intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số và nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ đân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA H NGHỊ BKRÔNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ---/--- ---/--- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA H NGHỊ BKRÔNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ VĂN HÒA Đắk Lắk – 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu xắc tới Ban Giám đốc Học viện hành chính quốc gia, các thầy giáo, cô giáo khoa sau đại học và các phòng, ban, khoa của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Đặc biệt, tôi rất cảm ơn TS. Lê Văn Hòa người hướng dẫn khoa học – công tác tại Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn lãnh đạo, chuyên viên phòng Nội vụ thành phố Buôn Ma Thuột, Ban Tổ chức thành ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan của thành phố Buôn Ma Thuột đã tạo điều kiện cho tôi được nghiên cứu, tìm hiểu và chân thành cảm ơn đồng nghiệp, các anh, chị cán bộ, lãnh đạo là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan, ban, ngành trực thuộc thành phố Buôn Ma Thuột đã giúp đỡ, phối hợp trong công tác nghiên cứu. Mặc dù bản thân đã cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo và đồng nghiệp. Tác giả luận văn H Nghị Bkrông i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Trong luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau và có trích dẫn rõ nguồn gốc. Tôi cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong luận văn này do tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện. TÁC GIẢ H Nghị Bkrông ii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5 5.1. Phương pháp luận ...................................................................................... 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 6 6.1. Ý nghĩa lý luận ........................................................................................... 6 6.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 6 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ ............................................ 7 1.1. Khái quát về cán bộ dân tộc thiểu số ......................................................... 7 1.2. Khái quát về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số .. 15 iii
  6. 1.3. Kinh nghiệm bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở một số địa phương ........................................................................................... 29 Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 35 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................... 36 2.1. Khái quát về thành phố Buôn Ma Thuột .................................................. 36 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột..... 41 2.3. Công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2013-2017 ...................................................... 49 2.4. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ...................................................................................................... 62 Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 67 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................................................................................... 68 3.1. Mục tiêu và quan điểm về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 ................................ 68 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 ............. 73 3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột đến năm 2020 ............. 80 Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86 iv
  7. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tên đầy đủ CBCC Cán bộ công chức DTTS Dân tộc thiểu số HĐND Hội đồng Nhân dân KT – XH Kinh tế – Xã hội UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội Chủ nghĩa TDTT Thể dục thể thao TN & MT Tài nguyên và Môi trường LĐTB & XH Lao động Thương binh và xã hội BCH Ban Chấp hành VHTT Văn hóa Thông tin TTCQ Trật tự cảnh quan TC – KH Tài chính – Kế hoạch TTTH Truyền thanh Truyền hình GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo MTTQ Mặt trận Tổ quốc BT Bí thư PBT Phó bí thư BTV Ban Thường vụ LLCT Lý luận chính trị BMNN Bộ máy nhà nước HCSN Hành chính sự nghiệp CNH – HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1: Bộ máy chính quyền thành phố Buôn Ma Thuột ............................. 43 Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự Ban chấp hành Đảng bộ thành phố ....................... 45 Buôn Ma Thuột nhiệm kỳ 2010-2015 ............................................................. 45 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân sự Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Buôn Ma Thuột nhiệm kỳ 2015-2020 ....................................................................................... 46 Bảng 2.3. Tổng hợp số lượng, cơ cấu cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột ..... 47 Bảng 2.4. Tổng hợp trình độ chuyên môn cán bộ thành phố Buôn Ma Thuột ............. 48 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp trình độ quản lý nhà nước ...................................... 49 Bảng 2.6. Tổng hợp cấu trúc chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính............................................................................................ 54 Bảng 2.7. Phân bổ nội dung và thời gian của chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên, chuyên viên chính ...................................................................... 55 Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng cán bộ giai đoạn 2013-2017 ............. 58 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng ngạch chuyên viên cho cán bộ giai đoạn 2013-2017 ............................................................................................... 58 Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính cho cán bộ giai đoạn 2013-2017 ........................................................................................ 59 Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo cấp phòng và các kiến thức bổ trợ khác giai đoạn 2013-2017 .................................................... 60 Bảng 3.1. Quy hoạch Ban chấp hành Đảng bộ thành phố nhiệm kỳ 2020-2025 ......... 68 Bảng 3.2. Tổng hợp nhu cầu bồi dưỡng quản lý nhà nước giai đoạn 2018- 2020 ................................................................................................................. 71 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng thái độ thực hiện công việc cho cán bộ, công chức, viên chức; trong đó cung cấp những kiến thức, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động thực thi công việc, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên chức hiện nay. Ở tỉnh Đắk Lắk nói chung, thành phố Buôn Ma Thuột nói riêng đang trong giai đoạn xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột thành đô thị trung tâm vùng Tây nguyên (giai đoạn 2010 – 2020) theo Kết luận số 60- KL/TW, ngày 27/11/2009 của Bộ Chính trị, để góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu chung trong việc xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thành trung tâm đô thị vùng thì công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức là một trong những yếu tố cấp thiết, quan trọng được tỉnh, thành phố phải chỉ đạo quyết liệt để đáp ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong công tác tham mưu thực hiện nhiệm vụ được giao. Thời gian qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, các địa phương trên địa bàn thành phố đã có những bước chuyển biến tích cực, bước đầu đạt được những kết quả quan trọng, Ban Thường vụ thành ủy Buôn Ma Thuột đã ban hành Kế hoạch số 27/KU/TU ngày 29/3/2013 về đào tạo cán bộ, công chức giai đoạn 2013 – 2020, sau khi kế hoạch thực hiện, nhìn chung công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan đơn vị thuộc quản lý của thành phố có những bước chuyển biến tích cực, cơ bản được nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp 1
  10. vụ. Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến tích cực nói trên vẫn còn tồn tại một số bấp cập như: về các thành phần đào tạo, bồi dưỡng vẫn còn chung chung; chương trình đào tạo, bồi dưỡng mang tính chất chung chung, chưa cụ thể; nhất là trong việc bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với những trường hợp là cán bộ, công chức dân tộc thiểu số để nâng cao trình độ, đảm bảo trong công tác quy hoạch, phù hợp với lĩnh vực công tác của cán bộ, công chức. Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng cho các đối tượng là người dân tộc thiểu số còn gặp nhiều hạn chế, bất cập cần phải nghiên cứu tìm ra các giải pháp thích hợp để bồi dưỡng sao cho phù hợp với chức vụ, chức danh của cán bộ trong thời gian tới. Những hạn chế bất cập đó đang đăt ra nhiều vấn đề cần được nghiên cứu trên phương diên lý thuyết và thực tiễn. Ý thức được tầm quan trọng của cả vấn đề lý luận và thực tiễn đó, tôi chọn đề tài “Bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt nghiệp cao học. Hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần vào tăng cường công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số của thành phố. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Để xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân, bên cạnh các khía cạnh khác nhau của công tác tổ chức cán bộ còn cần phải có các hình thức bồi dưỡng phù hợp, hiệu quả đó là chính sách hàng đầu của Đảng, nhà nước ta. Vì vậy đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được nhiều nhà khoa học trong nước nghiên cứu và đề xuất được những giải pháp hữu ích cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hiện nay. Một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học và quản lý như: - Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong thời kỳ đẩy mạnh 2
  11. CNH, HĐH đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về CBCC, viên chức. Trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng kết thực tiễn, công trình đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Công trình đưa ra các kiến nghị, phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương, “Cơ sở lý luận thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2005. Các tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC đáp ứng yêu cầu CCHC, trong đó có nhấn mạnh cơ sở lý luận, yêu cầu về trình độ cán bộ dân tộc thiểu số hiện nay. - Tô Tử Hạ, “công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay”. Cuốn sách chuyên khảo được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia in và phát hành năm 1998; tác giả cuốn sách đã trình bày nhiều nội dung về xây dựng đội ngũ CBCC, trong đó có nội dung bồi dưỡng cán bộ. - Nguyễn Văn Bình “Tạo nguồn cán bộ từ đồng bào dân tộc thiểu số” (Webside Quảng Nam online, 5-10-2009); trong đó, tác giả có trình bày nội dung về bồi dưỡng quản lý cho cán bộ dân tộc thiểu số. - Lô Quốc Toản (2010), phát triển nguồn cán bộ dân tộc thiểu số ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. - Nguyễn Thượng Hải “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển năng lực cán bộ, công chức chính quyền cơ sở là người dân tộc thiểu số tỉnh Đắk Lắk”, (khóa 13 (2008-2011). Tác giả đã trình bày các nội dung cần thiết về bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số. - Đỗ Xuân Định (2014), “Vấn đề tạo nguồn trong quy hoạch cán bộ”, bàn về hai cách tạo nguồn từ xa và trực tiếp. Theo tác giả, phát triển sự nghiệp 3
  12. giáo dục - đào tạo, nâng cao dân trí là cách tạo nguồn từ xa, còn việc đưa cán bộ vào hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của quần chúng để giáo dục, rèn luyện, đào tạo, sàng lọc là cách tạo nguồn trực tiếp từng loại cán bộ. Thực chất của tạo nguồn trực tiếp là “sự tiếp tục đào tạo trong thực tiễn”, là “sự đào tạo trong quá trình sử dụng”, vì vậy cần sử dụng đúng chuyên ngành đào tạo, bố trí công việc thích hợp từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Trong tạo nguồn, không chỉ đòi hỏi cao về đạo đức, năng lực công tác cán bộ, mà phải chú ý đến chính sách đãi ngộ, khuyến khích lợi ích vật chất, bởi nó “như là một tất yếu đi đôi với những giá trị tinh thần và việc bồi dưỡng lý tưởng cách mạng”. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu riêng việc bồi dưỡng cho các trường hợp là cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. Vì vậy, đề tài “Bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” được coi là công trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số và nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, luận văn đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước đối với cán bộ đân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung thực hiện những nhiệm vụ dưới đây: 4
  13. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số; - Nghiên cứu thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột; - Đề xuất những kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2013-2017. Tập trung nghiên cứu về hoạt động bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn và dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp dưới đây: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: 5
  14. Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo,...) liên quan đến công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. - Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu và trình bày kết quả nghiên cứu. - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm, những kết luận. - Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp nghiên cứu, nguồn tài liệu được lấy từ các tài liệu cụ thể: ệ ố thành phố ạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. ệ công tác đào tạo, bồi dưỡng của thành phố; ệ ậ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa được các cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã đánh giá được thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột. Đồng thời, đề xuất được những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước 6
  15. cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột trong thời gian tới. Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở Việt Nam. Đặc biệt là đối với các cơ quan, tổ chức tham gia bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Luận văn cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về chính sách công ở Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo khác. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bồi dưỡng quản lý nhà nước cho cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CHO CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Khái quát về cán bộ, cán bộ dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm cán bộ Cán bộ là một khái niệm được du nhập từ Trung Quốc và được dùng 7
  16. phổ biến trong thời kỳ chống Pháp. Ở Trung Quốc từ cán bộ để chỉ chung những nhân viên, công chức để phân biệt với những nhân viên tạp vụ, binh lính, công nhân, lãnh đạo các đoàn thể. Dần dần từ cán bộ dùng để chỉ tất cả những người hoạt động kháng chiến thoát ly, để phân biệt với nhân dân. Trong từ điển Nhật – Việt, từ cán bộ cũng được dùng để chỉ lãnh đạo của các đoàn thể. Hiện nay, ở Nhật từ cán bộ phần lớn được dùng trong quân đội để chỉ những người đóng vai trò bộ khung, còn để chỉ công chức hay viên chức người ta dùng từ quan liêu, theo nghĩa phổ biến là những người làm việc trong Bộ máy nhà nước. Nghĩa của từ cán bộ ở Nhật trung thành nhiều hơn với từ gốc mà nó được dịch ra. Trong tiếng anh cũng như trong tiếng Pháp, từ này có nghĩa là người nòng cốt, những người chỉ huy trong quân đội, trong một tổ chức làm thành một nòng cốt. Ở nước ta theo cách hiểu thông thường trước đây: cán bộ được coi là tất cả, là những người thoát ly làm việc trong bộ máy chính quyền, đảng, đoàn thể, quân đội. Trong quan niệm hành chính, cán bộ được coi như là những người có mức lương cán sự một. Trong từ điển tiếng việt, cán bộ được định nghĩa là: - Người làm công tác nghiệp vụ, chuyên môn trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Đoàn thể; - Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân biệt với người không có chức vụ. + Trong tổ chức Đảng và đoàn thể, từ cán bộ được dùng với nghĩa: Chỉ những người được bầu vào các cấp lãnh đạo, chỉ huy từ cơ sở đến Trung ương (cán bộ lãnh đạo) để phân biệt với Đảng viên, đoàn viên, hội viên thường không giữ chức vụ trong tổ chức; Những người làm công tác chuyên trách có hưởng lương trong các tổ chức Đảng và đoàn thể. + Trong quân đội cán bộ thường được chỉ các đối tượng 8
  17. Là những người chỉ huy từ tiểu đội trở lên; Là sĩ quan từ cấp úy trở lên. + Trong hệ thống nhà nước, từ cán bộ được hiểu cơ bản là trùng với từ công chức, được chỉ: Những người làm việc trong các cơ quan nhà nước thuộc ngành hành chính, tư pháp, kinh tế, văn hóa - xã hội; Những người có chức vụ chỉ huy, phụ trách lãnh đạo. Như vậy, từ những vấn đề ở trên, chúng ta có thể đi đến một quan niệm đầy đủ hơn: cán bộ là khái niệm chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành góp phần, định hướng sự phát triển của tổ chức. Từ nghĩa gốc của từ cán bộ có yếu tố là “bộ khung”, là “nòng cốt”, là “chỉ huy”, cho nên khi bàn về chất lượng về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phải tính đến nhưng yếu tố “cần” và “đủ” để đội ngũ cán bộ này thể hiện rõ vai trò chức trách là bộ khung, là nòng cốt, là chỉ huy, điều khiển người quản lý. Điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay – thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Xét về loại hình có thể phân thành: cán bộ Đảng và đoàn thể; cán bộ nhà nước; cán bộ kinh tế và quản lý kinh tế; khoa học – kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, y tế thể thao xã hội,… thường gọi là cán bộ trong các đơn vị sự nghiệp vào cùng với cán bộ HCNN, gọi chung là cán bộ HCSN; cũng có cách phân loại cán bộ theo “chiều dọc”, nghĩa là theo thành phần cốt yếu cấu trúc tạo nên đội ngũ cán bộ ở từng loại tổ chức, việc phân loại này sẽ giúp cho từng tổ chức thấy rõ hơn những yêu cầu về chất lượng của cán bộ, chẳng hạn như trong hệ thống đảng thì có đảng viên và cán bộ. Cán bộ trong hệ thống này là tất cả những người được bầu vào cấp ủy từ chỉ huy đến BCH Trung ương. Trong đó: có loại không hưởng lương theo ngân sách; hưởng lương 9
  18. theo ngân sách (được xác định là cán bộ công chức); một bộ phận là chuyên gia công tác Đảng và các lĩnh vực; cán bộ quản lý (các vụ trưởng, trưởng, phó ban, viện trưởng, tổng biên tập,…); cán bộ lãnh đạo. Cán bộ, quy định tại khoản 1, Điều 4 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định rõ như sau: cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Điều 21, khoản 2, Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định chức vụ, chức danh cán bộ cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện như sau: đối với các cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị - xã hội và quy định của Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; đối với chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.1.2. Khái niệm cán bộ dân tộc thiểu số Ở Việt Nam, khái niệm “người bản địa” xuất hiện vào thời Pháp thuộc, khi phân biệt người dân Việt Nam với người Pháp. Có 54 tộc người sinh sống lâu đời trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không có tộc người nào là bản địa hay tộc người nào là phi bản địa - dù có tộc người sinh sống lâu đời, có tộc người nhập cư muộn hơn - mà chỉ có tộc người đa số và tộc người thiểu số. Do đó, khái niệm 10
  19. “tộc người thiểu số”, hay “dân tộc thiểu số” được sử dụng là phù họp với thực tiễn tộc người ở nước ta. Gọi tộc người thiểu số là để phân biệt với tộc người đa số mà tiêu chí phổ dụng là xem xét tỷ lệ dân số tộc người trong tổng dân số quốc gia. Một tộc người chỉ được xem là thiểu số khi đặt dân số tộc người đó với tổng dân số cả nước mà không xem xét ở phạm vi vùng hay địa phương. Bởi vì, một tộc người thiểu số nào đó của cả nước nhưng đặt trong phạm vi một địa phương nhất định có khi lại chiếm đa số, như trường họp người Thái ở Sơn La, hay người Nùng ở Lạng Sơn. Hay nói cách khác “Dân tộc thiểu số” (tộc người thiểu số hay dân tộc ít người) là thể hiện trong mối tương quan về số lượng dân số (nhân khẩu) giữa các nhóm dân tộc trong một quốc gia. Nếu như dân tộc đa số là dân tộc chiếm số đông nhất trong một quốc gia có nhiều dân tộc thì ngược lại, DTTS là dân tộc chiếm số dân ít hơn so với dân tộc đông nhất. Tại Điều 5, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về Công tác dân tộc của Chính phủ ban hành ngày 14/01/2011 qui định: “DTTS là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam” và “Dân tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia”. Việt Nam là quốc gia có nhiều dân tộc, ngoài dân tộc Kinh chiếm đa số với gần 86% dân số cả nước, 53 DTTS còn lại chỉ chiếm gần 14%. Tiêu chí để phân biệt “cán bộ là người dân tộc thiểu số” trong “đội ngũ cán bộ” của hệ thống chính trị, chính quyền nhà nước là thành phần dân tộc xuất thân của người cán bộ đó thuộc “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu số”. Tiêu chí đó không có ý nghĩa phân biệt trình độ, năng lực hay địa vị xã hội của người cán bộ; khi đã trở thành cán bộ thì dù có xuất thân từ “dân tộc đa số” hay “dân tộc thiểu số” đều phải đảm nhận những công việc được giao phó và đều phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện cần thiết đối với mỗi cương vị 11
  20. công tác của mình. Từ những luận giải như trên, có thể đi đến một quan niệm chung về cán bộ DTTS ở thành phố Buôn Ma Thuột như sau: là những người có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số Việt Nam được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan Đảng, các hội, đoàn thể; các tổ chức chính trị, xã hội trực thuộc thành ủy Buôn Ma Thuột; các cơ quan chính quyền trực thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. 1.1.3. Đặc điểm của cán bộ dân tộc thiểu số Do vị trí địa lý từng vùng, miền, đặc điểm, điều kiện tự nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội các dân tộc khác nhau, vì vậy cán bộ dân tộc thiểu số ở thành phố Buôn Ma Thuột có những đặc điểm cơ bản sau: - Là những người am hiểu địa bàn, phong tục tập quán, văn hóa dân tộc: Đây là ưu thế lớn nhất của cán bộ dân tộc thiểu số vì do họ sinh ra, lớn lên, sống và giao lưu văn hóa đã tạo được sự gần gũi, gắn bó đối với đồng bào dân tộc. Sự am hiểu, địa bàn thông thạo địa bàn, tâm lý, phong tục tập quán, ngôn ngữ của đồng bào cho nên đã giúp họ có ưu thế hơn trong việc tham mưu, đề xuất những vấn đề liên quan đến dân tộc thiểu số, vận động, tuyên truyền, thuyết phục đồng bào dân tộc trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước. - Cán bộ dân tộc thiểu số chịu ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đối với việc nâng cao trình độ, năng lực công tác: Bên cạnh những đặc điểm tích cực, cán bộ dân tộc thiểu số còn có những đặc điểm khác gắn với thực trạng đội ngũ cán bộ hiện nay; về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số vẫn còn hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực tư duy lý luận, kinh nghiệm công tác và năng lực xử lý các tình huống trong thực tiễn. Một trong những nguyên nhân đó là do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đã ảnh hưởng đến quá trình phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đó là: 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1