intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam: Xịnh ca trong đám cưới của người Cao Lan ở Yên Bình, Yên Bái

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:136

23
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là chỉ ra được những giá trị nội dung và nghệ thuật của Xịnh ca Cao Lan nói chung, vẻ đẹp và sức hấp dẫn của Xịnh ca trong đám cưới của người Cao Lan ở Yên Bình Yên Bái; Bước đầu thấy được những giá trị văn hóa văn học trong hát Xịnh ca đám cưới của dân tộc Cao Lan ở tỉnh Yên Bái. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hoá Việt Nam: Xịnh ca trong đám cưới của người Cao Lan ở Yên Bình, Yên Bái

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HẠ V N TH Y NH C T NG ĐÁ C I C NG IC N YÊN NH YÊN ÁI UẬN VĂN THẠC SĨ NG N NG V VĂN H VI T N Thái Nguyên - 2016
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC HẠ V N TH Y NH C T NG ĐÁ C I C NG IC N YÊN NH YÊN ÁI Chuyên ngành: V V N Mã ngành: 60. 22. 01. 21 UẬN VĂN THẠC SĨ NG N NG V VĂN H VI T N NG IH NG N HOA HỌC: PGS. TS NGUY N H NG H NG Thái Nguyên - 2016
  3. i IC Đ N Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 07 năm 2016 Tác giả luận văn V T
  4. ii IC N Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp, tôi đ nhận được nhiều sự quan tâm đ ng viên gi p đ qu báu. Đầu tiên tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến qu Thầy Cô tham gia giảng dạy lớp Cao học Văn Yên Bái khóa 8 qu Thầy Cô công tác tại Phòng Sau Đại học Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường THPT Trần Nhật Duật Yên Bình Yên Bái và các bạn đồng nghiệp đ tạo điều kiện và gi p đ tôi trong suốt quá trình học tập vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến PGS.TS. Nguy n H ng Phương. Cô đ tận tình hướng dẫn và gi p đ tôi trong suốt quá trình chuẩn bị nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin g i lời cảm ơn đến các ông bà nghệ nhân Cao an ở Yên Bình Yên Bái - đặc biệt là nghệ nhân ạc Tiên Sinh đ gi p đ nhiệt tình cung cấp nhiều tài liệu và thông tin qu báu. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên tháng 07 năm 2016 Tác giả Phạm Vân Th y
  5. iii C C Trang ời cam đoan .......................................................................................................... i ời cảm ơn............................................................................................................. ii Mục lục .................................................................................................................iii Đ U .............................................................................................................. 1 1. í do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. ịch s vấn đề ................................................................................................... 4 3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu ................................................................... 8 4. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 8 5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 9 6. Đóng góp của luận văn ................................................................................... 10 7. Cấu tr c của luận văn ...................................................................................... 10 CH NG 1: HÁI UÁT V NG I C N YÊN NH YÊN ÁI V TS UẬN IÊN U N Đ N Đ T I ............. 11 11 C Y Y ................................. 11 111 i n v ng i n n ái ........................................................ 11 1.1.2.T ng u n v ng i n u n n n n ái..................... 13 1.2. .................................. Error! Bookmark not defined. 121 ái ni n c ................................................................................ 23 122 gu n g c c n c ......................................................................... 25 1.3. N C Y Y .......................................................................................... 28 1 3 1 ác ng i cv u n c á c i ............................................. 28 1.3.2. n c ng á c i......................................................................... 35 CH NG 2: CÁC ẠNG TH C V H NG TH C I N NG NH C T NG ĐÁ C I C NG I C N YÊN NH YÊN ÁI ................................................................................................ 38 2.1. C ............................................................................... 38 2 1 1 ác ng c n c c i n c cu c á ....................... 38 2 1 2 ác ng c n c c i i u c n i ung .............................. 43 2.2. C C Y Y ..................................................................................... 51
  6. iv 221 n c l n n c ải c n c u ng á vậ c n l c ải – g 25 i á ................................................................................. 51 222 n c á c á á u c u – g 24 l i á ....................... 59 223 n c i c u ng c u n c c ng– g 81 i á .......... 61 224 n c n g 68 i á ....................................................... 63 CH NG 3: N I UNG V NGH THUẬT NH C T NG ĐÁ C IC NG IC N YÊN NH YÊN ÁI........................... 67 31 N .......................................... 67 311 ản án i ng in c ng ng ............................................... 67 312 ản án n u il v á v ng n c .............................. 69 313 i c l v n in n ............................................ 73 3.2 N ....................................... 81 321 T ................................................................................................... 81 322 cấu................................................................................................... 83 323 V nv n ........................................................................................... 86 3.2.4. g n ng ............................................................................................... 91 3.2 5 ác i n á u ............................................................................... 94 T UẬN ...................................................................................................... 103 T I I U TH H H C
  7. 1 Đ U 1. Từ muôn đời xưa sức sống và v đ p tâm hồn của người Việt Nam ta luôn được lưu gi trong kho tàng văn hóa văn học đồ s của 54 dân t c anh em c ng chung sống và xây đắp hòa bình trên mọi miền quê của T quốc đ p tươi. Trên v ng đất Tây Bắc h ng v và thơ m ng Yên Bái được biết đến là mảnh đất giàu truyền thống lưu gi nhiều giá trị văn hóa đặc sắc, có sức hấp dẫn lôi cuốn với bao người. Yên Bái là t nh miền n i n m ở c a ngõ miền Tây Bắc T quốc nơi giao thoa của các nền văn hóa mang đặc trưng của v ng Đông Bắc Tây Bắc và miền n i trung du Bắc B . Nơi đây là lưu vực của hai con sông lớn là sông Hồng và sông Chảy với rất nhiều các giá trị văn hóa được trải dài trong suốt quá trình lịch s . Yên Bái có 30 dân t c anh em c ng sinh sống đoàn kết trong đó có 12 t c người bản địa cư tr lâu đời tạo nên nh ng sắc thái bản làng khá đặc trưng và hình thành nên các ti u v ng văn hóa: v ng văn hóa Mường ò n m ở phía Tây của t nh Yên Bái với đặc trưng của văn hóa người Thái Mông Dao; v ng văn hóa sông Hồng n m ở trung tâm mang đặc trưng văn hóa người Kinh; và v ng văn hóa sông Chảy với đặc trưng mang đậm dấu ấn của người Tày, N ng Cao an,...tất cả góp phần tạo nên m t t nh miền n i có nền văn hóa phong ph và đa dạng. Cao Lan là m t t c người bản địa cư tr lâu đời tại Yên Bái hình thành nên nhiều c ng đồng làng bản sinh sống tập trung nhiều nhất là địa bàn huyện Yên Bình do vậy có nhiều x của Yên Bình có đông người Cao an sinh sống: Tân Hương Đại Đồng Tân Nguyên V nh Kiên Vũ inh ... Truyền thống văn hóa dân gian cơ bản còn lưu gi được nhiều giá trị c truyền đặc sắc như kho truyện c và truyền thuyết Cao an các l h i dân gian nh ng phong tục đ p ... trong đó hát Xịnh ca vẫn được đồng bào Cao an nơi đây gi gìn và truyền lại cho con cháu mình như nh ng n t đ p không th l ng quên của dân t c Cao an. Xịnh ca là n t đ p văn hóa đặc sắc trong kho tàng văn hóa của người Cao an mỗi khi m a xuân về l tết hay vào dịp l cưới hỏi. ời hát Xịnh ca với âm điệu tr tình dịu dàng ấm áp lòng người. Khi hát Xịnh ca đồng bào s dụng ngôn ng của dân t c mình kết hợp c ng trang phục truyền thống và các điệu m a dân vũ uy n chuy n nhịp nhàng đem đến không khí vui tươi cho mọi người trong dịp l tết cưới hỏi.
  8. 2 Đám cưới của người Cao an được t chức đ c đáo mang nhiều ngh a. Đám di n ra với rất nhiều thủ tục và nghi l : l đặt trầu l dạm ngõ và thách cưới l đặt gánh l nhận tình và cuối c ng là l cưới đón dâu bên nhà gái. Trong ngày cưới có m t số phần l quan trọng và rất đ c đáo được người Cao an đặc biệt coi trọng đó là: l bảo h mở đường cho đoàn rước dâu của nhà trai do thầy Săn S i thực hiện, với ngh a xua đu i tà ma che chở cho đoàn trong suốt hành trình đi đón dâu. Thứ hai là l c ng gia tiên- cũng giống như phong tục của các dân t c khác đây là phần l không th thiếu trong mỗi gia đình Cao an đặc biệt là dịp cưới hỏi. Họ c ng đ xin t tiên ph h trên đường đón dâu xin t tiên ph h cho đôi bạn tr cho gia đình có con dâu mới gi p gia đình nối dõi tông đường, cầu cho mọi người đều mạnh khỏe làm ăn phát đạt,... Hoạt đ ng đặc biệt hấp dẫn trong l cưới của người Cao an chính là Xịnh ca đối đáp trong nghi l chặn đường của nhà gái. Đoàn nhà trai c người hát đ giải nh ng câu đố mà họ nhà gái đưa ra th tài. Và rồi sau nh ng lời hát Xịnh ca được họ nhà trai th hiện đ thuyết phục được nhà gái mở đường cho vào đón dâu. Trước đầy đủ quan viên hai họ thầy Săn S i làm l xe duyên cho cô dâu ch r . Sau l xe duyên mọi người ra mắt chào hỏi và k m theo kh c hát riêng của mình đ ch c cho hạnh ph c của đôi tr ch c phụng quan viên hai họ và tất cả mọi người. Cu c hát đối đáp ấy k o dài về đêm không ch đem đến không khí tươi vui đ m thắm tình tứ cho đám cưới mà còn mang ngh a thắt chặt tình thân hai họ. Người Cao an mỗi khi gặp nhau hát với nhau hát đi hát lại dan díu tình cảm qua m t đêm là thành tình thân rồi. ời ca đ m thắm yêu thương tình cảm qu mến nhau cách thức giao đ i trang trọng là nh ng n t đ p truyền thống tạo nên n t văn hóa đ c đáo hấp dẫn hài hòa gi a nghi l với thơ ca của dân t c Cao Lan. Xịnh ca là m t hình thức sinh hoạt văn hóa đặc sắc th hiện tính c ng đồng gắn kết của người Cao an, nhưng trong nh ng năm gần đây ở Yên Bình Yên Bái nh ng nghi l đ p với câu hát Xịnh ca giao duyên tình tứ trong dịp cưới hỏi không còn được ph biến r ng trong đời sống người Cao an và với c ng đồng các dân t c khác thì lại càng ít biết. Ch còn được nh ng người già trên 60 tu i tiếc nuối và xót xa khi dự l cưới của con cháu người Cao an mình mà không được nghe hát Xịnh ca thấy lạc lõng và buồn trước nh ng tiếng xập xình của nh ng th loại nhạc hiện đại đang lấn át văn hóa truyền thống ông cha. Trong sâu th m cõi lòng các cụ luôn tâm niệm r ng phải truyền lại cho thế hệ tr nh ng câu hát Xịnh ca nh ng l nghi tốt đ p m t thời của truyền thống cha ông. Ông
  9. 3 ục Tiên Sinh năm nay 66 tu i ở x Tân Nguyên huyện Yên Bình Yên Bái c ng nh ng người yêu Xịnh ca yêu văn hóa truyền thống Cao Lan đ cất công sưu tầm ghi ch p dành bao tâm huyết đ truyền dạy lại cho thế hệ tr nh ng bài Xịnh ca của dân t c mình. Trước nguy cơ mai m t n t văn hóa truyền thống của người Cao an chi h i Nhà văn Sông Chảy, iên hiệp H i Văn học Nghệ thuật t nh Yên Bái đ phối hợp với Khoa văn hóa- Trường Cao đ ng Văn hóa Nghệ thuật Yên Bái tìm hi u lập hồ sơ trình T chức Trung tâm trao đ i giáo dục với Việt Nam - m t t chức quốc tế (CEEVN). Ngoài việc phối hợp với truyền hình VOV dàn dựng công phu l cưới đặc sắc của người Cao an tại x Tân Nguyên huyện Yên Bình, Yên Bái còn vừa tuyên truyền đ chính người Cao an hi u và trân trọng n t văn hóa đặc sắc của dân t c mình đồng thời góp phần gi gìn tiếng nói người Cao an, duy trì hoạt đ ng hát Xịnh ca tại các dịp l tết cưới hỏi ở địa phương nh m thu h t mọi người dân nhất là thanh thiếu niên Cao an tích cực tham gia học hát, bảo tồn và phát huy giá trị của loại hình sinh hoạt dân ca này trong sự đa dạng của văn hóa các dân t c trên mảnh đất Yên Bái. Bản thân tôi là m t giáo viên đang trực tiếp giảng dạy tại ngôi trường THPT trung tâm huyện Yên Bình t nh Yên Bái gần gũi với địa bàn có đông người Cao an sinh sống. Ngoài công tác giảng dạy nhiều năm làm công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, thường xuyên tiếp x c với học sinh phụ huynh học sinh trong đó có m t số là đồng bào Cao Lan. Tôi may mắn có dịp được biết đến đám cưới đặc sắc của dân t c Cao an cảm nhận được ít nhiều chiều sâu văn hóa Cao an qua nh ng lời giao duyên đối đáp của nam n thanh niên và tâm tình sâu sắc của đại diện hai họ. Từ sự tiếp x a ban đầu với nh ng ấn tượng tốt đ p đó đ thôi th c tôi tìm hi u chiều sâu văn hóa và n t đ p trong đám cưới truyền thống của người Cao Lan ở Yên bình Yên Bái. Việc nhận diện đầy đủ và nghiên cứu chuyên sâu có hệ thống về đám cưới truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái s góp phần làm cho bản sắc văn hoá Việt Nam càng thêm rõ n t “đa dạng và thống nhất”. Qua đó luận văn cung cấp nh ng luận cứ khoa học gi p các cấp chính quyền địa phương nhận rõ nh ng giá trị đích thực của văn hóa dân t c Cao an đ có hướng bảo tồn kế thừa và phát huy m t cách ph hợp các giá trị văn hoá truyền thống nh m phục vụ việc xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh ở cơ sở. Đồng thời góp phần vào việc xây dựng phát tri n nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân t c trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
  10. 4 và h i nhập quốc tế hiện nay. Với nh ng lý do trên, tôi chọn Xịnh ca trong đám cưới truyền thống của người Cao an ở huyện Yên Bình t nh Yên Bái làm đề tài luận văn thạc s văn học của mình. 2. 2.1. Nghiên c u v V V S C - Cao Lan Văn hoá văn học Sán Chay (nói chung) và của người Cao Lan (nói riêng) là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Đ có không ít nh ng công trình sưu tầm, nghiên cứu, h i thảo khoa học ở các cấp nh ng báo cáo..., bàn về nh ng vấn đề này. Sự nghiên cứu và thảo luận chủ yếu về văn hoá truyền thống Sán Chay và quan hệ gi a hai nhóm Cao Lan và Sán Ch trong dân t c Sán Chay. Có th k đến m t số công trình nghiên cứu như: - Hợp tuy n Văn c dân gian các dân t c Tày - Nùng - Sán Chay (1994), Nxb Văn hoá dân t c Hà N i. - Phù Ninh, Nguy n Thịnh (1999), Văn á u n th ng Cao Lan, Nxb Văn hoá dân t c, Hà N i. - Kh ng Di n (2003), Dân t c Sán Chay Vi t Nam, Nxb VH dân t c, HN. - Lâm Quý (2003), Văn á n, Nxb Khoa học Xã h i, Hà N i. - Đặng Chí Thông ễ i u n ng c ng i n Tu n Quang luận án Tiến s Học viện khoa học- x h i Hà N i 2013. Căn cứ vào các công trình trên đây có th khái quát: các nghiên cứu đ tập trung làm sáng tỏ nh ng n i dung cơ bản về c i r nguồn gốc quá trình di dân lập ấp lập bản trên dải đất hình ch S và nh ng n t đặc sắc được lưu gi của văn hóa Cao an. Người tiên phong và cũng là người đ lại dấu ấn cống hiến đậm n t nhất cho bản sắc Cao an không ai khác chính là cố nhà thơ âm Qu . 2.2. Nghiên c u v dân gian và C Trong kho tàng văn nghệ dân gian Cao Lan, Xịnh ca (xình ca sình ca sịnh ca) được coi là mảng văn nghệ đặc sắc nhất, giá trị nhất. Xịnh ca được xem như cái làm nên n t “bản sắc văn hoá” của người Cao Lan, vì thế cũng được các nghệ nhân Cao Lan và các nhà nghiên cứu đặc biệt chú ý. Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, việc sưu tầm, biên soạn, dịch Xịnh ca đ được t chức tiến hành với quy mô khá r ng ở các t nh miền núi phía Bắc nơi có đồng bào Cao Lan sinh sống như Yên Bái, Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ Thái Nguyên ... M t số công trình, bài báo văn nghệ dân gian Cao an đ được công bố như: - Phương B ng (1981), Dân ca Cao Lan Nxb Văn hóa Hà N i.
  11. 5 - Lâm Quý (2003), g u n i á Xình ca, Báo Tân Trào số tết 158, 159. - Lê Hồng Sinh (2003), Khả á c i m truy n n " ó Lau Slam", Luận văn thạc sỹ khoa học Ng văn Hà N i. - Nịnh Văn Đ (2003), Bảo t n hát xình ca dân t c Cao Lan Tuyên Quang Đề tài nghiên cứu, Sở Văn hóa Thông tin Tuyên Quang. - Lâm Quý (2003), X nh ca Cao Lan - á nhất, Nxb VHDT, HN. - Đặng Đình Thuận (2005) Văn hoá dân gian của dân t c Cao Lan, Nxb Khoa học xã h i, 2005. - Phạm Thị Kim Dung (2005), Khảo á c i m Xình ca dân t c Cao Lan Tuyên Quang, Luận văn tốt nghiệp trường Đại học Sư phạm 1, Hà N i. - Ngô Văn Trụ (2006), Dân ca Cao Lan Nxb Văn hóa Dân t c, Hà N i. - Triệu Thị Linh (2007), "M t s bi u ợng trong xình ca Cao Lan", H i thảo ng học tr - Xuân 2008. - M Anh Dũng ác i á n c c n c n V in u n n n n n ái Bản sưu tầm 2011. - Phạm Thu Thủy, á cá ả ả lễ á n c n c n T n ng n n n ái Ban quản l di tích và danh thắng t nh Yên Bái 2012. - âm Qu (2012) Tu n ậ Nxb H i nhà văn Hà N i. Xem x t tài liệu sưu tầm sự nghiệp của cố nhà thơ âm Qu nhận được quan tâm nhiều nhất. Ông đ sưu tầm được 9 đêm hát, dịch văn học trọn v n “X nh ca Cao Lan - á nhất”[32] gồm 266 bài; biên soạn và dịch phóng tác toàn b thiên tình s “ ó ằu Sl ” sang ngôn ng thơ ph thông. Năm 2012 toàn b sự nghiệp nghiên cứu biên dịch sáng tác của âm Qu đ lại đ được ban tuy n chọn Nxb h i nhà văn Việt Nam giới thiệu trong “ u - u n ậ ”[33]. với quy mô 500 trang chia làm bốn phần: il i i u á v ngu n i cả ng v ng. Trong đó phần II “ á v ngu n” là nh ng gì qu giá trong vốn c dân gian Cao an mà cố thi s đ dày công sưu tầm biên soạn dịch từ tiếng Hán- Nôm Cao an ra tiếng ph thông. Ở đây ngoài truyện tình thơ“ ó ằu Sl ” dân ca tình yêu Cao an được giới thiệu 143 bài hát (bài hát) thơ ca hát mừng đám cưới gồm 87 bài hát. Tiếp đến, tác giả Ngô Văn Trụ sưu tầm biên soạn được gần 1000 câu hát l in trong cuốn Dân ca Cao Lan [50]. Tác giả Phương B ng cũng sưu tầm được gần 500 câu hát [2]. Ở Yên Bái Tác giả M Anh Dũng- phó phòng Văn hóa thông tin huyện Yên Bình Yên Bái cũng sưu tầm và công bố được 244 bài hát ...
  12. 6 Từ tư liệu sưu tầm, biên soạn, các nhà nghiên cứu đ xác định số lượng và kết cấu nh ng đêm hát n i dung của mỗi đêm. Các tác giả âm Qu Ngô Văn Trụ đ bước đầu phân tích được bối cảnh di n ra đêm hát giai điệu lời hát; phân tích ngh a m t số câu hát... Trong luận văn tốt nghiệp "Khảo sát đặc đi m Xịnh ca dân t c Cao Lan ở Tuyên Quang", tác giả Phạm Thị Kim Dung đ đặt Xịnh ca trong hoàn cảnh văn hoá truyền thống Cao an đ thấy được vai trò, vị trí của Xịnh ca đối với đời sống tinh thần của c ng đồng này. Tác giả đ khảo sát r t ra đặc đi m của Xịnh ca trên ba phương diện: di n xướng, n i dung và nghệ thuật bi u hiện. Trong luận văn tác giả cũng đ phân tích cách d ng đại từ nhân xưng và tính từ trong Xịnh ca, từ đó r t ra kết luận: "Xịnh ca Cao an có nhiều đi m đặc sắc trong nghệ thuật bi u hiện: hình thức di n xướng, việc s dụng th thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngôn ng , kết cấu, bi u tượng nghệ thuật, các thủ pháp tu từ…" [8;tr.94]. Trong luận văn thạc s “ ả á c i m truy n n “ ó au Sl ”", tác giả Lê Hồng Sinh đ phân tích nh ng n t đặc sắc về nghệ thuật trong truyện thơ “Kó u Slam” đồng thời miêu tả về Xịnh ca như m t phần không th thiếu đ kết tinh thành truyện thơ này: “ ời của truyện thơ được đặt theo th thơ có trong xình ca. “Kó u Slam” dường như lấy cảm hứng từ tục hát ví đầu xuân” [34; tr.41] . 2.3. Nghiên c u nh ca Cao Lan Theo như tìm hi u của tác giả luận văn cho đến nay nh ng nghiên cứu m t cách hệ thống về hát Xịnh ca trong đám cưới của người Cao Lan ở Yên Bái cũng như các v ng miền có đông đồng bào Cao an sinh sống hầu như chưa có m t công trình luận văn khoa học nào. Nguyên nhân là do quá trình sưu tầm nh ng bài hát đám cưới mới đang ở giai đoạn bắt đầu số bài còn ít; công phu sắp xếp biên soạn vẫn chưa được ch trọng. Sự quan tâm mới ch dừng ở nh ng bài báo l giới thiệu n t văn hóa tín ngư ng đặc sắc trong đám cưới của người Cao Lan- Sán Chay nói chung ở: Bắc Giang Thái Nguyên Tuyên Quang ... Ở m t số địa phương mà tác giả sơ b khảo sát, hát đám cưới của người Cao Lan đặt trong mối quan hệ với người Sán Chay nói chung và với nhóm Sán Ch tác giả ch đến luận văn Thạc sỹ của tác giả Ngô Hương iên đề cập đến “Giá trị n i dung và nghệ thuật lời ca trong hát đám cưới của người Sán ch ” (khảo sát trên địa bàn t nh Thái Nguyên- 2014). Ở luận văn này tác giả tiếp cận loại hình văn nghệ dân gian- sình ca của dân t c Cao an ở Thái Nguyên dựa vào yếu tố lời trên giá trị n i dung và nghệ thuật. Từ đó giải m tinh hoa bản
  13. 7 sắc văn hóa của dân t c Sán Ch và b xung tư liệu vào kho tàng văn hóa- văn học các dân t c thi u số Việt Nam [20]. Ở Yên Bái thực hiện “đề án bảo tồn văn hóa các dân t c” trường Văn hóa nghệ thuật t nh Yên Bái phối hợp c ng B Văn hóa tiến hành phục dựng quy trình và nghi thức cưới hỏi của người Cao an nh m làm rõ n t đặc sắc trong đám cưới của dân t c Cao Lan ở Yên Bình Yên Bái; trong đó phần hát trong đám cưới cũng được ch trọng. Nghệ nhân ạc Tiên Sinh- m t người con của dân t c Cao an ở thôn Khe Gầy x Tân Hương huyện Yên Bình bao năm dành tâm huyết cho văn hóa Cao Lan. Ông không ngừng tìm kiếm sưu tầm biên soạn và dịch ra tiếng ph thông nh ng n t đ p trong văn hóa văn học của dân t c mình bao gồm: Bản sao ch p từ sách c nh ng bài Xịnh ca Cao an; riêng Xịnh ca hát trong đám cưới của người Cao Lan được xem là có số lượng nhiều nhất gồm 198 bài hát được sắp xếp thành quy trình hát gắn với l cưới được người Cao an ở Yên Bình lưu gi bao đời nay; m t bản giới thiệu toàn b quy trình với nh ng nghi l đ c đáo trong đám cưới của người Cao an ở địa phương. Toàn b nh ng sưu tầm cả n i dung nghi l và n i dung thơ hát đám cưới đ được tác giả TS dày công biên soạn sắp xếp theo chương mục cụ th rất d theo dõi và d tiếp nhận. Tiếp x c với nghệ nhân ục Tiên Sinh- thôn Khe Gầy; ông Đặng Trung Sơn- thôn Khuôn giỏ x Tân Hương huyện Yên Bình Yên Bái là hai nghệ nhân cao tu i trong câu lạc b dân ca các dân t c x Tân Hương được các ông cho biết: “ á n c ng á c i ấ ấ ấ n i á c i u i lo các c á n n gái l ó các n nn i ng n n i á c ng n ng ng ợc n n c óng n lễ v in u m c n ợu ng á á c i vui l i ng i á v i n u u ợc á v ợc ng á i c ng vui c ng i c ng các c n c áu n gi i ợc n ng ng uậ c ng i n á v á i l i c c c n u c n i”. Hát Xịnh ca trong đám cưới của dân t c Cao Lan là hướng gợi mở tích cực đ tác giả luận văn này tiếp cận Xịnh ca hát đám cưới từ góc đ ngh a Văn hóa- Văn học dân gian với hi vọng hi u rõ hơn cách t chức văn bản và n i dung các tầng ngh a sâu sắc, thú vị của lời ca, cách bi u đạt b ng ngôn từ đ c đáo của các lời ca trong đám cưới Cao Lan.
  14. 8 3 Đ 31 Đ - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 198 bài Xịnh ca hát trong l cưới của dân t c Cao an ở huyện Yên Bình do nghệ nhân ạc Tiên Sinh- người con của dân t c Cao an rất tâm huyết với văn hóa Cao an sưu tầm biên soạn và dịch đ phát hành n i b trong C B dân ca x Tân Hương. Bên cạnh đó tác giả có liên hệ với phần thơ “Hát mừng đám cưới” của tác giả âm Qu gồm 86 bài hát in trong “Tuy n tập thơ âm Qu ” 2012 Nxb H i nhà văn HN. Các bài sưu tầm của nghệ nhân ạc Tiên Sinh khi đối chiếu tuy đầy đủ và hệ thống hơn so với phần sưu tầm của tác giả âm Qu song thơ dịch chưa trọn v n m t số bài mới dịch . Tác giả chủ yếu tham khảo n i dung phần thơ dịch của các bài “Hát mừng đám cưới” của âm Qu . - Trong điều kiện cho ph p ch ng tôi khảo sát thêm m t số bài hát Xịnh ca của dân t c Cao an ở m t số địa phương khác; so sánh với hát đám cưới của m t số dân t c anh em nh m thấy nh ng n t đặc sắc riêng ở Xịnh ca đám cưới của người Cao an; ch ra nh ng biến đ i của Xịnh ca trong đám cưới truyền thống của người Cao an trong quá trình giao lưu tiếp biến. 32 - Tìm hi u nh m ch ra được nh ng giá trị n i dung và nghệ thuật của Xịnh ca Cao an nói chung v đ p và sức hấp dẫn của Xịnh ca trong đám cưới của người Cao an ở Yên bình Yên Bái; - Bước đầu thấy được nh ng giá trị văn hóa văn học trong hát Xịnh ca đám cưới của dân t c Cao an ở t nh Yên Bái. - Góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát huy nh ng giá trị văn hóa truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái; đồng thời đề xuất m t số giải pháp nh m phát huy các giá trị văn hóa của l h i truyền thống Cao an trong bối cảnh phát tri n và h i nhập. 4 N 4.1. Nhi m v - Tìm hi u nh ng vấn đề lí luận và thực tế liên quan đến đề tài; - Tập hợp các tài liệu đ có sưu tầm thêm các bài hát bản dịch các tư liệu về Xịnh ca Cao an Xịnh ca đối đáp giao duyên và Xịnh ca trong đám cưới ở Yên Bình Yên Bái; - Phân tích các giá trị n i dung và nghệ thuật hát Xịnh ca của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái;
  15. 9 - Khái quát được nh ng n t đặc trưng tiêu bi u của Xịnh ca trong đời sống đồng bào Cao an ở Yên Bình Yên Bái. 4.2. P - Phương pháp điền d văn học dân gian: sưu tầm các nguyên văn bản gốc bản dịch ghi âm và ghi ch p liên quan đến hát Xịnh ca của đồng bào Cao an ở địa bàn đ xác định. Tham dự và theo dõi m t số l h i văn hóa của người Cao an ở m t số x của Yên Bình- Yên Bái Tuyên Quang Thái Nguyên đ có cái nhìn t ng th và chi tiết; - Phương pháp thống kê phân loại: Căn cứ vào văn bản ch ng tôi tiến hành khảo sát thống kê và phân loại các dạng thức vần nhịp... của hát Xịnh ca dựa trên nh ng tiêu chí cụ th đ có m t cái nhìn toàn diện và khoa học; - Phương pháp phân tích t ng hợp: Từ việc khảo sát thống kê phân loại tiến hành tìm hi u các giá trị về n i dung cũng như nghệ thuật của hát Xịnh ca. Từ việc phân tích đó người viết hướng đến nh ng kết luận mang tính t ng hợp nhất khái quát nhất gi p người đọc thấy được nh ng đặc sắc của làn điệu dân ca này ở Yên bình Yên Bái; - Phương pháp so sánh: S dụng so sánh đ nh m thấy được nh ng n t tương đồng và khác biệt dị bản của Xịnh ca ở Yên Bình Yên bái so với các v ng văn hóa người Cao an ở địa phương khác; tính đ c đáo làm nên nét riêng trong hát Xịnh ca của đồng bào Cao an ở Yên Bình Yên Bái so với các làn điệu dân ca khác; - Phương pháp hệ thống: người viết s dụng phương pháp hệ thống trong quá trình nghiên cứu đ từ đó có được m t cái nhìn hệ thống về các dạng thức của hát Xịnh ca n i dung cũng như các yếu tố nghệ thuật và đặt Xịnh ca trong dòng chảy văn học dân gian của các dân t c thi u số; - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Song song với việc vận dụng phối hợp các phương pháp trên người viết còn vận dụng nh ng kiến thức về các khoa học liên ngành như: s học dân t c học văn hóa học l luận văn học thi pháp học … đ phục vụ hiệu quả cho đề tài luận văn. 5 - Tài liệu Xịnh ca đám cưới do nghệ nhân ạc Tiên Sinh ông Đặng Trung Sơn ở Tân Hương Yên Bình Yên Bái sưu tầm ghi ch p; nh ng bài hát mừng đám cưới do cố nhà thơ âm Q y sưu tầm. - Nh ng bài sưu tầm thêm của tác giả trong quá trình điền d .
  16. 10 - Tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu Xịnh ca đám cưới dưới góc đ n i dung tr tình và nghệ thuật th hiện. Nghiên cứu Xịnh ca trong mối quan hệ với Văn hóa Cao an ở Yên Bình Yên Bái: l h i đình làng l h i m a xuân hát giao duyên và Xịnh ca đối đáp trong l cưới truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái. Trong đó ch trọng nghiên cứu bối cảnh không gian di n biến và nh ng biến đ i (nếu có) của hát Xịnh trong thời h i nhập. 6. Đ 6.1. V lí lu n - Cung cấp nh ng cứ liệu khái quát về nh ng hình thức t chức di n xướng Xịnh ca đám cưới đậm chất truyền thống của người Cao an ở Yên Bình Yên Bái. - Gi p khám phá chiều sâu tứ v đ p tâm hồn tình cảm của người Cao an ở Yên bình Yên Bái qua nh ng câu hát Xịnh ca trong l cưới của họ - Giá trị của ngôn ng nghệ thuật Xịnh ca trong thi pháp dân ca: lối ví von tính cách điệu hoá, cách gieo vần các đặc đi m c pháp như đối và điệp, sự chuy n ngh a theo nh ng cách khác nhau. 6.2. V thực ti n - Góp phần bảo tồn và phát tri n vốn nghệ thuật truyền thống của người Cao an như Xịnh ca trong đời sống hàng ngày Xịnh ca trong m t số l h i truyền thống trong đó có Xịnh ca đám cưới. - Khuyến khích và tạo cơ sở đề xuất hướng tiếp tục đi sâu nghiên cứu khai thác các mặt khác trong vốn văn nghệ truyền thống của người Cao Lan. 7. C Ngoài M ầu, Kết lu n và Ph l c, luận văn gồm chương mục sau: CH NG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGƯỜI CAO AN Ở Y N B NH Y N BÁI V M T S U N I N QUAN Đ N ĐỀ T I CH NG 2: CÁC DẠNG TH C V DI N XƯ NG X NH CA C A NGƯỜI CAO LAN Ở Y N B NH Y N BÁI CH NG 3: N I DUNG V NGHỆ THU T X NH CA TRONG ĐÁM CƯ I C A NGƯỜI CAO AN Ở Y N B NH Y N BÁI
  17. 11 N I UNG CH NG 1: HÁI UÁT V NG IC N YÊN NH YÊN ÁI V TS UẬN IÊN U NĐ NĐ T I 1.1. C Y Yên 1.1.1. n tv n Cao Lan n 1.1.1.1. g i Sán - n ng c ng ng các n c Vi - Về dân số: Theo T ng điều tra dân số và nhà ở năm 2009 người Sán Chay- Cao Lan ở Việt Nam có dân số 169.410 người có mặt tại 58 trên t ng số 63 t nh, thành phố. Người Sán Chay cư tr tập trung tại các t nh: Tuyên Quang, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái (8.461 người) Cao B ng, Đăk ăk, ạng Sơn, Ph Thọ, V nh Ph c,...[53]. - Về tên gọi: Người Cao an còn có tên gọi Sán Chay; ngoài ra đồng bào còn có nhiều tên gọi khác như: Sán Chởi Sán Chấy Sán Chí Sán Ch Mán Cao Lan, Hờn Bận,...có chung m t nguồn gốc và là m t dân t c trong số 54 dân t c anh em tại Việt Nam. Tên chính thức mang tính Nhà nước là Sán Chay. Về nguồn gốc tên gọi nhiều nhà nghiên cứu dân t c học trong nước đ đề cập đến và cũng có nh ng h i nghị mời đại diện hai t c người này đến đ thống nhất. Họ đều tự nhận là c ng m t dân t c “Hờn San Cháy hoặc San Chí” ngh a là: Người n i (Sơn t ). Theo biến âm của th ng khác nhau: Sán Chấy Sán Chới Sán Chí Sán Ch Sán Chay đều có m t ngh a là: Người n i. - Về lịch s : Người Sán Chay từ Trung Quốc di cư sang Việt Nam từ thế k XVI, XVII- cách đây khoảng 400 năm di chuy n b ng cả đường sông và đường b . - Về ngôn ng : Tiếng Cao an thu c nhóm ngôn ng Tày- Thái, thu c ng chi Thái trong Hệ ngôn ng Thái- Kađai. Người Sán Chay có 2 nhóm với 2 tên gọi và ngôn ng khác nhau: Nhóm Cao an nói ngôn ng Tày-Thái nhóm Sán Ch nói ngôn ng Hán (ng hệ Hán Tạng, Quảng Đông- Trung Quốc). 1.1.1.2. g i n n ái Yên Bái là m t t nh miền n i Tây Bắc của T quốc với nhiều dân t c anh em c ng sinh sống như: Kinh Dao, Tày, Nùng, Cao Lan,… tất cả đ tạo nên m t bức tranh văn hóa đa màu sắc cho t nh Yên Bái nói riêng và cho đất nước Việt Nam nói chung. Trong xu hướng h i nhập quốc tế hiện nay xu hướng toàn cầu hóa về văn hóa đang đe dọa sự tồn tại nh ng n t văn hóa dân t c đ c đáo. Do đó việc gi gìn bản sắc văn hóa dân t c hay nh ng đặc trưng văn hóa t c
  18. 12 người mang m t ngh a quan trọng góp phần gi gìn tính đa dạng và sự đa sắc màu của văn hóa quốc gia và văn hóa thế giới. Vì vậy việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa mỗi dân t c là m t vấn đề cấp thiết mang tính chiến lược đ phát tri n lâu dài cho mỗi địa phương cũng như cho mỗi quốc gia. Với đặc đi m chung là m t t nh thu c v ng cao, nhân dân còn gặp nhiều khó khăn trong mọi mặt đời sống nhưng trong nh ng năm qua cán b và nhân dân t nh Yên Bái luôn cố gắng phấn đấu làm thay đ i cục diện, b mặt đời sống của nhân dân ngày m t khởi sắc hơn. Ở Yên Bái trong số các dân t c c ng sinh sống thì dân t c Cao an đang được địa phương quan tâm và đưa vào danh sách “đề án bảo tồn văn hóa phi vật th ”. Qua nghiên cứu đồng bào Cao an sinh sống tại m t số x của thu c huyện Yên Bình còn lưu gi được nhiều yếu tố văn hóa truyền thống đặc sắc trong đời sống sinh hoạt của mình. Theo số liệu thống kê t ng điều tra dân số năm 2009 người Cao an ở Yên Bái có 8.461 người sinh sống tập trung tại 8 đơn vị hành chính của huyện Yên Bình là: Tân Hương V nh Kiên Bạch Hà Vũ inh Ph c An Xuân ai Đại Đồng và thị trấn Yên Bình. Ngoài ra người Cao an còn sinh sống tại các huyện Trấn Yên Văn Yên thành phố Yên Bái ục Yên Trạm Tấu Văn Chấn M cang Chải và thị x Ngh a . Người Cao an ở Yên Bái còn gọi Sán Chay có nguồn gốc c ng m t dân t c với các tên gọi biến âm của th ng khác nhau: “Hờn San Cháy hoặc San Chí” ... đều có m t ngh a là: Người n i (Sơn t ). Người Sán Chay ở Yên Bái thu c nhóm Cao an nói ngôn ng Tày – Thái. [53] Người Cao an ở Yên Bái vốn là cư dân nông nghiệp làm ru ng nước thành thạo. Nhưng nương rẫy vẫn đóng vai trò quan trọng trong đời sống. Với kinh nghiệm phong ph và sự cần c sáng tạo trong lao đ ng được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ của Nhà nước đồng bào Cao an tích cực tăng gia sản xuất nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. à m t dân t c sớm tiếp thu nền văn minh cây l a nước đồng bào Cao Lan thường chọn nh ng nơi có địa thế thấp có thung lũng b ng đ khai khẩn đất hoang thành ru ng bậc thang gieo trồng cây l a. Bên cạnh cánh đồng là đồi n i thấp đ phát nương làm rẫy trồng ngô l a cạn rau quả bông dệt vải...kết hợp với săn bắt th rừng hái rau lượm quả. Hiện nay vẫn còn nh ng bản làng Cao an vừa có nh ng cánh đồng nhỏ vừa có nương rẫy trên đồi.
  19. 13 1.1.2 n qu n v n o n u n n n n 1.1.2.1. ái uá c ung v huy n n n Yên Bình là huyện miền n i n m ở phía đông nam t nh Yên Bái. Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái 8Km về phía đông nam cách thủ đô Hà N i 170Km về phía tây bắc phía đông nam giáp huyện Đoan H ng của t nh Ph Thọ phía tây nam giáp thành phố Yên Bái phía tây bắc giáp thành phố Yên Bái huyện Trấn Yên và Huyện Văn Yên phía đông bắc giáp huyện Hàm Yên của t nh Tuyên Quang phía bắc giáp huyện ục Yên. Trên địa bàn có tuyến quốc l 70 từ Hà N i đi Yên Bái và đi ào Cai chạy qua trung tâm và m t số x của huyện. Yên Bình có 26 đơn vị hành chính cấp cơ sở gồm 24 x và 2 thị trấn (1 thị trấn trung tâm huyện lỵ) trong đó có 1 x v ng cao và 6 x đặc biệt khó khăn. Các đơn vị này được phân bố thành 4 v ng: V ng trung tâm huyện có 4 x và Thị trấn Yên Bình; V ng Tây hồ gồm 9 x dọc quốc l 70 ; v ng hạ huyện có 6 x và thị trấn Thác Bà; v ng thượng huyện có 9 x n m ở phía Đông và đông bắc hồ Thác Bà. T ng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 77.319,67 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp có 57.690 43 ha chiếm 74 61% t ng diện tích tự nhiên. Yên Bình n m trong v ng khí hậu nhiệt đới gió m a có nhiệt đ trung bình hàng năm là 22 90C. Yên Bình có dân số là 107.398 người lực lượng lao đ ng x h i 45.037 người trong đó lực lượng lao đ ng nông thôn chiếm 76 5%. Trên địa bàn huyện có 5 dân t c chính là Kinh Tày N ng Dao Cao an (Sán Chay) sống xen k với nhau từ lâu đời. Mật đ dân cư bình quân toàn huyện là 139 người dân/Km 2, nhìn chung sự phân bố dân cư không đồng đều tập trung chủ yếu ở các x hạ huyện và thị trấn riêng x v ng cao Xuân ong ch có 49 1 người/Km2. Do đặc đi m là huyện có diện tích mặt nước lớn: Hồ Thác Bà của huyện Yên Bình t nh Yên Bái là m t trong ba hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam hình thành khi xây dựng Nhà máy thuỷ điện Thác Bà. Hồ có diện tích 23.400ha trong đó mặt nước chiếm tới 19.000ha còn lại 1.331 hòn đảo lớn nhỏ; chiều dài của hồ là 80 km chiều r ng từ 5-15km sâu từ 15-34m chứa được 3-3 9 tỷ m t khối nước. Ngoài sông Chảy còn có hệ thống suối ngòi lớn nhỏ đ vào hồ như ngòi Hành ngòi Tráng ngòi Bích Đà ngòi òi ngòi Dầu ngòi Cát ngòi c ngòi Biệc… chứa lượng ph sa và thức ăn cho thủy sinh vật phát tri n. Khí hậu mang tính chất v ng hồ: m a đông ít lạnh m a h mát m tạo điều kiện cho thảm thực vật xanh tốt bốn m a rất thuận lợi cho việc phát tri n nông lâm
  20. 14 nghiệp trồng rừng phòng h và rừng nguyên liệu; trồng cây công nghiệp ch cao su cây ăn quả và là tiềm năng đ phát tri n ngành nuôi trồng thuỷ sản phát tri n du lịch dịch vụ. Nơi đây còn là nguồn thuỷ năng đối với nhà máy thuỷ điện Thác Bà công suất 108.000KW/h. Được công nhận là “ i ản ng cản văn á” từ tháng 9/1996, được ví như “ ng n n i” thắng cảnh hồ Thác Bà có nhiều lợi thế về vị trí địa l như: n m trên trung l Hà N i- Lào Cai; nh ng làng bản ven hồ Thác hiện nay vẫn còn gi được n t hoang sơ nguyên thuỷ; lưu gi được nhiều n t bản sắc văn hoá đặc trưng của c ng đồng các dân t c Tày N ng Mông Dao Ph á Cao an… Các l h i truyền thống tập quán sinh hoạt văn hoá riêng có của từng t c người sinh sống ở v ng đất thơ m ng này vẫn đang là sự lôi cuốn mọi người đến đây thăm th và khám phá Thác Bà. Như vậy Yên Bình là địa phương có nhiều lợi thế so sánh về vị trí địa l là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng của T nh Yên Bái và ào Cai với Hà N i là c a ngõ của v ng Tây Bắc có nhiều tiềm năng về khoáng sản có th phát tri n công nghiệp đặc biệt là công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Đó là nh ng thuận lợi quan trọng đ Yên Bình ngày càng phát tri n. Tóm lại V ng đất Yên Bình giầu đ p có n i cao hồ r ng sông dài; nhân dân các dân t c trong huyện cần c lao đ ng giàu truyền thống cách mạng yêu thiên nhiên quê hương đất nước và luôn đoàn kết tận dụng mọi lợi thế về thiên nhiên đ tăng gia sản xuất nâng cao hiệu quả lao đ ng luôn tin tưởng vào sự l nh đạo của Đảng Nhà nước và chính quyền địa phương. Đó là nh ng tiền đề vô c ng qu báu cho nh ng chặng đường phát tri n tiếp theo. 1.1.2.2. V ng i n n n n ái * gu n g c l c nc Theo kết quả điều tra và căn cứ vào nh ng ghi ch p lịch s người Cao an ở Yên Bái nói chung và huyện Yên Bình nói riêng có nguồn gốc từ các t nh: Quảng Đông Quảng Tây Dương Châu Qu Châu của Trung Quốc phong kiến di cư sang Việt Nam cách đây khoảng 400 năm ban đầu cư tr ở t nh Quảng Ninh sau đó tiếp tục di cư đến các t nh miền n i trong đó có các huyện của Yên Bái. Cu c di cư lịch s b ng đường bi n vào Việt Nam của người Sán chay- Cao Lan được ghi dấu ấn trong nh ng bài ca “bơi thuyền vượt bi n” của Xịnh ca Cao Lan. Riêng ở huyện Yên Bình trước kia khi mới du nhập đến địa bàn Yên Bình (xưa là đất thu vật) người Cao an sinh sống tập trung ở v ng đất trũng khí hậu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2