh hưởng lẫn nhau giữa văn hoá và ngôn ngữ mà chỉ nhấn mạnh lỗi của người học ngoại ngữ theo quan điểm giao thoa văn hoá. Từ góc nhìn giao thoa văn hoá, tác giả Đỗ Minh Hùng cho rằng, “… người học ngoại ngữ có thể mắc lỗi không phải đơn thuần vì sự khác biệt về yếu tố bề mặt, yếu tố hình thức giữa L1 và L2, mà sự khác biệt về hai nền văn hoá, sự hiểu biết về văn hoá trong L2 cũng là một nguyên nhân chính khác dẫn đến hiện tượng vi phạm lỗi, cản trở hiệu năng giao tiếp của NH L2”. Không phải đến bây giờ các nhà nghiên cứu ngôn ngữ mới chỉ ra một trong những nguyên nhân dẫn đến lỗi sử dụng L2 của người học là sự khác biệt về văn hoá mà ngay từ năm 1957, nhà ngôn ngữ học R. Lado đã tính đến sự khác biệt về văn hoá khi so sánh các ngôn ngữ. Tác giả đã có lí khi khẳng định rằng: “Nếu so sánh ngoại ngữ và tiếng mẹ đẻ của người học, chỉ ra được sự giống và khác nhau giữa hai ngôn ngữ và hai nền văn hoá thì giáo viên sẽ ý thức được khó khăn thực sự của người học là gì và từ đó có thể dạy tốt hơn”. [32, tr. 1] Tác giả Lê Xảo Bình cũng đã nêu được 11 kiểu lỗi dùng từ mà người Trung Quốc thường mắc do nguyên nhân khác biệt giữa văn hoá của người Việt và văn hoá của người Hán. Đặc biệt, những lỗi dùng từ này được tác giả phân loại khá chi tiết theo tiêu chí từ loại, ví dụ như lỗi sử dụng đại từ xưng hô, lỗi sử dụng một số động từ, lỗi sử dụng một số danh từ, lỗi sử dụng giới từ, lỗi sử dụng số từ, lỗi sử dụng cảm từ,… Tóm lại, chỉ ra sự khác biệt về văn hoá và thấy được đây là một trong những nguyên nhân sâu sa dẫn đến lỗi sử dụng L2 của người học là một bước tiến của ngành ngôn ngữ học cả về mặt lí luận lẫn thực tiễn. Vì vậy, khi dạy ngoại ngữ không nên bỏ qua yếu tố văn hoá trong việc phát hiện và sửa lỗi cho người học. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 14 http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1