intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước

Chia sẻ: Mucong999 Mucong999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích cơ bản của luận văn này là làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thộc ngành Văn thư, lưu trữ, đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡngviên chức ngành chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DIÊM ĐĂNG QUỲNH BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DIÊM ĐĂNG QUỲNH BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC VÂN HÀ NỘI, 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Học viên Diêm Đăng Quỳnh – Người thực hiện luận văn: “Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước” xin cam đoan: Bản luận văn với những nội dung, số liệu sử dụng là công trình nghiên cứu, sưu tầm, xử lý của cá nhân. Ngoài ra những thông tin, số liệu trích dẫn, dẫn chứng được minh chứng rõ ràng trong luận văn này, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Ngọc Vân. Học viên xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên./. Tác giả Diêm Đăng Quỳnh
  4. LỜI CẢM ƠN Học viên Diêm Đăng Quỳnh – Người thực hiện luận văn này bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Ngọc Vân đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ. Em xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học và các khoa thuộc Học viện cùng các thầy, cô giáo đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Bộ Nội vụ và các đơn vị trong Bộ đã tạo điều kiện giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ. Em cũng xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện từ gia đình, đồng nghiệp và các bạn đã động viên, khích lệ, giúp đỡ để hoàn thành Luận văn này. Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2020 Học viên Diêm Đăng Quỳnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIÊN CHỨCVÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Ở VIỆTNAM ............................................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm viên chức; viên chức ngành Văn thư, lưu trữ ........................ 9 1.1.2. Phân loại viên chức, viên chức chuyên ngành Lưu trữ ......................... 10 1.1.3. Phân biệt giữa cán bộ, công chức và viên chức; đặc thù hoạt động của viên chức ......................................................................................................... 11 1.1.4. Bồi dưỡng; bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ ....................... 20 1.1.5. Phân biệt bồi dưỡng viên chức với bồi dưỡng cán bộ, công chức....... 21 1.2. Yêu cầu của cải cách hành chính đối với đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ hiện nay .............................................................. 25 1.2.1. Yêu cầu về xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số. ..................................................................................... 25 1.2.2. Yêu cầu thực tiễn về nâng cao chất lượng dịch vụ lưu trữ ................... 30 1.3. Những yếu tố ảnh hưởng chất lượng bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ ............................................................................................................. 32 1.3.1. Mục tiêu................................................................................................. 32 1.3.2. Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ...................................................................... 33 1.3.3. Chương trình bồi dưỡng ........................................................................ 33 1.3.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên ................................. 34 1.3.5. Hoạt động bồi dưỡng và cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ............................... 36 1.3.6. Học viên ................................................................................................ 37 1.3.7. Kinh phí và quản lý kinh phí ................................................................. 38 1.4. Một số kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng viên của một số nước trên thế giới................................................................................................................... 39
  6. 1.4.1.Kinh nghiệm về công tác bồi dưỡng viên chức của một số nước trên thế giới................................................................................................................... 39 1.4.2. Một số vấn đề rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác bồi dưỡng viên chứcở Việt Nam .............................................................................................. 43 Tổng kết Chương 1.......................................................................................... 46 Chương 2. THỰC TRẠNGBỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ Ở VIỆT NAM ............................................................................... 47 2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào tạo viên chức ngành Văn thư, Lưu trữ hiện nay...................................................................................................... 47 2.1.1. Đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ tại Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước .......................................................................................................... 47 2.1.2 Đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ tại các địa phương ............... 48 2.2. Thực trạng về công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ hiện nay. .................................................................................................................. 50 2.2.1. Thực trạng về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý công tác bồi dưỡng viên chức và viên chức chuyên ngành Lưu trữ ........................ 50 2.2.2. Thực trạng về chương trình, tài liệu bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ ............................................................................................................. 52 2.2.3. Thực trạng về cơ sở bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ ........... 54 2.2.4. Thực trạng về tổ chức quản lý công tác bồi dưỡng viên chức, viên chức chuyên ngành Lưu trữ ..................................................................................... 55 2.2.5. Thực trạng về kết quả công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ .................................................................................................................... 57 2.3. Đánh giá ưu điểm, hạn chế, yếu kém về công tác bồi dưỡng viên chức văn thư, lưu trữ ................................................................................................ 57 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 57 2.3.2. Những hạn chế, yếu kém....................................................................... 58 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém và những vấn đề rút ra để tăng cường bồi dưỡng viên chức Ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước ............................................................................... 60
  7. Tổng kết chương 2 .......................................................................................... 65 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC CHUYÊN NGÀNH LƯU TRỮ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC .................................. 68 3.1. Phương hướng tăng cường bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức ngành Văn thư, lưu trữ nói riêng ..................................................................... 68 3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước; yêu cầu của cải cách hành chính và Luật Viên chức, Luật Lưu trữ, Đề án lưu trữ điện tử và các văn bản hướng dẫn về công tác bồi dưỡng viên chức, từ đó vận dụng đối với bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ. ....................................................... 68 3.1.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức với phân cấp quản lý viên chức ................................................................................................................. 69 3.1.3. Bảo đảm quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập tham gia vào công tác bồi dưỡng viên chức.............................................. 70 3.2. Giải pháp .................................................................................................. 72 3.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức. ............................................... 73 3.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng hệ thống thể chế đồng bộ, khoa học. ......... 74 3.2.3. Nhóm giải pháp về sắp xếp, nâng cao năng lực, chất lượng của hệ thống cơ sở đào tạo, bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức ngành Văn thư, lưu trữ nói riêng............................................................................................... 75 3.2.4. Đổi mới chương trình, tài liệu bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ .................................................................................................................... 82 3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý công tác bồi dưỡng và quản lý chất lượng bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ nhà nước .................................. 82 3.2.6. Các giải pháp khác ................................................................................ 83 3.3. Kiến nghị và đề xuất ................................................................................ 85 Tổng kết chương 3 .......................................................................................... 88 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 94
  8. MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị nói chung và trong bộ máy nhà nước nói riêng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “Cán bộ là gốc mọi công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Các nhà hành chính học thì chỉ ra rằng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là một trong bốn yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước, bên cạnh các yếu tố chính sách, thể chế; tổ chức bộ máy; nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất để bảo đảm thực thi công vụ.Trong nhiều nhiệm kỳ qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Với mong muốn chuyển từ một nền hành chính quản lý truyền thống sang một nền hành chính dịch vụ chuyên nghiệp, hiện đại, minh bạch; bộ máy hành chính nhà nước hoạt động hiệu quả không thể tách rời sự đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tuỵ phục vụ nhân dân” là một giải pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về cải cách hành chính. Quán triệt các quan điểm của Đảng, cùng với việc xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà nước ta đã luôn coi trọng việc xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức. Ngày 15/11/2010 Quốc hội đã thông qua Luật Viên chức số 58/2010/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2019). Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, nhằm xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ viên chức có đủ phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và cộng đồng, phát huy được tính năng động, sáng tạo của viên chức. 1
  9. Nghị Quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn đoạn 2011- 2020đã xác định một trong những mục tiêu của chương trình là “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước” và một trong những nội dung trọng tâm cải cách hành chính nhà nước là “Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước; việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đã chỉ ra cần“Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm”. Hiện nay, Bộ Nội vụ đang tham mưu cho Chính phủ tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn đoạn 2011- 2020 và xây dựng dự thảo Nghị quyết ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tiếp tục xác định nhiệm vụ xây dựng cho được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định hướng tới xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Theo đó, một trong những nhiệm vụ cụ thể của lĩnh vực cải cách nền công vụ là đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức. Rà soát, sửa đổi, bổ sung khung chương trìnhbồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chươngtrình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnhđạo, quản lý.Như vậy, 2
  10. cùng với đội ngũ cán bộ, công chức, tập trung và giải quyết tốt việc xây dựng đội ngũ viên chức được coi là một trong những giải pháp để "nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công", góp phần hoàn thành các mục tiêu cải cách hành chính mà Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 và dự thảo Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2030 đã đề ra. Có thể nói đội ngũ viên chức trong thời gian qua đã cơ bản được kiện toàn, chất lượng viên chức được nâng lên rõ rệt, phần nào đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập và phát triển. Để xây dựng đội ngũ viên chức có phẩm chất tốt, chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức đã được Đảng và nhà nước xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn “góp phần xây dựng đội ngũ viên chức có đạo đức nghề nghiệp, có đủ trình độ và năng lực chuyên môn đảm bảo chất lượng của hoạt động nghề nghiệp”. Đảng và Nhà nước cũng đã đưa ra rất nhiều những chủ trương, chính sách đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức. Vì vậy, công tác bồi dưỡng viên chức đã đạt được kết quả đáng kể, góp phần nâng cao mặt bằng kiến thức, năng lực đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ viên chức chuyên nghiệp, hiện đại trong sự nghiệp đổi mới và đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng còn nhiều hạn chế; nội dung, chương trình bồi dưỡng chưa thực sự phù hợp với từng đối tượng, vẫn còn nặng về lý thuyết, chưa chú trọng tính đặc thù của 3
  11. viên chức; thời lượng cho các chương trình bồi dưỡng đã có những điều chỉnh, thay đổi, cải cách nhưng chưa phù hợp với thực tiễn. Việc bồi dưỡng viên chức chưa đáp ứng yêu cầu về nâng cao các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý điều hành, tổ chức thực hiện, nhất là xử lý những tình huống trong thực tiễn. Năng lực đội ngũ giảng viên không đồng đều, còn thiếu kiến thức thực tế, kỹ năng sư phạm; tỉ lệ giảng viên thỉnh giảng còn thấp. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học chưa đáp ứng được yêu cầu giảng dạy...Đây là những tồn tại, hạn chế chung của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ. Chính vì vậy, xuất phát từ yêu cầu, đòi hỏi thực tế cần phải tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng một nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”, em xin chọn Đề tài “Bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước” để viết luận văn Thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung đã được một số bài viết, công trình nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, ngành và địa phương với nhiều góc độ, mức độ khác nhau. 2.1. Về xây dựng đội ngũ, có những công trình khoa học và các bài viết - Đề tài khoa học cấp bộ: “Cơ sở khoa học xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, năm 2012; Chủ nhiệm Đề tài: ThS. Nguyễn Hữu Tám, Vụ Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức - Bộ Nội vụ. Đề tài đã đưa ra những cơ sở khoa học để xây dựng đội ngũ giảng viên; đánh giá đúng thực trạng xây dựng đội ngũ giảng viên thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ngành và địa phương và đưa ra những giải pháp cơ bản nhất, sát thực tế để đáp ứng yêu cầu xây dựng đội ngũ giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công 4
  12. chức, viên chức thuộc các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ngành và trường chính trị cấp tỉnh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính ở nước ta. - “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, Lưu Hải Đăng, 2012. - Dự án: “Điều tra thực trạng, đề xuất giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập”, năm 2015, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước, Bộ Nội vụ; Chủ nhiệm dự án: Tiến sĩ Trần Anh Tuấn. Trong báo cáo tổng hợp Dự án, đã nêu ra những lý luận cơ bản về xây dựng, phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; những kết quả nghiên cứu, đánh giá các quy phạm pháp luật về xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; những kinh nghiệm nước ngoài về xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong các cơ quan, tổ chức cung ứng dịch vụ công của nhà nước; kết quả điều tra đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đưa ra kiến nghị, đề xuất về xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó có vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng viên chức, tuy nhiên Dự án trên ở tầm khái quát về xây dựng và phát triển đội ngũ viên chức. - Luận văn thạc sĩ “Xây dựng đội ngũ viên chức Ngành Văn thư, lưu trữ Việt Nam hiện nay”; Nguyễn Thu Trang – Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, năm 2016. 2.2. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có những công trình khoa học và các các bài viết - “Nâng cao chất lượng hoạt động nghề nghiệp của viên chức”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, ThS. Hoàng Thị Thu Hồng, 2013. - “Lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu bồi dưỡng 5
  13. công chức, viên chức”; Tạp chí Tổ chức nhà nước, TS Trịnh Thanh Hà - TS Trần Bội Lan, 2015. - Báo cáo Chuyên đề “Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2015. - Báo cáo Chuyên đề “Các giải pháp Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” - Bộ Nội vụ, 2015. - Đề tài khoa học cấp bộ “Cơ sở khoa học đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, năm 2015; Chủ nhiệm Đề tài: TS Nguyễn Ngọc Vân - Vụ trưởng Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Bộ Nội vụ. Đề tài đã đưa ra những vấn đề lý luận về viên chức và công tác bồi dưỡng viên chức ở Việt Nam; Thực trạng về công tác bồi dưỡng viên chức ở Việt Nam hiện nay, đồng thời nêu một số định hướng, giải pháp cụ thể để đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Các bài viết đã đưa ra một số các quan điểm và giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức và đội ngũ viên chứcgóp phần tạo bước chuyển trong chất lượng đào tạo, bồi dưỡng, góp phần nâng cao trình độ lý luận, tư duy khoa học, kỹ năng lãnh đạo quản lý...của cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ mới. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nhìn chung, các bài viết, công trình khoa học đã thực hiện còn tản mạn, chưa toàn diện và chỉ mới đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nói chung, một số vấn về công tác bồi dưỡng viên chức, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng viên chức... chưa thực sự đi sâu nghiên cứu một cách chuyên biệt các vấn đề về công tác bồi dưỡng riêng cho đối tượng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ; đặc biệt các giải pháp 6
  14. tăng cường bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đặc biệt là sau khi Luật Viên chức Số 58/2010/QH12 đã được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010 (đã được sửa đổi bổ sung năm 2019) và Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức (thay thế Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức chuyên ngành Lưu trữ công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thộc ngành Văn thư, lưu trữ, đề xuất các giải pháp tăng cường bồi dưỡngviên chức ngành chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng viên chức. - Tổng hợp, đánh giá thực trạng công tác bồi dưỡng đội ngũ viên chức chuyên ngành Lưu trữ. - Đề xuất cácgiải pháp tăng cườngbồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ của Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác bồi dưỡng theo tiêu chuẩn Lưu trữ viên các hạng (hạng II, III, IV) đối với đội ngũ viên chức ngành Văn thư, lưu trữ ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ trong khoảng thời gian từ khi Luật Lưu trữ có hiệu lực từ năm 2011 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện Đề tài, em dựa trên cơ sở 7
  15. phương pháp luận duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời vận dụng các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thể hiện trong các văn kiện tại các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng cộng sản Việt Nam và các nghị quyết của Đảng. Đề tài còn dựa trên cơ sở kết hợp những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: (i) Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh; (ii) Phương pháp nghiên cứu tài liệu; (iii) Phương pháp tổng hợp; (iv) Phương pháp chuyên gia; (v) Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp. 6. Ý nghĩa của luận văn Luận văn sẽ giúp cho những nhà quản lý, những người làm công tác tham mưu, nghiên cứu về cơ sở pháp lý, cơ sở lý luận và thực tiễn về bồi dưỡng viên chức và một số giải pháp cơ bản, thiết thực với các yêu cầu, nội dung cụ thể để khắc phục những hạn chế, yếu kém, có những phương thức, biện pháp phù hợp để tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức nói chung và viên chức chuyên ngành lưu trữ nói riêng; có thêm thông tin, tiêu chí, tiêu chuẩn, định hướng để vận dụng vào việc tổ chức, quản lý hoạt động bồi dưỡng viên chức nhằm đẩy mạnh bồi dưỡng viên chức chuyên ngành lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. 7.Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về viên chứcvà công tác bồi dưỡng dưỡng viên chức ở Việt Nam Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Phương hướng, giải pháp tăng cường công tác bồi dưỡng viên chức ngành Văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước 8
  16. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIÊN CHỨCVÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC Ở VIỆTNAM 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm viên chức; viên chức ngành Văn thư, lưu trữ a) Khái niệm viên chức Pháp lệnh cán bộ, công chức năm 2003 chưa quy định rõ thế nào là “cán bộ”, “công chức”, “viên chức”, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 cũng chỉ phân định cán bộ và công chức làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý các đơn vị sự nghiệp công lập mà không điều chỉnh đối với đội ngũ viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Sau khi Luật Viên chức số 58/2010/QH12được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 (sau đây gọi tắt là Luật Viên chức) thì khái niệm viên chức được quy định cụ thể tại Điều 2 như sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Theo đó, viên chức được xác định theo các tiêu chí: Là công dân Việt Nam; được tuyển dụng theo vị trí việc làm; làm việc theo chế độ hợp đồng; hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập. Theo quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì khái niệm viên chức ở nước ta rất rộng, bao gồm cả trong hệ thống chính trị, thuộc các tổ chức sự nghiệp công lập của tổ chức chính trị, tổ chức nhà Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Sự khác biệt này so với các nước có thể chế chính trị khác với nước ta đặt ra vấn đề đa dạng và phức tạp đối với 9
  17. công tác bồi dưỡng đội ngũ viên chức của cả nước, đòi hỏi các cơ quan quản lý của cả hệ thống chính trị nước ta phải vào cuộc trong việc đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức thì mới bảo đảm sự thành công. b) Khái niệm viên chức chuyên ngành Lưu trữ Luật Lưu trữ năm 2011 xác định Người làm lưu trữ ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ lưu trữ và kiến thức cần thiết khác phù hợp với công việc; được hưởng chế độ, quyền lợi tương ứng trong cơ quan, tổ chức và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. Từ khái niệm về viên chức theo quy quy định của Luật Viên chức, có thể hiểu viên chức chuyên ngành Lưu trữ là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo quy định của pháp luật, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập của ngành Văn thư, lưu trữ nhà nước theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp ngành nghề đặc thù, chính sách ưu đãi khác theo quy định của pháp luật. 1.1.2. Phân loại viên chức, viên chức chuyên ngành Lưu trữ a) Để có cơ sở thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá và phân cấp quản lý viên chức, Điều 3 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức có quy định một số cách phân loại viên chức nói chung, cụ thể như sau: - Phân loại theo chức trách, nhiệm vụ + Viên chức quản lý là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý. 10
  18. + Viên chức không giữ chức vụ quản lý là người chỉ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Phân loại theo trình độ đào tạo với các cấp độ từ cao xuống thấp như sau +Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo tiến sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo thạc sĩ; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo đại học; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo cao đẳng; + Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp có yêu cầu trình độ đào tạo trung cấp. b) Đối với viên chức chuyên ngành Lưu trữ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 13/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành Lưu trữ được phân hạng như sau - Lưu trữ viên chính (hạng II); - Lưu trữ viên (hạng III); - Lưu trữ viên trung cấp (hạng IV). 1.1.3. Phân biệt giữa cán bộ, công chức và viên chức; đặc thù hoạt động của viên chức Cán bộ, công chức, viên chức là những thuật ngữ cơ bản của chế độ công vụ, công chức, thường xuyên xuất hiện trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Theo các cách tiếp cận khác nhau, người ta đã đưa ra các giải thích khác nhau về các thuật ngữ “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Thuật ngữ “cán bộ” được sử dụng khá lâu tại các nước xã hội chủ nghĩa và bao hàm trong phạm vi rộng những người làm việc thuộc khu vực nhà nước, các tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội. Tuy nhiên, để xác định cụ thể những tiêu chí nào là “cán bộ”, “công chức”; “viên chức” thì trước đây chưa có văn bản nào quy định chính thức. 11
  19. Trước đây vì không xác định và phân biệt được rõ thuật ngữ “cán bộ”, “công chức”; “viên chức’ nên đã dẫn đến những hạn chế và khó khăn trong quá trình xác định những điểm khác nhau (bên cạnh những điểm chung) liên quan đến quyền và nghĩa vụ, đến cơ chế và các quy định quản lý, tuyển dụng, bộ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật, chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức. Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 đã đưa ra khái niệm “viên chức” và phân định được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước được gọi là “viên chức”. Tuy nhiên vẫn chưa phân biệt rạch ròi khái niệm giữa “cán bộ”, “công chức” và “viên chức”. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và Luật Viên chức năm 2010 đã đưa ra các khái niệm, phân biệt rõ ràng, quy định cụ thể như sau: a) Về cán bộ, Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. b) Về công chức, Khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt 12
  20. Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. c) Về viên chức, Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Như vậy, viên chức khác với công chức, là những người thuộc tổ chức sự nghiệp công lập của các tổ chức thuộc hệ thống chính trị, không chỉ riêng của Nhà nước. Trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công, khác với công chức là những người cung cấp và bảo đảm những dịch vụ hành chính công; viên chức là những người bảo đảm các dịch vụ sự nghiệp công lập cho đời sống xã hội với yêu cầu chất lượng, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của nhân dân. Đội ngũ viên chức bao gồm nhiều đối tượng hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong hệ thống chính trị, là những người thực hiện các công việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin - truyền thông, tài nguyên - môi trường, dịch vụ công cộng như bác sĩ, giáo viên, giảng viên đại học, nghiên cứu viên, nghệ sĩ, họa sĩ..., hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Luật Viên chức năm 2010 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Viên chức, các Thông tư hướng dẫn thi hành các nghị định của Chính phủ để thi hành Luật này đánh dấu một sự chuyển đổi sâu sắc, thể 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1