intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam: Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa

Chia sẻ: Lộ Lung | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:93

26
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra những luận điểm mang tính chất lí luận và thực tiễn về văn hóa, văn học; mối quan hệ giữa văn hóa - văn học và phương pháp tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa. Luận văn khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hóa và văn học, những phương thức biểu đạt của văn hóa trong văn học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ, văn học và văn hóa Việt Nam: Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HUYỀN TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM THÁI NGUYÊN - 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ HUYỀN TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA Ngành: Văn học Việt Nam Mã ngành: 8.22.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ, VĂN HỌC VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Ngô Thị Thanh Quý THÁI NGUYÊN - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được cá nhân tôi thực hiện. Mọi kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Nội dung của luận văn có sử dụng tài liệu, thông tin được đăng tải trên các tạp chí, các trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền i
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Thanh Quý - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi về tri thức, phương pháp và kinh nghiệm nghiên cứu trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy cô giáo khoa Ngữ văn, phòng đào tạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trường. Tôi cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới người thân, đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, quan tâm chia sẻ và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa học này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền ii
  5. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan ........................................................................................................ i Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii Mục lục ...............................................................................................................iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề.............................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu ................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 6 6. Đóng góp của luận văn………………………………………………... .7 7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 8 NỘI DUNG ......................................................................................................... 9 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA - VĂN HỌC VÀ TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU ......................................................................... 9 1.1. Tìm hiểu chung về văn hóa - văn học ...................................................... 9 1.1.1. Văn hóa .................................................................................................. 9 1.1.2. Văn học ................................................................................................ 12 1.2. Vai trò, vị trí của văn hóa và văn học ..................................................... 15 1.2.1. Văn học phản ánh, soi chiếu văn hóa .................................................. 15 1.2.2. Văn học góp phần lưu giữ, phát huy các giá trị văn hóa ..................... 18 1.3. Nghiên cứu văn học từ góc nhìn văn hóa ............................................... 19 1.3.1. Phương pháp tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa ........................ 19 1.3.2. Tiếp cận văn hóa trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 21 1.4. Truyện thơ Tiễn dặn người yêu .............................................................. 23 1.4.1. Vài nét về dân tộc Thái ........................................................................ 23 1.4.2. Vài nét về truyện thơ Tiễn dặn người yêu ........................................... 26 iii
  6. Chương 2. NỘI DUNG TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA ................................................................................... 29 2.1. Tín ngưỡng dân gian trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ................... 29 2.2. Phong tục, tập quán trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 34 2.3. Văn hóa ứng xử trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ........................... 42 2.3.1. Văn hóa ứng xử trong gia đình ............................................................ 42 2.3.2. Văn hóa ứng xử trong xã hội ............................................................... 45 Chương 3. NGHỆ THUẬT TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU DƯỚI GÓC NHÌN VĂN HÓA ....................................................................... 52 3.1. Biểu tượng văn hóa trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................... 52 3.1.1. Khái niệm ............................................................................................ 52 3.1.2. Một số biểu tượng tiêu biểu ................................................................. 53 3.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật ................................................................ 60 3.2.1. Khái niệm ............................................................................................ 60 3.2.2. Nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu . 61 3.3. Ngôn ngữ trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu ..................................... 73 KẾT LUẬN....................................................................................................... 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 80 PHỤ LỤC iv
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Văn học – văn hóa là hai lĩnh vực không thể thiếu trong mọi tiến trình lịch sử của bất kì quốc gia, dân tộc nào. Thông qua văn học, chúng ta có thể nhận ra diện mạo văn hóa của một quốc gia, và ngược lại. Văn học có mối quan hệ chặt chẽ với văn hóa, là một trong những yếu tố góp phần hình thành lên bản sắc văn hóa dân tộc, văn học là tấm gương phản chiếu một phần văn hóa. Văn học giúp hình thành, phát triến, làm mới văn hóa. Đến lượt văn hóa, văn hóa tạo đông lực, là tiền đề thúc đẩy văn học phát triển, không ngừng đổi mới. Văn hóa và văn học có mối quan hệ khăng khít không thể tách rời. Tiếp cận tác phẩm văn học từ góc nhìn văn hóa giúp chúng ta có khả năng khai thác sâu giá trị nội tại của tác phẩm, có cái nhìn vừa bao quát, vừa sâu sắc, toàn diện đời sống văn học của cả cộng đồng, dân tộc. 1.2. Truyện thơ là thể loại văn học quan trọng trong nền văn học các dân tộc thiểu số. Trong đó truyện thơ dân tộc Thái đã có những đóng góp vô cùng lớn làm phong phú thêm kho tàng văn học dân gian dân tộc Thái nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung. Nói tới truyện thơ Thái chúng ta nhắc đến truyện thơ Tiễn dặn người yêu - tác phẩm tiêu biểu nhất trong kho tàng truyện thơ của dân tộc Thái. Vì vậy nghiên cứu truyện thơ Tiễn dặn người yêu là góp phần làm rõ hơn diện mạo văn học Thái, đặc biệt hơn khi chúng ta khám phá truyện thơ dân tộc Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa sẽ cảm nhận được một vẻ đẹp riêng, gợi mở những hướng tiếp cận sâu sắc về nội dung, nghệ thuật và về văn hóa của dân tộc Thái. Hơn nữa, đây là một trong những tác phẩm văn học dân gian tiêu biểu được đưa vào Chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. SGK lớp 10 không đưa hết toàn văn tác phẩm nhưng qua trích đoạn thơ Tiễn dặn người yêu, người học có thể cảm nhận phần nào giá trị của truyện thơ. 1
  8. Trên tiến trình nghiên cứu văn học đã có nhiều công trình nghiên cứu về truyện thơ dân tộc Tiễn dặn người yêu. Nhưng tìm hiểu truyện thơ dưới góc nhìn văn hóa cho đến nay vẫn còn ít và cũng chưa có công trình nào tiếp cận sâu sắc bản chất vấn đề. Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa”, với đề tài này tôi hi vọng sẽ góp một cách nhìn mới về những giá trị văn hóa của dân tộc Thái qua truyện thơ Tiễn dặn người yêu. 2. Lịch sử vấn đề 2.1. Lịch sử nghiên cứu về văn hóa học đã hình thành và phát triển rất sớm trên thế giới với nhiều công trình tiêu biểu như: E.B.Tylor trong cuốn Văn hóa nguyên thủy xuất bản năm 1871 đến những nghiên cứu của M. Bakhtin về văn hóa, văn học trong những công trình tiêu biểu của ông như Sáng tác của Francois Rabelais và văn hóa dân gian thời Trung cổ và phục hưng (1965) đã khẳng định mối quan hệ gắn bó giữa văn hóa và văn học. Phương pháp nghiên cứu văn học dưới góc nhìn văn hóa ngày càng nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các nhà văn hóa, văn học như: Mikhail Epstein, Yuri Lotman…. 2.2. Ở Việt Nam, những năm đầu thế kỉ XX, hướng tiếp cận văn học từ góc nhìn văn hóa đã được nhiều học giả, các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu. Từ việc đưa ra những quan điểm về mặt nhận thức, lí luận dựa theo lý thuyết phương Tây áp dụng vào thực tiễn Việt Nam đến việc thực nghiệm trên một số tác phẩm của các tác gia tiêu biểu, giới nghiên cứu đã có nhiều công trình nghiên cứu văn hóa - văn học dưới sự soi rọi của ánh sáng văn hóa. Có thể kể ra đây một số công trình nghiên cứu thành công trong việc tiếp cận văn học từ góc nhìn văn hóa như: Trần Đình Hượu với công trình Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995) đã chỉ ra mối quan hệ giữa Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại: Dựa trên phương diện tìm hiểu lý thuyết, kết hợp phân tích, tổng hợp, ông đã tìm ra bản chất và quy luật của đối tượng: “Nghiên cứu là cho thực tế, và từ thực tế để nghiên cứu”; nghiên cứu Nho giáo, chủ yếu là thấy được sự sự tồn 2
  9. tại, vận động của nó trong thực tiễn (trong đời sống xã hội, gia đình, họ hàng, làng, nước; trong văn hóa, văn học, nghệ thuật…). GS.TS Trần Nho Thìn với công trình Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa đã có những lí giải mới về văn học trung đại và văn hóa: Nội dung cuốn sách được chia làm ba phần, gồm cả lí luận và thực tiễn. Trong phần thứ nhất của quyển sách, tác giả đưa ra các khái niệm về văn hóa học và cách nhìn nhận văn học từ hệ quy chiếu văn hóa học. Phần thứ hai, các vấn đề của văn học trung đại Việt Nam được tác giả tiếp cận và giải quyết theo cơ sở văn hóa học hết sức đọc đáo. Phần cuối, bằng cách so sánh đối chiếu giữa hai cặp khái niệm cũ - mới, trên cơ sở đặc trưng văn hóa, GS.TS Trần Nho Thìn có nhận xét về các vấn đề trong giai đoạn giao thời cực kì nhạy cảm của văn học nước ta, giai đoạn mà cái cũ dần lùi lại để cái mới tiến lên. [31, tr. 70] PGS.TS. Nguyễn Bá Thành trong Bản sắc Việt Nam qua giao lưu văn học, đã cho rằng: “Ta có thể nhìn thấy các chặng đường vận động và thay thế nhau của các mô hình văn hóa do sự chọn lựa của người Việt Nam. Văn hóa khởi nguyên, Văn hóa theo mô hình Trung Hoa, Văn hóa theo mô hình phương Tây, và Văn hóa dân tộc tự chủ là bốn mô hình, bốn kiểu văn hóa, bốn thời đại văn hóa của Việt Nam. Ở mỗi chặng đường, mỗi mô hình văn hóa đều là kết quả của sự tiếp nối, kế thừa và biến đổi của văn hóa dân tộc trong giao lưu và hội nhập. Hẳn nhiên sẽ có một sợi dây xuyên suốt các mô hình văn hóa làm thành bản sắc Việt Nam bên cạnh một cái nền cơ bản làm nảy sinh văn hóa Việt Nam.” [42, tr. 135]. Nghiên cứu về văn học dân gian dưới góc nhìn văn hóa cũng có một số bài viết tiêu biểu như: Đề tài luận văn thạc sĩ Khảo sát tục ngữ cổ truyền về Thái Bình từ góc nhìn văn hóa của Tô Thị Quỳnh Mai đã làm rõ nét văn hóa cổ truyền của mảnh đất Thái Bình qua những câu tục ngữ tiêu biểu. Bên cạnh đó là bài nghiên cứu khoa học: Ẩn dụ về con người trong ca dao Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa của Trần Thị Minh Thu. Trong bài viết tác giả đã làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn, sự ý nhị, tinh tế trong suy nghĩ, tình cảm của con người Việt 3
  10. Nam được gửi gắm kín đáo qua những ẩn dụ, biểu tượng mang đậm đà bản sắc văn hóa Việt, từ đó làm nổi bật những đặc trưng văn hóa trong đời sống sinh hoạt của người Việt. Như vậy các bài viết trên đã đặt nền móng đầu tiên cho việc nghiên cứu văn học dưới góc nhìn văn hóa và mở ra những hướng khai thác mới trong việc tìm hiểu các tác phẩm văn học. 2.3. Trong kho tàng văn học dân gian dân tộc Thái, truyện thơ là một trong những thể loại tiêu biểu và đặc sắc nhất. Qua truyện thơ chúng ta có thể tìm hiểu về nếp sống, phong tục tập quán, về văn hóa của dân tộc Thái. Nghiên cứu về truyện thơ dân tộc Thái đã có nhiều bài viết hay và đặc sắc như: Người Thái ở Tây Bắc - Việt Nam của tác giả Cầm Trọng. Bài viết đã ghi lại một số phong tục, tập quán, một số khái niệm về đạo lý làm người mà con người trong xã hội người Thái đã trải qua. Sách văn học chuyên biệt đầu tiên có tính chất nghiên cứu về truyện thơ dân tộc Thái mang tên Tìm hiểu văn học dân tộc Thái Việt Nam của Cầm Cường, ông đã biên soạn và trích đăng một số truyện thơ Thái tiêu biểu viết về chủ đề lịch sử, xã hội và tình yêu như Chương Han, Xống Chụ Xon Xao, Khun Lú - Náng Ủa… Trên tinh thần tự hào dân tộc và trân trọng di sản văn hóa truyền thống của cha ông để lại. Lê Trường Phát với bài viết Đặc điểm thi pháp truyện thơ các dân tộc thiểu số đã trình bày khái quát về thi pháp truyện thơ đặc biệt người viết đã đưa ra một cái nhìn khá toàn diện về thi pháp truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Đến năm 2014, tác giả Ngô Thị Thanh Quý với công trình nghiên cứu Truyện thơ Tiễn dặn người yêu góc nhìn thi pháp đã tập trung làn rõ những thi pháp nghệ thuật trong tác phẩm như vấn đề kết cấu, cốt truyện, thi pháp nhân vật, thi pháp không gian, thời gian nghệ thuật, lời văn nghệ thuật của tác phẩm Tiễn dặn người yêu. Bên cạnh đó là các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu về truyện thơ dân tộc Thái như: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Phượng Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội với đề tài Nghiên cứu một số truyện thơ dân tộc Thái ở Việt Nam có cùng đề tài với truyện thơ Nôm dân tộc Kinh. Bài viết đã so sánh, lí 4
  11. giải về sự tương đồng, khác biệt giữa truyện thơ dân tộc Thái và truyện thơ Nôm dân tộc Kinh, đồng thời làm rõ những dấu ấn tư tưởng, thành tựu nghệ thuật riêng của từng tác phẩm. Luận văn thạc sĩ của Bùi Quang Vinh Trường Đại Học sư phạm Hà Nội 2 viết về vấn đề So sánh truyện thơ dân tộc Thái và truyện thơ dân tộc H’Mông, người viết đã chỉ ra được điểm tương đồng và khác biệt trong thể loại truyện thơ của hai dân tộc. [34] Nhìn chung, những nguồn tài liệu trên đã cung cấp một cái nhìn khá toàn diện về mối quan hệ giữa văn học - văn hóa và một số hướng tiếp cận tác phẩm văn học từ góc nhìn văn hóa. Đồng thời cũng đã đưa ra những hướng nghiên cứu, tìm hiểu khác nhau về truyện thơ dân tộc Thái nói chung và truyện thơ Tiễn dặn người yêu nói riêng. Tuy nhiên chưa có bài viết nào đề cập trực tiếp tới vấn đề truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa. Vì vậy, đề tài Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa sẽ tập trung làm rõ những giá trị nổi bật của văn hóa dân tộc Thái. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu - Luận văn đưa ra những luận điểm mang tính chất lí luận và thực tiễn về văn hóa, văn học; mối quan hệ giữa văn hóa - văn học và phương pháp tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa. Luận văn khẳng định mối quan hệ chặt chẽ giữa văn hóa và văn học, những phương thức biểu đạt của văn hóa trong văn học. - Trình bày những kết luận về giá trị nổi bật của văn hóa dân tộc Thái được thể hiện trong truyện thơ như: tín ngưỡng dân gian, phong tục tập quán, văn hóa ứng xử trong gia đình, trong xã hội, cùng các biểu tượng văn hóa, nghệ thuật xây dựng nhân vật và ngôn ngữ…được thể hiện qua nội dung và nghệ thuật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu, khai thác, khái quát các giá trị văn hóa dân tộc Thái tiêu biểu vả ý nghĩa của chúng được phản ánh trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu. 5
  12. - Đề tài vận dụng phương pháp tiếp cận văn hóa học trong tìm hiểu văn học là hướng đi mới nhằm khai thác tác phẩm văn học ở bình diện mới bên cạnh những cách tiếp cận văn học trước đó. Đề tài Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa khi hoàn thành sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích cho người học, người nghiên cứu tìm hiểu về văn hóa - văn học dân tộc Thái. 4. Đối tượng và phạm vi vấn đề nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu nội dung truyện thơ Tiễn dặn người yêu thông qua việc phát hiện, khái quát các giá trị văn hóa được phản ánh trong tác phẩm. 4.2. Phạm vi vấn đề nghiên cứu Với đề tài Truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa, người viết tập trung tìm hiểu những giá trị văn hóa của dân tộc Thái trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu thông qua việc khảo cứu văn bản Xống chụ xon xao của tác giả Mạc Phi sưu tầm và biên soạn năm 1984. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo các nguồn tư liệu chính sau: - Đặng Nghiêm Vạn (2002), Tổng tập văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, tập 4, Truyện thơ, Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc Gia Viện văn học, Nhà xuất bản Đà Nẵng. - Phan Đăng Nhật (1981), Văn học các dân tộc thiểu số Việt Nam, Nhà xuất bản Văn hóa, Hà Nội. Vấn đề nghiên cứu chủ yếu được trình bày trong đề tài là quan hệ giữa văn hóa - văn học, các giá trị văn hóa có trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp liên ngành: Văn hóa luôn có mối quan hệ với các lĩnh vực khác trong đời sống: văn học, ngôn ngữ, xã hội, lịch sử,… Phương pháp liên ngành được thể hiện thông qua việc chúng tôi kết hợp nhìn nhận, đánh giá vẫn 6
  13. đề văn hóa học dưới góc nhìn của nhiều lĩnh vực có liên quan: Ngôn ngữ học, xã hội học, lịch sử học, … - Phương pháp hệ thống: Văn hóa gồm nhiều yếu tố cấu thành, giữa các yếu tố đó đều có mối liên hệ nhất định. Hệ thống văn hóa là một tập hợp nhiều phương diện, trong quá trình nghiên cứu cần có sự đánh giá và khái quát đầy đủ các lĩnh vực của văn hóa: Biểu tượng văn hóa, tín ngưỡng, phong tục, tập quán. Nghiên cứu hệ thống để thấy được sự hình thành, phát triển và phân chia các khía cạnh của văn hóa trong một tổng thể thống nhất. - Các phương pháp nghiên cứu như: + Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp phân tích nhằm phát hiện, khai thác, phân tích một số tài liệu liên quan đến tác phẩm. Qua đó, chúng tôi chọn lọc những thông tin, tri thức cần thiết phục vụ việc nghiên cứu. Phương pháp phân tích bao gồm phân tích nguồn tài liệu, phân tích tác giả và phân tích nội dung tác phẩm. + Phương pháp so sánh: Nếu chỉ nhìn nhận ở một phương diện thì không thể đưa ra kết luận về vấn đề một cách chính xác. Chính vì vậy, khi nghiên cứu về văn hóa - văn học, chúng ta cần đặt đối tượng trong mối tương quan với các đối tượng khác để có cái nhìn khái quát nhất. Mục đích của phương pháp so sánh là làm rõ sự khác biệt hay những đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu, giúp cho các đối tượng quan tâm có căn cứ để đưa ra lựa chọn. + Phương pháp tổng hợp: Là phương pháp được sử dụng nhằm liên kết các bộ phận, khía cạnh liên quan đến đối tượng thành một chỉnh thể đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu. Từ quá trình phân tích, chúng tôi đưa ra những kết luận về vấn đề: Biểu hiện của văn hóa trong tác phẩm, ý nghĩa và giá trị của các khía cạnh văn hóa được phản ánh qua tác phẩm. + Phương pháp thống kê: Thống kê các giá trị văn hóa tiểu biểu và tổng hợp trong bảng ở phần phụ lục. 7
  14. 6. Đóng góp của luận văn - Luận văn đã hệ thống, khái quát, làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận và thực tiễn của văn hóa và văn học. - Luận văn xác định, làm rõ đặc điểm, ưu thế của việc tiếp cận văn học dưới góc nhìn văn hóa. - Luận văn đã tổng hợp, phân tích đánh giá và trình bày cụ thể, hệ thống các giá trị văn hóa tiêu biểu của dân tộc Thái được phản ánh trong truyện thơ Tiễn dặn người yêu. - Luận văn xác định nội dung, nghệ thuật của truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa từ đó thấy được văn hóa và văn học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhờ nội dung và đặc sắc nghệ thuật của truyện thơ mà các giá trị văn hóa được biểu hiện rõ nét, góp phần làm cho truyện thơ Tiễn dặn người yêu trở nên gần gũi và có giá trị hơn. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn của chúng tôi ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần Nội dung được triển khai trong ba chương: Chương 1: Khái quát về văn hóa - văn học và truyện thơ Tiễn dặn người yêu. Chương 2: Nội dung truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa. Chương 3: Nghệ thuật truyện thơ Tiễn dặn người yêu dưới góc nhìn văn hóa. 8
  15. NỘI DUNG Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ VĂN HÓA - VĂN HỌC VÀ TRUYỆN THƠ TIỄN DẶN NGƯỜI YÊU 1.1. Tìm hiểu chung về văn hóa - văn học 1.1.1. Văn hóa Từ trước đến nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, giới nghiên cứu đã đưa ra rất nhiều quan điểm về văn hóa. Trong Tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức, lối sống. Theo nghĩa chuyên biệt, văn hóa dùng để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn. Trong khi theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi, hiện đại, cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống... Khái niệm văn hóa đã ra đời từ rất lâu. Trong thời kỳ Cổ đại, đặc biệt là ở Trung Quốc, văn hóa được hiểu là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị, văn hóa chi phối mọi hoạt động của con người. Người đứng đầu trong việc duy trì nề nếp, văn hóa là vua – Thiên Tử. Họ đặt ra những quy định về giáo hóa, văn hóa để răn dạy con người, đưa con người vào khuôn phép nhất định. Nói đến văn hóa Trung Quốc, người ta nghĩ đến những giáo lí ngặt nghèo của các triều đại, các lễ nghi, phong tục, tín ngưỡng rất phong phú nhưng cũng rất hà khắc. Có thể nói văn hóa Trung Quốc là một nền văn hóa lâu đời và đồ sộ, bao gồm cả văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể. Đối với phương Tây, từ “văn hóa” được hiểu là “vun trồng” , nghĩa là tạo ra những sản phẩm mới phục vụ con người từ tinh thần đến vật chất, từ lịch sử đến hiện tại và tương lai. Xét trên mọi phương diện, so với văn hóa phương Đông, văn hóa phương Tây có xu hướng cá nhân và mang tính chất “thoáng” hơn cả về lối sống, phong tục và tuân thủ theo lí tính, luật pháp nghiêm khắc hơn. 9
  16. Trong tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước, người Việt Nam đã không ngừng kiến tạo những thành tựu văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc. Các giá trị văn hóa tinh thần, tâm linh vô cùng phong phú, đặc sắc đã được hình thành từ thời các vua Hùng. Đây là thời kì mà văn hóa làm tiền đề cơ bản trong tiến trình phát triển của dân tộc. Từ bao đời nay, nền văn hoá Hùng Vương luôn được các thế hệ nhân dân Việt Nam kế thừa, tiếp nối và trở thành nhân tố cốt lõi, tạo nên sức mạnh to lớn được hun đúc và phát triển đến ngày nay. Từ gốc văn hóa Hùng Vương, các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam trong quá trình sinh sống đã không ngừng lưu giữ, phát huy và đổi mới, tạo nên những nét đặc sắc riêng cho văn hóa của dân tộc mình. Nhưng nhìn chung, dù nền văn hóa có phát triển đến tầm nào thì mong ước chung của cộng đồng vẫn là được sống trong một xã hội thịnh trị, giàu văn hóa truyền thống, đề cao con người. Sau này, Nguyễn Trãi đã mơ ước một xã hội văn trị, lấy nền tảng văn hiến cao, lấy trình độ học vấn và trình độ tu thân của mỗi người làm cơ sở cho sự phát triển văn hóa xã hội bền vững. [45] “Văn hóa” là từ quen thuộc sử dụng trong đời sống hằng ngày nhưng đến nay chưa có định nghĩa một cách chính xác nhất, khái quát nhất về văn hóa. Mỗi quan điểm, nhận xét về văn hóa của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đều dựa trên những khía cạnh nhất định. Theo nhà nghiên cứu Phan Ngọc, tính đến nay trên thế giới có khoảng 400 định nghĩa về văn hóa [20, tr.7]. Trong Đại từ điển Tiếng Việt, văn hóa là (1) những giá trị vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử: nền văn hóa các dân tộc; kho tàng văn hóa dân tộc. (2) Đời sống tinh thần của con người: phát triển kinh tế và văn hóa; chú ý đời sống văn hóa của nhân dân. (3) Tri thức khoa học, trình độ học vấn: trình độ văn hóa; học các môn văn hóa. (4) Lối sống, cách ứng xử có trình độ cao: người có văn hóa; gia đình văn hóa mới. (5) Nền văn hóa một thời kì lịch sử cổ xưa, xác định được nhờ tổng thể các di vật tìm được có những đặc điểm chung: văn hóa Đông Sơn; văn hóa rìu hai vai [36, tr. 1796]. 10
  17. Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [44]. Trong Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, do Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm Từ điển học xuất bản năm 2004 thì đưa ra một loạt quan niệm về văn hóa: - Văn hóa là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. - Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên xã hội. - Văn hóa là những hoạt động của con người nhằm thỏa mãn nhu cầu đời sống tinh thần (nói tổng quát). - Văn hóa là tri thức, kiến thức khoa học (nói khái quát). - Văn hóa là trình độ cao trong sinh hoạt xã hội, biểu hiện của văn minh. - Văn hóa còn là cụm từ để chỉ một nền văn hóa của một thời kỳ lịch sử cổ xưa, được xác định trên cơ sở một tổng thể những di vật có những đặc điểm giống nhau, ví dụ Văn hóa Hòa Bình, Văn hóa Đông Sơn [40, tr. 258]. Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội của mình [30, tr. 32]. Tìm hiểu thêm một số công trình nghiên cứu của ông, ông nhận định văn hóa có thể được hiểu theo hai phạm vi nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Trên một số trang web, diễn đàn, người viết cắt nghĩa về nội hàm khái niệm văn hóa như sau: Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do 11
  18. con người sáng tạo ra bằng lao động và hoạt động thực tiễn trong quá trình lịch sử của mình, biểu hiện trình độ phát triển xã hội trong từng thời kỳ lịch sử nhất định; văn hóa có tính giai cấp; định nghĩa về văn hóa xã hội [42]. Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có mấy trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, sản phẩm riêng của con người. Mọi lĩnh vực văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, hưỡng đến con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Văn hóa có mối quan hệ với nhiều lĩnh vực của đời sống, trong đó có văn học. 1.1.2. Văn học Văn học được định nghĩa là nghệ thuật dùng ngôn ngữ và hình tượng để thể hiện đời sống xã hội và con người [36, tr.1079]. Cuốn Văn học là gì? của Jean-paui Sartre đã cho chúng ta có được những nhìn nhận về văn học mà cụ thể là mối quan hệ giữa nhà văn và tác phẩm văn học. Nhà văn kết luận: “Tóm lại, văn học, trong bản chất của nó, là tính chủ quan của một thế giới trong tình trạng cách mạng thường trực" mà ở đó, nhà văn không được “vô can” trước cuộc đời, nhà văn phải hòa nhập với mọi tình thế để có được những tác phẩm văn học có giá trị [18, tr 23]. Văn học là một loại hình sáng tác, tái hiện những vấn đề của đời sống xã hội và con người. Phương thức sáng tạo của văn học được thông qua sự hư cấu, cách thể hiện nội dung các đề tài được biểu hiện qua ngôn ngữ. Khái niệm văn học đôi khi có nghĩa tương tự như khái niệm văn chương và thường bị dùng lẫn lộn. Tuy nhiên, về mặt tổng quát, khái niệm văn học thường có nghĩa rộng hơn khái niệm văn chương, văn chương thường chỉ nhấn mạnh vào tính thẩm mĩ, sự sáng tạo của văn học về phương diện ngôn ngữ, nghệ thuật ngôn từ. Văn 12
  19. chương dùng ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tượng, phản ánh và biểu hiện đời sống [44]. Khác với các loại hình nghệ thuật khác, văn học là nghệ thuật ngôn từ, là một loại hình sáng tác lấy việc phản ánh các vấn đề đời sống xã hội và con người làm đối tượng nhận thức trung tâm. Trong thực tế, khái niệm văn học thường được gắn liền với văn chương. Nhiều khi hai lĩnh vực này được coi là giống nhau, có thể thay thế cách gọi cho nhau. Nhưng đây là hai phạm trù riêng biệt. Vì có nhiều điểm tương đồng nên dễ gây nhầm lẫn, vì vậy cần phân biệt văn học và văn chương: Văn chương là khái niệm dùng để chỉ một ngành nghệ thuật - nghệ thuật ngôn từ. Văn chương dùng ngôn từ làm chất liệu để xây dựng hình tượng, phản ánh và biểu hiện đời sống. Trong giới văn chương, các tác phẩm được coi là biểu hiện sống còn của người nghệ sĩ. Khái niệm văn chương và văn học thường bị dùng lẫn lộn. Văn học là khoa học nghiên cứu về văn học. Nó lấy các hiện tượng văn chương nghệ thuật làm đối tượng cho mình. Quan hệ giữa văn chương và văn học là quan hệ giữa nghệ thuật và khoa học; văn chương là đối tượng của văn học. Có thể nói văn học bao hàm nghĩa văn chương. Văn học là một vốn tri thức đồ sộ được kết tinh bởi tài năng nghệ thuật của con người và được lưu giữ qua nhiều thế hệ. Văn học trong nhà trường là một phần văn học đã được chắt lọc, gồm những giá trị văn học tiêu biểu được thời gian thử thách, phù hợp với bộ môn Ngữ văn. Văn học nhà trường giới thiệu cho học sinh những tác gia, tác phẩm có tầm ảnh hưởng đến dân tộc qua mọi thời kì; cung cấp những tri thức cần thiết để người học có thể tiếp cận văn học một cách thuận lợi nhất. Có thể nói văn học là nhân học. Giáo dục cần chuẩn bị cho tuổi trẻ những kĩ năng nhạy bén, tự tin và tự chủ tiếp cận các vấn đề của đời sống thông qua lăng kính văn học. Người học không thể chỉ nhìn nhận văn học ở khía cạnh lãng mạn mà còn đánh giá tính thực tế, tính cấp bách mà các vấn đề xã hội được đề cập trong văn học. Nền văn hóa giàu bản sắc của 13
  20. đất nước ta cũng đang được lưu giữ thông qua việc tìm hiểu các tác phẩm văn học có dấu ấn văn hóa của một số dân tộc. Tiễn dặn người yêu là một trong số đó. Chỉ một trích đoạn ngắn nhưng những đặc sắc văn hóa thể hiện một tình yêu tha thiết đã được khắc họa rõ nét. Toàn bộ đoạn trích là lời tiễn dặn người yêu, hành động chăm sóc ân cần, xót xa thương cảm và lời nguyện thề giữ trọn tình yêu. Kết thúc truyện thơ Tiễn dặn người yêu là một kết thúc có hậu theo motip của văn học dân gian: ước mơ thành sự thật. Hai người đoàn tụ, làm lại cuộc đời trong tình yêu bất diệt. Chàng trai đã giữ đúng lời nguyện ước của mình "Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ lấy nhau khi goá bụa về già". Con người đã vượt lên trên số phận khắc nghiệt bởi những hành động tích cực đáng trân trọng, bởi lòng chung thuỷ, sự cao thượng và sức mạnh tình yêu chân chính. Trong tiến trình phát triển văn hóa – văn học, giai đoạn văn học dân gian đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình phát triển văn học sau này. Văn học dân gian Thái nói riêng và văn học dân gian Việt Nam nói chung đều mang đậm tính tập thể, truyền miệng và tính dị bản. Văn học dân gian, cụ thể là truyện thơ Tiễn dặn người yêu không rõ tác giả sáng tác. Vì thế nó là sáng tác tập thể. Khi đã là tập thể thì tác phẩm ấy mang đậm dấu ấn văn hóa của cả một cộng đồng người. Văn hóa dân gian Thái điển hình như tục cưới hỏi, ma chay, nếp sống, các biểu tượng, tín ngưỡng… được phản ánh trong truyện thơ hết sức tự nhiên, giản dị. Văn hóa dân gian được lưu truyền, giữ gìn là do phần lớn có những sáng tác tập thể như vậy. Văn hóa dân gian có tính nguyên hợp, đây là cơ sở để nhiều nhà nghiên cứu cho rằng văn học dân gian là một bộ phận của văn hóa dân gian. Bởi suy cho cùng, văn học dân gian là sự kết tinh các giá trị truyền thống, là sự tổng hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực. Văn học dân tộc Thái cho đến ngày nay vẫn còn được lưu giữ, văn học Thái khá đa dạng về thể loại và số lượng. Người Thái có chữ viết riêng nên việc sưu tầm, lưu giữ không quá khó khăn. Điều này lí giải vì sao qua nhiều thập kỉ, Tiễn dặn người yêu của người Thái còn được lưu truyền như người 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2