intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Sự chi phối của động từ trong tiếng Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

43
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ đặc điểm chi phối của động từ trong tiếng Việt đối với hình thức và ý nghĩa của các diễn tố, góp phần bổ sung, làm phong phú hơn lí thuyết kết trị, tạo thêm tiền đề cho việc xây dựng, hoàn thiện lí thuyết về thành phần câu; qua đó, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học ngữ pháp tiếng Việt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Sự chi phối của động từ trong tiếng Việt

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHÙNG THỊ HUYỀN SỰ CHI PHỐI CỦA ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG VIỆT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHÙNG THỊ HUYỀN SỰ CHI PHỐI CỦA ĐỘNG TỪ TRONG TIẾNG VIỆT Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam Mã số: 60.22.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Lộc Thái Nguyên - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ Ngôn ngữ học với đề tài: “Sự chi phối của động từ trong tiếng Việt”. Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, dạy bảo, động viên, giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Văn Lộc, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Ngữ văn, Khoa Sau Đại học - Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên cùng các thầy giáo ở Viện Ngôn ngữ học, Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, người thân, các đồng chí đồng nghiệp đã động viên khích lệ tôi để tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2015 Tác giả luận văn Phùng Thị Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN i http://www.lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2015 Người cam đoan Phùng Thị Huyền Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN ii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Lời cam đoan ..................................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................ iii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 5 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6 6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 6 7. Cấu trúc của luận văn..................................................................................... 6 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN........................................................................... 8 1.1. Động từ ....................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm động từ ................................................................................... 8 1.1.2. Vấn đề phân loại động từ, các tiểu loại động từ........................................ 9 1.2. Vài nét về lí thuyết kết trị, khái niệm diễn tố, chu tố ................................. 12 1.2.1. Vài nét về lí thuyết kết trị ....................................................................... 12 1.2.2. Khái niệm diễn tố, chu tố, các kiểu diễn tố ............................................. 18 1.3. Khái niệm chi phối và đặc điểm chi phối của động từ .................................. 22 1.3.1. Khái niệm chi phối .................................................................................. 22 1.3.2. Vấn đề nghiên cứu sự chi phối của động từ trong tiếng Việt theo lí thuyết kết trị................................................................................................................ 22 1.3.3. Các kiểu chi phối của động từ .................................................................. 23 1.4. Khái niệm ý nghĩa và các kiểu ý nghĩa của từ .............................................. 23 1.4.1. Khái niệm ý nghĩa ................................................................................... 24 1.4.1. Các kiểu ý nghĩa của từ............................................................................ 25 1.5. Hình thức ngữ pháp của từ.......................................................................... 25 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iii http://www.lrc.tnu.edu.vn
  6. 1.5.1. Khái niệm hình thức ngữ pháp của từ ....................................................... 25 1.5.2. Các đặc điểm về hình thức ngữ pháp của từ tiếng Việt ........................... 27 1.6. Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 27 Chương 2: SỰ CHI PHỐI CỦA ĐỘNG TỪ ĐỐI VỚI DIỄN TỐ CHỦ THỂ .. 28 2.1. Sự chi phối của động từ đối với hình thức của diễn tố chủ thể (chủ ngữ) ........ 28 2.1.1. Sự chi phối của động từ đối với mặt cấu tạo của diễn tố chủ thể (chủ ngữ) .. 28 2.1.2. Sự chi phối của động từ với khả năng cải biến của chủ ngữ ................... 40 2.2. Sự chi phối của động từ đối với ý nghĩa của chủ ngữ ................................ 51 2.2.1. Ý nghĩa ngữ pháp của động từ quy định ý nghĩa cú pháp của chủ ngữ ... 51 2.2.2. Ý nghĩa từ vựng của động từ quy định ý nghĩa biểu hiện của chủ ngữ ... 54 2.3. Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 56 Chương 3: SỰ CHI PHỐI CỦA ĐỘNG TỪ ĐỐI VỚI DIỄN TỐ ĐỐI THỂ ... 60 3.1. Sự chi phối của động từ đối với số lượng và hình thức của diễn tố đối thể (bổ ngữ) ........................................................................................................... 60 3.1.1.Dẫn nhập ................................................................................................. 60 3.1.2. Sự chi phối của động từ đối với số lượng và cấu tạo của bổ ngữ ............ 60 3.1.3. Sự chi phối của động từ với khả năng cải biến của bổ ngữ ..................... 74 3.2. Sự chi phối của động từ với ý nghĩa của bổ ngữ........................................ 79 3.2.1. Sự chi phối của ý nghĩa ngữ pháp của động từ đối với ý nghĩa cú pháp của bổ ngữ ....................................................................................................... 80 3.2.2. Sự chi phối của ý nghĩa từ vựng của động từ - thực từ đối với ý nghĩa biểu hiện của bổ ngữ ........................................................................................ 84 3.3. Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 88 KẾT LUẬN .................................................................................................... 90 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 92 NGUỒN TƯ LIỆU TRÍCH DẪN.................................................................. 95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN iv http://www.lrc.tnu.edu.vn
  7. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1.Trong từ loại tiếng Việt, động từ là từ loại có số lượng lớn, có đặc điểm rất phức tạp. Động từ có vai trò quan trọng trong tổ chức cú pháp của câu, nó được coi là từ loại tạo nên phần lớn thành tố hạt nhân (vị ngữ) của câu. Theo Nguyễn Kim Thản, động từ trong vai trò vị ngữ tạo ra 88% câu đơn tiếng Việt. Vì có vị trí, tầm quan trọng như vậy, từ loại động từ trong tiếng Việt đã được chú ý và quan tâm nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. 1.2.Trong Việt ngữ học, động từ đã được tìm hiểu và nghiên cứu qua một số công trình tiêu biểu như: “Cụm động từ tiếng Việt” của Nguyễn Phú Phong (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]), “Các động từ chỉ hướng trong tiếng Việt” của Nguyễn Lai [32], “Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ” của Vũ Thế Thạch (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]), “Vị từ hành động tiếng Việt và các tham tố của nó” của Nguyễn Thị Quy [46], “Kết trị của động từ tiếng Việt” của Nguyễn Văn Lộc [34]... Qua các công trình đó, chúng ta thấy diện mạo của động từ tiếng Việt ngày càng trở nên rõ ràng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sự chi phối của động từ với tư cách là kẻ mang kết trị chủ động đối với các diễn tố (chủ ngữ, bổ ngữ) trên cứ liệu tiếng Việt thì chưa được nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu. 1.3. Lí thuyết kết trị là một trong những lí thuyết quan trọng, là một thành tựu lớn của ngôn ngữ học hiện đại. Sau khi ra đời, lí thuyết này đã được ứng dụng rộng rãi vào việc nghiên cứu ngữ pháp, ngữ nghĩa của các ngôn ngữ. Ở nước ta, lí thuyết kết trị đã được nghiên cứu trong công trình “Kết trị của động từ tiếng Việt”của PGS.TS Nguyễn Văn Lộc [34]. Kết quả của công trình đã mở ra một hướng nghiên cứu rất mới mẻ và thiết thực về ngữ pháp trong đó có động từ tiếng Việt. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đặc điểm chi phối của động từ tiếng Việt đối với diễn tố chủ thể và đối thể mới chỉ được đề cập đến ở mức độ khái quát. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 1 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  8. 1.4. Nghiên cứu sự chi phối của động từ đối với các diễn tố chủ thể và đối thể, theo chúng tôi, là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về lí luận và thực tiễn. Về lí luận: Việc miêu tả đặc điểm chi phối của động từ với diễn tố chủ thể và đối thể sẽ góp phần làm phong phú, hoàn thiện hơn lí thuyết kết trị về động từ, qua đó, làm rõ hơn một số vấn đề lí thuyết có liên quan đến thành phần câu nhìn từ góc độ kết trị của từ. Về thực tiễn: Kết quả của việc nghiên cứu đề tài này có thể được sử dụng để biên soạn các tài liệu phục vụ cho việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt nói chung, động từ tiếng Việt nói riêng trong nhà trường. Với những lí do trình bày trên đây, chúng tôi chọn vấn đề: “Sự chi phối của động từ trong tiếng Việt” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 2.1. Cho đến nay, hầu như không còn ai nghi ngờ sự tồn tại khách quan của động từ và các từ loại trong tiếng Việt. Tuy nhiên, vấn đề phân định động từ và ranh giới giữa động từ và tính từ cũng như việc miêu tả đặc điểm cú pháp của động từ vẫn còn nhiều khía cạnh chưa được làm rõ. Theo các quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Việt, việc xác định, phân loại từ tiếng Việt cần được dựa vào ý nghĩa và đặc điểm hoạt động ngữ pháp. Theo đó, động từ tiếng Việt được xác định theo các tiêu chí sau: Về mặt ý nghĩa, chỉ hoạt động (hành động hay trạng thái), có khả năng được bổ sung ý nghĩa thời thể (thời gian, mệnh lệnh, phương thức...). Về mặt hình thức, động từ có khả năng thay thế bằng những từ nghi vấn “làm gì”, “làm sao”, có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ thời gian, mệnh lệnh, kết quả...(đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ, xong, rồi...). Động từ tiếng Việt đã được chú ý và nghiên cứu trong các chuyên luận sau: - “Phân loại động từ tiếng Việt” của I.S.Bystov (1966) (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 2 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  9. - “Cụm động từ tiếng Việt” của Nguyễn Phú Phong (1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]) - “Về nhóm động từ chỉ hướng trong tiếng Việt” của Nguyễn Lai (1976) [32] - “Động từ trong tiếng Việt” của Nguyễn Kim Thản (1977) [51] - “Ngữ nghĩa và cấu trúc của động từ” của Vũ Thế Thạch (1984) (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]) - “Ngữ pháp tiếng Việt” - Tập 1 của Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung (1991) [2] - “Vị từ hoạt động và các tham tố của nó” của Nguyễn Thị Quy (1995) [46] - “Kết trị của động từ tiếng Việt” của Nguyễn Văn Lộc (1995) [34] Trong các công trình nghiên cứu trên, một số tác giả nghiên cứu tương đối toàn diện về động từ như: Nguyễn Phú Phong, Nguyễn Kim Thản. Một số công trình đi sâu tìm hiểu một phương diện nào đó của động từ: I.S.Bystov đi sâu vào vấn đề phân loại động từ, Nguyễn Lai đi sâu vào nhóm động từ chỉ hướng, Vũ Thế Thạch phân tích về mặt ngữ nghĩa, Nguyễn Văn Lộc đi sâu nghiên cứu về kết trị, Nguyễn Thị Quy khai thác về nhóm vị từ hành động và các tham tố của nó. Nhìn chung, trong những công trình trên đây, vấn đề tiêu chí xác định, phân loại động từ, đặc điểm ý nghĩa và khả năng kết hợp của động từ đã được nghiên cứu tương đối kĩ. Riêng vấn đề chi phối của động từ cũng đã được đề cập trực tiếp hay gián tiếp ở các mức độ khác nhau nhưng chưa được nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu. Đặc biệt, vấn đề chi phối của động từ đối với chủ ngữ (diễn tố chủ thể) hầu như không được chú ý. Điều này có thể do sự hạn chế của cách nhìn nhận truyền thống về bản chất của mối quan hệ chủ vị (chẳng hạn, việc coi chủ ngữ là thành phần chính của câu có vai trò ngang hàng với vị ngữ và không chịu sự chi phối của vị ngữ). 2.2. Khác với các tác giả chủ trương cách phân tích ngữ pháp theo truyền thống, trong cuốn“Những sơ sở của cú pháp cấu trúc” [68], L.Tesnière cho Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 3 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  10. rằng: động từ trong vai trò mà ngữ pháp học truyền thống gọi là vị ngữ thực chất chính là thành tố hạt nhân, là cái nút chính của câu. Động từ quy định số lượng và đặc tính của các thành tố có quan hệ với nó, các thành tố này, xét theo mức độ gắn bó với động từ được chia thành tố bắt buộc (chủ ngữ, bổ ngữ) và thành tố tự do (trạng ngữ). L.Tesnière gọi các thành tố bắt buộc là diễn tố (actants), chúng gồm hai kiểu chính là diễn tố chủ thể (sujet) và diễn tố đối thể (obijet). Ví dụ, trong câu:“Alferd frappe Bernard” (Alpret đánh Becna), động từ biểu thị quá trình là “frappe - đánh”. Các diễn tố chỉ người hay vật tham gia vào quá trình với tư cách chủ động hay bị động. Trong ví dụ trên, các diễn tố là Alferd và Bernard. Các diễn tố (actants) có các đặc điểm chung là: 1. Đều phụ thuộc vào động từ, là kẻ thể hiện kết trị của động từ, kể cả kết tố chủ thể (chủ ngữ); 2. Đều có tính bắt buộc, có nghĩa là sự xuất hiện của chúng do nghĩa của động từ đòi hỏi và nếu lược bỏ chúng sẽ làm cho nghĩa của động từ trở nên mơ hồ, không xác định; 3.Về hình thức, chúng được biểu hiện bằng danh từ hoặc các yếu tố tương đương. L.Tesnière đã phân loại các diễn tố dựa vào chức năng khác nhau mà chúng thực hiện trong mối quan hệ với động từ. Dựa vào số lượng chức năng (tức là số lượng tối đa diễn tố có thể có bên động từ), ông đã chia ra ba kiểu diễn tố: diễn tố thứ nhất, diễn tố thứ hai và diễn tố thứ ba. Quan niệm và cách phân tích của L.Tesnière về vai trò chi phối của động từ hạt nhân đối với các diễn tố xoay quanh động từ hạt nhân là cơ sở mà chúng tôi sẽ dựa vào để nghiên cứu sự chi phối của động từ đối với chủ ngữ và bổ ngữ trong tiếng Việt. Trong các luận văn thạc sĩ “Các diễn tố được biểu hiện bằng vị từ và cụm từ chủ vị trong tiếng Việt hiện đại” của Nguyễn Thị Thu Hoài [31], “Sự hiện thực hóa kết trị bắt buộc của động từ tiếng Việt” của Trần Minh Tuất [62], các tác giả cũng đã đề cập đến mối quan hệ giữa động từ và các diễn tố. Tuy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 4 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  11. nhiên, các luận văn này chưa có điều kiện nghiên cứu một cách chuyên sâu, có hệ thống về sự chi phối của động từ với diễn tố chủ thể và đối thể. Tóm lại, sự chi phối của động từ tuy đã được các nhà nghiên cứu đề cập đến nhưng đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về sự chi phối của động từ đối với các diễn tố chủ thể và đối thể (chủ ngữ, bổ ngữ) trong tiếng Việt. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ đặc điểm chi phối của động từ trong tiếng Việt đối với hình thức và ý nghĩa của các diễn tố, góp phần bổ sung, làm phong phú hơn lí thuyết kết trị, tạo thêm tiền đề cho việc xây dựng, hoàn thiện lí thuyết về thành phần câu; qua đó, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học ngữ pháp tiếng Việt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu và làm rõ thêm những vấn đề lý luận chung về động từ, lí thuyết kết trị, diễn tố, chu tố, khái niệm chi phối, đặc điểm chi phối của động từ với chủ ngữ và bổ ngữ. - Tiến hành phân tích, miêu tả làm rõ đặc điểm chi phối của động từ đối với hình thức và ý nghĩa của diễn tố chủ thể (chủ ngữ) và diễn tố đối thể (bổ ngữ) trong tiếng Việt. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là đặc điểm chi phối của động từ trong tiếng Việt nhìn từ góc độ cú pháp (từ thuộc tính kết trị của từ). 4.2. Phạm vi nghiên cứu là sự chi phối của động từ đối với hai kiểu diễn tố: diễn tố chủ thể và diễn tố đối thể trong tiếng Việt hiện đại. Nguồn ngữ liệu được dựa vào để phân tích, miêu tả chủ yếu là những câu được rút ra từ một số tác phẩm văn xuôi Việt Nam hiện đại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 5 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  12. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính như sau: 5.1. Phương pháp phân tích Phương pháp này được dùng để phân tích các đặc điểm chi phối của động từ đối với các diễn tố xuất hiện trong câu văn mà chúng tôi sử dụng làm cứ liệu; từ đó, tìm ra những kiểu chi phối của động từ đối với hình thức, ý nghĩa của các diễn tố. 5.2. Phương pháp miêu tả Phương pháp này dùng để miêu tả đặc điểm ý nghĩa và đặc điểm hình thức của các diễn tố chịu sự chi phối của động từ. Về thủ pháp, luận văn sử dụng các thủ pháp hình thức như lược bỏ, bổ sung, thay thế, cải biến. 6. Những đóng góp của luận văn - Về mặt lí luận: + Góp phần làm rõ những vấn đề lí luận về sự chi phối của động từ: khái niệm chi phối, các đặc điểm chi phối của động từ tiếng Việt đối với diễn tố chủ thể và diễn tố đối thể nhìn từ góc độ kết trị chủ động của động từ - vị ngữ. + Chỉ ra được các kiểu chi phối cụ thể của động từ đối với diễn tố chủ thể và diễn tố đối thể; qua đó, góp phần làm sáng tỏ thuộc tính kết trị chủ động của động từ trong vai trò hạt nhân hay đỉnh cú pháp của câu. - Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để biên soạn các tài liệu phục vụ cho việc dạy học ngữ pháp tiếng Việt trong nhà trường. 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Sự chi phối của động từ đối với diễn tố chủ thể (chủ ngữ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 6 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  13. Chương 3: Sự chi phối của động từ đối với diễn tố đối thể (bổ ngữ) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 7 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  14. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Động từ 1.1.1. Khái niệm động từ Động từ là từ loại có số lượng lớn và là một trong hai từ loại cơ bản của tiếng Việt. Với số lượng lớn và đặc điểm ý nghĩa, đặc điểm hoạt động ngữ pháp phức phức tạp nhất, động từ giữ vai trò ngữ pháp quan trọng trong việc tổ chức, cấu tạo câu trong tiếng Việt. Phạm vi hoạt động của động từ khá rộng và đa dạng. Do đó, động từ là từ loại đã thu hút sự chú ý quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu. Vai trò của động từ đã được Nguyễn Kim Thản khẳng định: “Trong câu, động từ gần như là trung tâm của các mối quan hệ của các từ, nó không những có mối quan hệ tường thuật với từ chỉ chủ thể mà còn có quan hệ chính phụ với những từ chỉ đối tượng, chỉ hoàn cảnh, trạng thái... đặt sau nó” [51, 97]. Theo “Từ điển tiếng Việt”, động từ là “từ chuyên biểu thị hành động, trạng thái hay quá trình, thường làm vị ngữ trong câu” [43, 346]. Trong cuốn “Ngữ pháp tiếng Việt” (tập 1), Diệp Quang Ban cho rằng: “ Động từ là những từ biểu thị ý nghĩa khái quát về quá trình - ý nghĩa quá trình thể hiện trực tiếp đặc trưng vận động của thực thể. Đó là ý nghĩa hành động, ý nghĩa trạng thái được khái quát hóa trong mối liên hệ với vận động của thực thể trong thời gian và không gian” [2, 90]. Theo cuốn “Ngữ pháp tiếng Việt” của Trung tâm khoa học xã hội và Nhân văn quốc gia, các tác giả của cuốn sách cho rằng: “Động từ là từ có ý nghĩa khái quát về hoạt động, trạng thái.”[63, 88]. Trong luận văn này, động từ được xác định theo các tiêu chí sau: Về mặt ý nghĩa, chỉ hoạt động (hành động hay trạng thái), có khả năng được bổ sung ý nghĩa thời thể (thời gian, mệnh lệnh, phương thức...). Về mặt hình thức, động từ có khả năng thay thế bằng những từ nghi vấn “làm gì”, “làm sao”, có khả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 8 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  15. năng kết hợp với các phó từ chỉ thời gian, mệnh lệnh, kết quả...(đã, sẽ, đang, hãy, đừng, chớ, xong, rồi...). Trên cơ sở cách hiểu này, chúng ta có thể đưa ra cách hiểu khái quát về động từ như sau: Động từ là một từ loại thực từ dùng để chỉ hoạt động (hành động, trạng thái) của sự vật, hiện tượng. 1.1.2. Vấn đề phân loại động từ, các tiểu loại động từ Về vấn đề phân loại động từ, đã có nhiều chuyên khảo đề cập đến. Trong luận văn này, chúng tôi xin trình bày một cách ngắn gọn, khái quát một số ý kiến chính về vấn đề phân loại động từ. Thứ nhất: Cách phân loại động từ dựa vào ý nghĩa và hình thức ngữ pháp (đặc điểm hoạt động ngữ pháp) Dựa vào cách phân loại này, động từ được chia làm hai nhóm: động từ - thực từ và động từ ngữ pháp (bán thực từ). Động từ thực từ là những động từ có ý nghĩa cụ thể, chân thực - ý nghĩa hoạt động, có khả năng độc lập thay thế bằng các từ nghi vấn như: làm gì? làm sao? có khả năng độc lập làm vị ngữ trong câu (ví dụ: ăn, đọc, đánh, nói, viết, đi, chạy, ốm...). Động từ ngữ pháp được hiểu là những động từ không có ý nghĩa cụ thể, chân thực. Nhóm động từ này đã bị hư hóa, trống nghĩa từ vựng, chúng mang ý nghĩa trừu tượng, khái quát. Vì vậy, các động từ này hầu như không có khả năng độc lập thay thế bằng từ nghi vấn và nói chung, không có khả năng độc lập làm vị ngữ. Động từ ngữ pháp được chia làm hai nhóm cơ bản là động từ tình thái và động từ quan hệ. Động từ tình thái là những động từ biểu thị hoạt động khái quát về khả năng, ý chí. Dựa vào ý nghĩa, có thể chia động từ tình thái thành các nhóm chính sau: - Nhóm động từ chỉ sự cần thiết: cần, nên, phải, cần phải... - Nhóm động từ chỉ khả năng: có thể, không thể, dám... - Nhóm động từ chỉ ý định: định, toan, muốn... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 9 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  16. - Nhóm động từ chỉ ý chí: quyết, nhất quyết, cố, cố gắng... - Nhóm động từ chỉ nhu cầu tự nhiên: buồn (trong buồn ngủ), thèm... Động từ quan hệ là những động từ biểu thị quan hệ giữa chủ thể và nội dung nêu ở những từ sau nó. Đó là quan hệ giữa các thực thể, các quá trình hay các đặc trưng. Nhóm động từ này được chia nhỏ như sau: - Động từ chỉ quan hệ đồng nhất hiểu rộng (gồm cả quan hệ chức nghiệp): là, làm... - Động từ chỉ quan hệ sở hữu: có, còn - Động từ chỉ quan hệ biến hóa theo thời gian: thành, trở thành, trở nên... - Động từ chỉ quan hệ nhân quả: làm, khiến... - Động từ chỉ quan hệ định vị: ở Các động từ thực từ được chia tiếp thành động từ chủ động và động từ không chủ động. Động chủ động là những động từ chỉ hoạt động có chủ ý, xuất phát từ chủ thể và chủ thể có thể điều khiển hành động theo ý muốn, ví dụ: ăn, đọc, đánh, nói, viết, đi, chạy... Động từ không chủ động là những động từ chỉ hoạt động không xuất phát từ chủ thể, chủ thể không điều khiển được hoạt động theo ý muốn của mình, ví dụ: tan, cháy, đổ, vỡ... Tiếp tục phân chia động từ chủ động, ta có động từ tác động và động từ không tác động. Động từ tác động được hiểu là những động từ biểu thị những hoạt động tác động đến đối thể mà kết quả của những hoạt động đó làm cho đối tượng bị thay đổi về phương diện nào đó (nảy sinh, tiêu biến, thay đổi về vị trí) như: xây, đắp, ăn, đập, phá... Động từ không tác động là động từ biểu thị hoạt động không tác động đến đối thể như: chạy, bơi, đi, nhảy... Tìm hiểu động từ tác động, chúng ta sẽ thấy nhóm động từ này có hai hoạt động đối lập: hoạt động tạo ra đối tượng (động từ tạo tác) như: xây, đắp, đào, vẽ, nặn... và hoạt động làm chuyển biến đối tượng về mặt nào đó (động từ chuyển tác) như: đốt, chặt, phá, đánh... Động từ không tác động được chia thành: động từ chỉ hoạt động chuyển động như: đi, chạy, nhảy... và động từ chỉ hoạt động không chuyển động như: ngủ, nghĩ... Giữa các động từ tác động và động từ không tác động có một vài nhóm có đặc tính trung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 10 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  17. gian. Đó là những động từ tuy cũng chỉ hoạt động hướng tới đối thể nhưng không thực sự tác động vào đối thể. Tiêu biểu cho các nhóm đó là động từ chỉ sự chuyển động có huớng như: ra, vào, lên, xuống... Động từ tác động về cơ bản, phù hợp với động từ ngoại huớng (ngoại động), còn động từ không tác động về cơ bản, phù hợp với động từ nội huớng (nội động) theo cách phân loại truyền thống. Như vậy, căn cứ vào ý nghĩa và hình thức ngữ pháp, chúng ta thấy động từ được chia thành nhiều tiểu loại, mỗi tiểu loại lại có những dấu hiệu đặc trưng riêng về ý nghĩa và hoạt động ngữ pháp. Thứ hai: Phân loại động từ dựa vào đặc điểm chi phối Đặc điểm chi phối của động, từ theo cách hiểu chung, (áp dụng cho cả ngôn ngữ biến hình và ngôn ngữ không biến hình) là khả năng của động từ đòi hỏi sự có mặt và quy định đặc tính (ý nghĩa và hình thức) của các bổ ngữ. Dựa vào đặc điểm chi phối, động từ được chia thành hai loại chính: động từ nội hướng (nội động) và động từ ngoại hướng (ngoại động). Động từ nội hướng là động từ không chi phối bổ ngữ (ví dụ: nằm, ngủ, thức, đánh...) còn động từ ngoại hướng là động từ có khả năng chi phối các bổ ngữ (ví dụ: ăn, đọc, vẽ, viết, đánh, đọc...) Tuy nhiên, sự phân loại động từ theo cách này vẫn còn tồn tại những vấn đề chưa dứt khoát, rõ ràng. Đó là sự có mặt của những động từ trung tính (ví dụ: có, còn, gật, lắc...) hoặc những động từ mang dấu hiệu đặc trưng cho cả động từ nội hướng lẫn động từ ngoại hướng. Thứ ba: Phân loại động từ theo kết trị Cách phân loại này dựa vào số lượng và đặc tính của các diễn tố xuất hiện bên động từ. Với cách phân loại này, động từ được chia thành: động từ không đòi hỏi diễn tố (động từ vô trị: mưa, nắng, sáng, tối...) và động từ đòi hỏi diễn tố. Tiếp tục phân chia động từ đòi hỏi diễn tố, ta có động từ đòi hỏi một diễn tố (động từ đơn trị: thức, ngủ...), động từ đòi hỏi hai diễn tố (động từ song Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 11 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  18. trị: ăn, đọc, đánh...), động từ đòi hỏi ba diễn tố (động từ tam trị: tặng, biếu, cấm, bắt...). Cách phân loại động từ theo kết trị rất gần với cách phân loại động từ theo đặc điểm chi phối nhưng có tính khái quát cao hơn. Với cách phân loại động từ theo đặc điểm chi phối, thuộc tính cú pháp được chú ý chỉ là khả năng kết hợp về phía sau của động từ (kết hợp với diễn tố đối thể). Với cách phân loại động từ theo lí thuyết kết trị, thuộc tính cú pháp được chú ý gồm cả khả năng kết hợp về phía trước (với diễn tố chủ thể) và khả năng kết hợp về phía sau của động từ (với diễn tố đối thể). Phân tích các cách phân loại động từ trên đây, chúng tôi thấy cả ba cách phân loại đều có cơ sở khoa học và có giá trị thực tiễn. Việc lựa chọn cách phân loại nào còn tùy thuộc vào quan điểm, mục đích của người học tập, giảng dạy, nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi lựa chọn cách phân loại thứ ba nhưng vẫn sử dụng kết quả của cách phân loại thứ nhất và thứ hai khi phân tích, miêu tả đặc điểm chi phối của động từ. 1.2. Vài nét về lí thuyết kết trị, khái niệm diễn tố, chu tố 1.2.1. Vài nét về lí thuyết kết trị 1.2.1.1. Khái niệm kết trị Thuật ngữ kết trị (hóa trị, ngữ trị, tiếng Pháp: valence, tiếng Nga: valentnost) vốn được dùng trong ngành hóa học để chỉ thuộc tính kết hợp của các nguyên tử với một số lượng xác định các nguyên tử khác. Thuật ngữ này mới chỉ được dùng rộng rãi trong ngôn ngữ học từ cuối những năm bốn mươi của thế kỉ XX để chỉ khả năng kết hợp của các lớp từ hoặc các lớp hạng đơn vị ngôn ngữ nói chung. Theo cách hiểu hẹp, kết trị chỉ là thuộc tính kết hợp của động từ hoặc một số từ loại nhất định. Với cách hiểu này, kết trị của động từ được hiểu là khả năng của động từ kết hợp vào mình các thành tố bắt buộc (bổ ngữ, chủ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 12 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  19. ngữ) và các thành tố tự do (trạng ngữ). Với vai trò hạt nhân, động từ quy định số lượng và đặc tính của các thành tố có quan hệ với nó. Cách dùng thuật ngữ kết trị theo nghĩa hẹp gắn với tên tuổi của nhà ngôn ngữ học người Pháp - L.Tesnière, người sáng lập ra lí thuyết kết trị. Cách hiểu hẹp về kết trị cũng được nhà ngôn ngữ học Liên xô (cũ) là S.D.Kasnelson xác định trong các công trình nghiên cứu của mình. Theo S.D.Kasnelson, kết trị là thuộc tính của lớp từ nhất định kết hợp vào mình những từ khác (dẫn theo Nguyễn Văn Lộc [34]). Tác giả này cũng cho rằng: mỗi từ về nguyên tắc đều có khả năng kết hợp với những từ nhất định nào đó nhưng như thế không có nghĩa là tất cả các từ đều có kết trị mà chỉ là những từ có khả năng tạo ra các “ô trống” đòi hỏi làm đầy trong các phát ngôn mới có kết trị. Kết trị của động từ được xác định theo số lượng các vị trí mở - các ô trống bao quanh từ mà theo S.D.Kasnelson, ở động từ có không quá bốn vị trí. Theo cách hiểu rộng, kết trị được coi là thuộc tính kết hợp của các đơn vị ngôn ngữ cùng cấp độ. Theo cách hiểu này thì kết trị của từ được xác định dựa vào toàn bộ các mối quan hệ cú pháp có thể có đối với nó. Kết trị của từ theo nghĩa rộng được hiểu là khả năng của các từ loại thực từ tạo ra xung quanh mình các vị trí mở cần hoặc có thể làm đầy bởi các thành tố cú pháp (thực từ) nhất định. Trong luận văn này, chúng tôi hiểu kết trị theo cách hiểu rộng. Với cách hiểu này, kết trị của động từ được hiểu là khả năng của động từ tham gia vào các mối quan hệ cú pháp nói chung. Đó là thuộc tính kết hợp cú pháp của động từ với tư cách là đại diện của từ loại, tiểu loại. 1.2.1.2. Các kiểu kết trị Kết trị của từ hiểu như là thuộc tính kết hợp cú pháp của nó là phạm trù phức tạp, không thuần nhất. Bởi vậy, có thể phân loại kết trị của từ thành những kiểu khác nhau. Dưới đây, là một số cách phân loại cơ bản: a. Kết trị nội dung và kết trị hình thức * Kết trị nội dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 13 http://www.lrc.tnu.edu.vn
  20. Kết trị nội dung là sự kết hợp về mặt ngữ nghĩa giữa từ mang kết trị và các diễn tố, chu tố. Kết trị nội dung thường được xác định theo đặc điểm về ý nghĩa cú pháp (các kiểu nghĩa như chủ thể, đối thể, công cụ, nguyên nhân...) của các diễn tố, chu tố và gắn chặt với ý nghĩa của từ mang kết trị. Vì kết trị nội dung gắn với nghĩa của từ nên sự thay đổi về ý nghĩa của từ sẽ kéo theo sự thay đổi kết trị nội dung của nó. Chẳng hạn, động từ “chạy” trong tiếng Việt vốn có ý nghĩa nội hướng và khi được dùng với nghĩa vốn có của mình, “chạy” không thể có kết trị đối thể (Ví dụ: Nó đang chạy trên đường). Nhưng khi được dùng với nghĩa ngoại hướng, “chạy” hoàn toàn có thể có các kết trị đối thể như các động từ ngoại hướng khác (Ví dụ: Nó chạy thóc vào nhà). * Kết trị hình thức Kết trị hình thức của từ là mối quan hệ (sự kết hợp) về hình thức giữa từ mang kết trị và các yếu tố bổ sung (ở động từ là các diễn tố, chu tố). Nếu kết trị nội dung chỉ gắn với mặt nghĩa của từ thì kết trị hình thức gắn với hình thức ngữ pháp của từ. Sự đối lập giữa kết trị nội dung và kết trị hình thức được bộc lộ rõ rệt trong ngôn ngữ biến hình. Ví dụ trong tiếng Nga, hình thức động từ “chitaju” về mặt kết trị nội dung, đòi hỏi hai diễn tố bắt buộc là chủ thể và đối thể hoạt động. Nhưng khi xác định các yếu tố làm đầy các vị trí bên hình thức của động từ này, chúng ta không thể chỉ chú ý đến ý nghĩa từ vựng - ngữ pháp của từ. Ta chỉ có thể nói: “Ja chitaju knigu” chứ không thể nói: “On chitaju kniga”. Cấu trúc sau sở dĩ không chấp nhận được là vì giữa các từ không có sự phù hợp về hình thức ngữ pháp, tức là thiếu kết trị hình thức. Với các ngôn ngữ không biến hình như tiếng Việt, tiếng Hán... trong thành phần cấu tạo của từ không có các yếu tố hình thái dùng để biểu thị quan hệ cú pháp (quan hệ hình thức) nhưng từ thực tế này, không ai lại nghĩ rằng khi kết hợp từ trong các ngôn ngữ biến hình, chỉ cần chú ý đến ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa từ vựng - ngữ pháp của từ là đủ. Chẳng hạn, động từ “đọc” trong tiếng Việt, về kết trị nội dung đòi hỏi hai diễn tố là chủ thể và đối thể hoạt động, các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN 14 http://www.lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2