Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: ải cách thủ tục hành chính tại sở nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030
lượt xem 2
download
Luận văn "Cải cách thủ tục hành chính tại sở nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất những phương án, giải pháp cải cách TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, thực hiện TTHC tại Sở Nội vụ trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: ải cách thủ tục hành chính tại sở nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030
- BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN KHẮC TUẤN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2024-2030 ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG; MÃ SỐ: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2024
- MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng Đề án 1 2. Tình hình nghiên cứu, các công trình liên quan đến đề án 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 6 5. Phương pháp nghiên cứu 6 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn 7 7. Kết cấu của đề án 8 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH 9 CHÍNH 1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính 9 1.1.1. Khái niệm 9 1.2. Hoạt động của cải cách thủ tục hành chính 10 1.2.1. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính 10 1.2.2. Công bố, công khai thủ tục hành chính 11 1.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết 11 thủ tục hành chính 1.2.4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính theo cơ 12 chế một cửa, một cửa liên thông 1.2.5. Thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân về giải 12 quyết TTHC 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính nói chung 13 và cải cách thủ tục hành chính nói riêng
- 1.3.1. Sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng 13 1.3.2. Yếu tố thể chế, pháp luật hành chính 14 1.3.3. Đội ngũ cán bộ, công chức 14 1.3.4. Nguồn lực tài chính 15 1.3.5. Sự tham gia của người dân và các tổ chức 16 1.3.6. Yếu tố khoa học, công nghệ và hội nhập quốc tế 16 Tiểu kết chương 1 17 Chương 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI 18 SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG 2.1. Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương và các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh 18 Bình Dương 2.1.1. Khái quát về Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương 18 2.1.2. Các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở 20 Nội vụ tỉnh Bình Dương 2.2. Thực trạng và kết quả cải cách thủ tục hành chính tại Sở 21 Nội vụ tỉnh Bình Dương 2.2.1. Căn cứ thực hiện cải cách thủ tục hành chính 21 2.2.2. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện cải cách thủ tục 23 hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương 2.2.2.1. Về rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính 23 2.2.2.2. Về công bố, công khai thủ tục hành chính 26 2.2.2.3. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục 28 hành chính 2.2.2.4. Về tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính theo 31
- cơ chế một cửa, một cửa liên thông 2.2.2.5. Về đo lường mức độ hài lòng của người dân về giải quyết 34 thủ tục hành chính 2.3. Đánh giá chung về thực trạng cải cách thủ tục hành chính 42 tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2021-2023 2.3.1. Ưu điểm 42 2.3.2. Hạn chế 44 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 45 Tiểu kết chương 2 46 Chương 3 QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ 47 NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2024-2030 3.1. Quan điểm cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh 47 Bình Dương 3.2. Các mục tiêu về cải cách thủ tục hành chính 48 3.2.1. Mục tiêu chung 49 3.2.2. Mục tiêu cụ thể 49 3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 50 3.3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng 50 3.3.2. Đẩy mạnh công tác tham mưu hoàn thiện, thống nhất văn 51 bản quy phạm pháp luật 3.3.3. Đẩy mạnh rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính 52 3.3.4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin; đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến; số hóa hồ sơ kết quả giải quyết thủ 52 tục hành chính
- 3.3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức 53 3.3.6. Tăng cường nguồn lực tài chính 53 3.3.7. Tăng cường sự tham gia của người dân và các tổ chức 54 3.4. Tổ chức thực hiện 54 3.4.1. Phân công nhiệm vụ 54 3.4.1.1. Nhiệm vụ chung 54 3.4.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của các đơn vị 55 3.4.2. Lộ trình thực hiện 57 3.4.2.1. Giai đoạn 2024-2025 57 3.4.2.2. Giai đoạn 2025-2030 57 3.4.3. Nguồn lực thực hiện 57 3.4.3.1. Kinh phí thực hiện 57 3.4.3.2. Nguồn nhân lực thực hiện 58 3.4.3.3. Đầu tư, trang bị cơ sở, vật chất 58 Tiểu kết chương 3 58 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng công trình nghiên cứu này là thành quả của sự cống hiến và nỗ lực của bản thân, được hướng dẫn và hỗ trợ đắc lực từ Giáo viên hướng dẫn là PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu trong Đề án này do tôi tự tìm hiểu từ các nguồn tư liệu khác nhau và được phân tích một cách trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Các dữ liệu được trình bày trong Đề án đều có nguồn gốc rõ ràng và được chứng minh (từ các cơ quan hành chính nhà nước các cấp), những số liệu này được tác giả thu thập từ các nguồn tài liệu chính thống, có ghi rõ nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo, nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, nhận xét và đánh giá một cách minh bạch và chính xác. Kết quả nghiên cứu trong Đề án này là trung thực. Trong trường hợp phát hiện bất kỳ hành vi gian lận nào, tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả Đề án của mình. Học viên Trần Khắc Tuấn
- LỜI CẢM ƠN Đề án tốt nghiệp trình độ Thạc sĩ là một quá trình rèn luyện kỹ năng nghiên cứu; cụ thể hóa những kiến thức đã được học lý thuyết tại Học viện. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong khóa đào tạo trình độ thạc sĩ định hướng ứng dụng của Học viện hành chính Quốc gia. Qua nghiên cứu và hoàn thiện Đề án đã giúp Học viên mở rộng thêm kiến thức, nhất là kiến thức thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương và hoàn thiện được nhiều kỹ năng cần thiết, để có thể vận dụng vào trong công việc một cách tốt nhất. Trải qua thời gian học tập và rèn luyện đã giúp tôi trưởng thành lên rất nhiều, học hỏi được những kỹ năng, kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết nhằm đáp ứng những yêu cầu của công việc. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: - PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, một giảng viên uy tín tại Học viện Hành chính Quốc gia, đã là người hướng dẫn và hỗ trợ tôi suốt quá trình viết Đề án này. - Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương, Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp cận những nguồn tư liệu có liên quan đến Đề án. - Ban lãnh đạo, quý Thầy, Cô – Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia về sự tận tình chỉ dạy cùng sự quan tâm theo dõi chỉ đạo sâu sát cho tôi cùng những học viên khác những kiến thức bổ ích suốt thời gian tôi học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia. Học viên Trần Khắc Tuấn
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân; UBND : Ủy ban nhân dân; MTTQ : Mặt trận Tổ quốc CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CB, CC, VC : Cán bộ, công chức, viên chức CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa QLNN : Quản lý Nhà nước CCHC : Cải cách hành chính TTHC : Thủ tục hành chính QĐ : Quyết định VHXH : Văn hóa xã hội CN, NV, QH : Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật XHCN : Xã hội chủ nghĩa MTTQ : Mặt trận Tổ quốc TTHCC : Trung tâm hành chính công ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập CNTT : Công nghệ thông tin
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng Đề án Đảng và Nhà nước ta xác định cải cách thủ tục hành chính luôn được quan tâm và là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ ra: “thủ tục hành chính còn phức tạp, phiền hà, đang là rào cản lớn đối với việc tạo lập môi trường xã hội, môi trường kinh doanh lành mạnh, minh bạch, hiệu quả cho sự phát triển” [1]. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cũng đã định hướng: “Xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh, công khai, minh bạch … nâng cao chất lượng dịch vụ công” [2]... Vì vậy, cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa các thủ tục hành chính, giải quyết nhanh và kịp thời những yêu cầu của người dân đã được triển khai mạnh mẽ từ Trung ương tới địa phương. Trong các Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước các giai đoạn trước đây, Chính phủ luôn xác định cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá, là nhiệm vụ trọng tâm của cải cách hành chính; gần đây nhất là Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ, thì mục tiêu chung của cải cách thủ tục hành chính giai đoạn 2021-2030, đó là: “Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; bãi bỏ các rào cản hạn chế quyền tự do kinh doanh, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đổi mới và nâng cao hiệu
- 2 quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Đẩy mạnh thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau”. Thời gian qua, Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương là một trong những đơn vị triển khai thực hiện tốt công tác cải cách hành chính; đặc biệt là tập trung cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tăng cường rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và đề xuất các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính (cắt giảm thời gian, thành phần hồ sơ, đa dạng cách thức thực hiện…); qua đó đã kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm, bãi bỏ các thủ tục hành chính không thật sự cần thiết, gây khó khăn cho người dân; qua đó nhận được sự tin tưởng, đánh giá cao của người dân, góp phần nâng cao tỉ lệ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan Sở Nội vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả to lớn đã đạt được, thì cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương cũng bộ lộ những bất cập, hạn chế đó là: Nhận thức của CB,CC,VC về cải cách TTHC còn chưa cao; TTHC còn rườm rà, gây khó khăn có người dân; tính đồng bộ, thống nhất, ổn định của văn bản pháp luật có quy định thủ tục hành chính và chất lượng giải quyết TTHC chưa cao; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cải cách thủ tục hành chính còn chậm… Từ những đòi hỏi khách quan của nền hành chính nhà nước, nhất là nền hành chính phục vụ nhân dân, tất yếu phải đẩy mạnh cải cách TTHC, hướng đến xây dựng một nền hành chính công hiện đại, năng động. Do đó, tôi chọn đề tài “Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030” làm đề án tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu, các công trình liên quan đến đề án Thời gian qua, cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính được nhiều nhà nghiên cứu, học giả, nhà quản lý quan tâm và tập trung
- 3 nghiên cứu, đánh giá. Thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu bao gồm chuyên khảo, đề tài khoa học, các bài nghiên cứu trên tạp chí, bài viết trên các báo điện tử, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng liên quan, như: - Sách chuyên khảo: + Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp: tác giả Thang Văn Phúc, (Nhà xuất bản Thống kê, năm 2007). Cuốn sách này là một tài liệu quan trọng về việc phân tích và đánh giá thực trạng của quá trình cải cách thủ tục hành chính, đồng thời tập trung vào việc phân tích nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cải thiện và nâng cao hiệu quả cải cách TTHC. + Cải cách hành chính nhà nước - Lý luận và thực tiễn: tác giả Nguyễn Hữu Hải, (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2016). Cuốn sách này đề cập đến nhiều vấn đề quan trọng liên quan đến quyền hành pháp và các phương pháp tiếp cận về hành chính nhà nước. Cuốn sách thảo luận về các mô hình hành chính nhà nước và nhìn nhận các xu hướng cải cách hành chính trên toàn cầu. Đặc biệt, sách đi sâu vào việc phân tích quá trình cải cách hành chính nhà nước tại Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. + Cải cách hành chính nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: tác giả TS. Nguyễn Trọng Thừa (nguyên Thứ trưởng Bộ Nội vụ), (Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội, năm 2020). Cuốn sách trình bày một số vấn đề lí luận về cải cách hành chính và khái quát về cải cách hành chính của Việt Nam qua các thời kì lịch sử. Phân tích kinh nghiệm cải cách hành chính của một số nước trên thế giới; các vấn đề về cải cách hành chính thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quản lí cải cách hành chính. - Đề tài nghiên cứu khoa học: + Cải cách Thủ tục Hành chính theo cơ chế một cửa liên thông trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh: tác giả
- 4 Đỗ Thị Toan, là một nghiên cứu chi tiết về quá trình cải cách TTHC trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh. Luận văn này đã được thực hiện tại Học viện Hành chính quốc gia vào năm 2012, và nó tập trung vào việc áp dụng cơ chế một cửa liên thông để cải thiện quá trình đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh Bắc Ninh. + Cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân: tác giả Đào Thị Oanh. Luận văn này được hoàn thành tại Học viện Hành chính quốc gia vào năm 2014, và nó tập trung vào việc cải cách thủ tục hành chính tại UBND quận Thanh Xuân. Bằng cách nghiên cứu cụ thể về quá trình cải cách này, tác giả đã đưa ra những phân tích sâu sắc và đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả quản lý hành chính ở cấp địa phương. - Các bài nghiên cứu trên tạp chí, bài viết trên các báo điện tử: + Bình Dương đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo hướng chuyển đổi số: Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (20/10/2023). Bài báo phân tích khá chi tiết những kết quả đạt được trong công tác cải cách TTHC tại tỉnh Bình Dương thời gian qua, đặc biệt là việc đẩy mạnh cải cách TTHC theo hướng chuyển đổi số đang diễn ra một cách mạnh mẽ tại địa phương này. + Bình Dương giải quyết “điểm nghẽn” trong cải cách TTHC, chuyển đổi số: Báo Đại biểu Nhân dân (20/10/2023). Bài báo đánh giá những kết quả đạt được trong công tác cải cách TTHC, Đề án 06, đồng thời cũng chỉ ra những “điểm nghẽn” trong công tác cải cách TTHC, chuyển đổi số, xây dựng Chính quyền điện tử của địa phương và nêu ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách TTHC gắn với chuyển đổi số và xây dựng thành phố thông minh Bình Dương. + Bình Dương nâng cao hiệu quả cải cách hành chính: Báo Nhân dân (05/5/2024). Bài báo đã phân tích và làm rõ những kết quả đạt được trong công tác cải cách hành chính nói chung và việc cung ứng dịch vụ công của tỉnh Bình Dương, trong đó đi sâu phân tích các chỉ số có liên quan đến cải
- 5 cách hành chính và cảm nhận của người dân về chất lượng phục vụ của chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh. + Cải cách hành chính nhà nước theo hướng xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số ở tỉnh Bình Dương: PGS.TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai - Phó Giám đốc Học viên Chính trị Khu vực II (Hội thảo khoa học: Tỉnh Bình Dương chặng đường ¼ thế kỷ, thành tựu và triển vọng: năm 2022). Nội dung tham luận nêu lên những đặc trưng của Bình Dương đặt trong bối cảnh chung của cá nước, phân tích và lập luận sâu sắc những thành quả Bình Dương đạt được trong công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách gắn với đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số. Các công trình nghiên cứu như đã nêu ở trên, đã đưa ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về cải cách TTHC ở nhiều góc độ nghiên cứu hoặc tiếp cận khác nhau, như: Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa, một số vấn đề về cải cách TTHC, đổi mới TTHC… đây là nguồn tư liệu tin cậy giúp tác giả chọn lọc, tiếp thu và sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc tổng quan đã giúp tác giả nhận thấy rằng cho đến thời điểm hiện tại, chưa có một công trình nghiên cứu nào tập trung vào việc cải cách TTHC tại cấp Sở một cách tổng quát, đặc biệt là về cải cách TTHC tại Sở Nội vụ của tỉnh Bình Dương. Vì vậy, học viên đã chọn và xác định trọng tâm nghiên cứu cho đề án là Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030. 3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề án 3.1. Mục tiêu Trên cơ sở khoa học và thực trạng triển khai công tác cải cách TTHC của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương, Đề án đề xuất những phương án, giải pháp cải cách TTHC nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, thực hiện TTHC tại Sở Nội vụ trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ
- 6 Một là, nghiên cứu, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về cải cách TTHC, đặc biệt làm rõ nội dung về cải cách TTHC. Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương hiện nay. Ba là, đưa quan điểm và giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách TTHC tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2024-2030. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động cải cách TTHC tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Các hoạt động cải cách TTHC rất đang dạng, tùy theo thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Đề án này tập trung nghiên cứu các nội dung cải cách TTHC gắn liền với thẩm quyền và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương, bao gồm các hoạt động như: (1) rà soát, đơn giản hóa TTHC; (2) công bố, công khai TTHC; (3) tăng cường ứng dụng CNTT trong giải quyết TTHC; (4) tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC; (5) đo lường mức độ hài lòng của người dân về kết quả giải quyết TTHC. Về không gian: Nghiên cứu quá trình cải cách TTHC tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Về thời gian: tập trung nghiên cứu, đánh giá, phân tích công tác cải cách TTHC tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn từ năm 2021-2023 và định hướng cải cách TTHC cho giai đoạn 2024-2030. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả đã thu thập thông tin liên quan đến cơ sở lý thuyết của đề án, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề án được công bố, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước liên quan đến đề án và các báo cáo số liệu của cơ quan nhà nước các cấp, một số tài liệu
- 7 tiêu biểu như: Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn; Cải cách thủ tục hành chính nhà nước – Thực trạng, nguyên nhân, giải pháp; Đề án Đơn giản hóa thủ tục hành chính; Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Tài liệu bồi dưỡng công chức thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ Nội vụ… Phương pháp thống kê: Thông qua việc tập hợp các số liệu về cải cách thủ tục hành chính, trong đó có giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, từ đó phân tích, so sánh, tổng hợp,… để đánh giá khách quan, chính xác về kết quả cải cách TTHC tại đơn vị. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để phân tích về quá trình triển khai công tác cải cách TTHC, trong đó có thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; từ đó tổng hợp lại những điểm chung và đưa ra luận giải vấn đề này một cách khách quan. Ngoài ra, Đề án cũng sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử, phương pháp lịch sử và lôgic, quy nạp và diễn dịch, đối chứng và so sánh, đồng thời có sử dụng phương pháp liên ngành khoa học xã hội để làm rõ nội dung nghiên cứu. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án này có thể mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả đối với cả người dân, cũng như các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Bình Dương, trong đó có Sở Nội vụ. Dưới đây là một số điểm lợi ích và hiệu quả mà đề án này có thể đem lại khi được áp dụng trong thực tiễn: - Tăng cường sư minh bạch: Cải cách TTHC giúp làm rõ các quy trình, thủ tục hành chính, từ đó tạo ra một môi trường minh bạch hơn. Điều này giúp người dân hiểu rõ hơn về các yêu cầu và tiêu chuẩn cần thiết để hoàn thành các thủ tục.
- 8 - Tiết kiệm thời gian và công sức: Quá trình làm rõ và đơn giản hóa các TTHC giúp giảm thiểu thời gian và công sức mà người dân cần phải bỏ ra khi thực hiện TTHC. Việc này góp phần nâng cao sự hài lòng và tin tưởng cao hơn từ phía người dân. - Giảm phiền hà, tham nhũng: Cải cách TTHC giảm thiểu các khâu trung gian, hạn chế cơ hội cho các hành vi tiêu cực, góp phần xây dựng Sở Nội vụ có một môi trường làm việc trong sạch hơn. - Tăng cường uy tín và danh tiếng của cơ quan hành chính: Việc triển khai thành công Đề án này không chỉ làm tăng cường uy tín của cơ quan Sở Nội vụ, mà còn thể hiện cam kết của đơn vị đối với sự phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. - Phát triển bền vững: Cải cách TTHC góp phần tạo ra một hệ thống hành chính chuyên nghiệp, góp phần vào phát triển bền vững cho Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Những lợi ích và hiệu quả này khi được thực hiện trong thực tiễn nó sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện môi trường làm việc một cách năng động hơn, hiệu quả, minh bạch hơn và trách nhiệm giải trình hơn, góp phần phục vụ người dân ngày càng tốt hơn. 7. Kết cấu của đề án Ngoài lời cam đoan, phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến Đề án, tài liệu tham khảo, Đề án được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1. Cơ sở khoa học về cải cách thủ tục hành chính Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương. Chương 3. Quan điểm, mục tiêu, giải pháp và tổ chức thực hiện cải cách thủ tục hành chính tại Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương giai đoạn 2024-2030.
- 9 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH 1.1. Một số vấn đề chung về cải cách thủ tục hành chính 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Thủ tục hành chính Khi nói đến thủ tục là chúng ta đang nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc. Thực tế cho thấy, để thực hiện một công việc một cách hiệu quả, cần tiến hành một chuỗi các hoạt động theo trình tự cụ thể và thực hiện từng bước theo cách thức đã được quy định chặt chẽ và thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là cách thức hoặc phương pháp giải quyết công việc theo một trình tự cụ thể, một thể lệ hoặc quy trình thống nhất. Về mặt nguyên tắc, để thực hiện quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, các cơ quan hành chính phải tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc, chế độ và phép tắc được pháp luật quy định, Những quy định này còn được gọi là TTHC. Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ, thì thủ tục hành chính là: Trình tự, cách thức giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. [3] 1.1.1.2. Cải cách TTHC Cải cách TTHC là một lĩnh vực nghiên cứu và ứng dụng có cơ sở khoa học vững chắc, nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch, công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; loại bỏ những rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Cải cách TTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính nhà nước; là một đòi hỏi tất yếu của thực tiễn khách quan trong công cuộc đổi mới của đất nước ta, nhất là trong thời kỳ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên quy mô toàn cầu; và nó là
- 10 quá trình thay đổi và cải thiện các quy trình, thủ tục và quy định liên quan đến việc làm các công việc hành chính, mục tiêu của TTHC là tạo ra một hệ thống hành chính công hiệu quả, minh bạch và tiện lợi hơn cho người dân. Theo Tài liệu tuyên truyền Chung tay cải cách TTHC của Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ, thì cải cách TTHC là: Cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện các thủ tục hành chính; là một quá trình nhằm khắc phục những hạn chế của hệ thống thủ tục hành chính hiện hành theo hướng đơn giản hóa, minh bạch hóa, công khai hóa, tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết công việc giữa các cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân. [4] 1.2. Hoạt động của cải cách TTHC Các hoạt động cải cách TTHC rất đang dạng, tùy thuộc vào thẩm quyền của cơ quan, tổ chức. Trong Đề án này (như đã chỉ rõ ở phần nội dung nghiên cứu của Đề án), chỉ tập trung vào những hoạt động cải cách TTHC thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, trong đó có Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương, cu thể như sau: 1.2.1. Thực hiện rà soát, đơn giản TTHC Đây là hoạt động triển khai rà soát, đánh giá TTHC trong quá trình thực hiện, loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức, loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có; rà soát sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC được rà soát, đánh giá. Sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC được rà soát, đánh giá. Sau hoạt động rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm, đơn giản
- 11 hóa các quy định, các TTHC không thật sự cần thiết, còn rườm rà, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện, nhất là TTHC liên quan nhiều đến quyền lợi của người dân. 1.2.2. Công bố, công khai TTHC Đây là hoạt động nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh bạch và kịp thời các quy định TTHC, tạo điều kiện cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC, góp phần phòng chống tiêu cực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền. Quyết định công bố thủ tục hành chính là hình thức văn bản cá biệt được quy định gián tiếp, có kết cấu như: Quyết định; danh mục thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ; nội dung cụ thể của từng thủ tục hành chính và các tài liệu kèm theo (nếu có), như: mẫu đơn, tờ khai hành chính; phí, lệ phí, mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện… Công bố TTHC cần phải đáp ứng một số tiêu chí quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả như: (1) Đúng thẩm quyền; (2) Đảm bảo đầy đủ và chính xác về nội dung; (3) Đúng thời hạn; (4) Theo quy trình chặt chẽ; (5) Đảm bảo về mặt hình thức, kỹ thuật trình bày. 1.2.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách TTHC Hoạt động này được coi là nền tảng quan trọng, giải pháp mang tính đột phá để nâng cao chất lượng giải quyết TTHC, góp phần thực hiện chuyển đổi số trong CCHC nói chung; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thay đổi cách thức quản trị hành chính từ truyền thống sang hiện đại, giúp tự động hóa một số công việc lặp đi lặp lại, giảm thiểu nguy cơ sai sót do sự can thiệp của con người; Hệ thống có thể kiểm tra thông tin và đảm bảo tính chính xác trong quá trình xử lý hồ sơ. Công nghệ thông tin có thể tạo điều kiện cho
- 12 việc chia sẻ thông tin giữa các cơ quan hành chính, giúp họ cộng tác và làm việc hiệu quả hơn trong việc xử lý các TTHC phức tạp. 1.2.4. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông Việc tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC phải lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan, đơn vị có thẩm quyền. Việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được quản lý tập trung, thống nhất tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả TTHC; cá nhân, tổ chức đến liên hệ giải quyết TTHC chỉ làm việc với cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa; Giải quyết TTHC kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch, an toàn thông tin và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền. Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật. Không yêu cầu tổ chức, cá nhân khai, nộp lại những dữ liệu mà cơ quan thực hiện TTHC đang quản lý hoặc đã được cơ quan nhà nước khác sẵn sàng chia sẻ. Quá trình giải quyết TTHC được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau, có sự tham gia của tổ chức, cá nhân trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. 1.2.5. Thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân về giải quyết thủ tục hành chính Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ đặt mục tiêu đến năm 2025: Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90% [5]. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%. Đến năm 2030: Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95% [6].
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 248 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 235 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 242 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 102 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 151 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 139 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 130 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 120 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 115 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 112 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 34 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn