Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
lượt xem 9
download
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA CHU VĂN THẮNG CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HOA HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác, trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ Chu Văn Thắng
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN HĐND ( Hội đồng nhân dân) UBND ( Ủy ban nhân dân)
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ....... 7 1.1. Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu ............................................................. 7 1.1.2. Đặc điểm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ............................................................... 11 1.2. Chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ..................................................................................................................... 17 1.2.1 Khái niệm chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ...................................................................................................... 17 1.2.2. Tiêu chí xác định chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ..................................................................................... 24 1.3. Các yếu tố tác động đến chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ..................................................................................... 33 1.3.1. Yếu tố chính trị...................................................................................... 33 1.3.2. Yếu tố kinh tế ........................................................................................ 35 1.3.3. Yếu tố pháp lý ....................................................................................... 36 1.3.4. Yếu tố phong tục tập quán .................................................................... 38 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39 2.1. Cơ cấu đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................... 40 2.1.1. Khái quát chung về tỉnh Cao Bằng ....................................................... 40
- 2.1.2. Cơ cấu đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng .................................................................................................. 44 2.2. Thực tiễn chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 48 2.2.1. Phẩm chất chính trị................................................................................ 48 2. 2. 2. Đạo đức cách mạng ............................................................................. 49 2.2.3. Trình độ của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là dân tộc thiểu số ... 50 2.2.4. Kỹ năng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ..................................................................................................................... 54 2.2.5. Đánh giá chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 64 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 72 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TỈNH CAO BẰNG ............................................................................... 73 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng .......................................................... 73 3.1.1. Tính tất yếu khách quan của nhu cầu nâng cao chất lượng của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng ........... 73 3.1.2. Quan điểm của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng đối với việc nâng cao chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số .............. 77 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng .......................................................... 78 3.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 78 3.2.2. Nhóm giải pháp cho tỉnh Cao Bằng ...................................................... 82 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 96
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bộ máy nhà nước ta, HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho Nhân dân địa phương trong việc thực thi quyền lực nhà nước ở địa phương. Với tính chất đó, HĐND nước ta có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo quyền lực nhân dân, phát huy dân chủ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Vì vậy, nâng cao năng lực hoạt động của HĐND các cấp và đặc biệt là HĐND cấp xã là một trong những nhiệm vụ rất cơ bản của quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước nói riêng, của sự nghiệp đổi mới đất nước ta hiện nay nói chung. Để HĐND cấp xã hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân địa phương thì phải chú trọng đến chất lượng hoạt động của người đại biểu HĐND cấp xã. Đại biểu HĐND cấp xã nói chung và đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng đã luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm và thường xuyên được kiện toàn, củng cố nhưng đại biểu HĐND cấp xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn như chính sách đãi ngộ, phương tiện hoạt động, cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị hoạt động... trình độ năng lực hoạt động, kỹ năng hoạt động. Đặc biệt là đối với đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã nói chung và đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số nói riêng vẫn là một nhiệm vụ lớn của Đảng, Nhà nước và các nhà khoa học quản lý nhà nước. Cao Bằng là một tỉnh miền núi phía Bắc, dân số chiếm trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, với điều kiện tự nhiên và xã hội khá khó khăn và phức tạp. Hòa chung vào không khí đổi mới của cả nước, những năm qua, 1
- trong tiến trình quản lý nhà nước, Cao Bằng luôn hoàn thành nhiệm vụ là nâng cao đời sống của Nhân dân, bảo vệ vững chắc biên cương Tổ quốc, góp phần cùng cả nước đưa đất nước phát triển với một tầm cao mới. Có được những thành tựu này chính là nhờ vào hoạt động năng động của HĐND các cấp ở tỉnh Cao Bằng. Cao Bằng có 199 xã, phường, thị trấn. Nhiệm kỳ 2016-2021 toàn tỉnh có 4484 đại biểu HĐND cấp xã, trong đó 4364 đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. Họ là những người ưu tú được lựa chọn từ trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở địa phương để làm nhiệm vụ đại biểu thay mặt Nhân dân, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của Nhân dân địa phương để quyết định, giám sát các vấn đề quan trọng ở địa phương. Mặc dù đã được lựa chọn một cách kĩ càng gắn với tiêu chuẩn đại biểu nhưng các đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở Cao Bằng vẫn còn bộc lộ khá nhiều những nhược điểm mà hiện nay và trong các nhiệm kỳ tiếp theo cần được khắc phục như về trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước, trình độ chuyên môn, các kỹ năng hoạt động của đại biểu để thực hiện nhiệm vụ (như kỳ họp HĐND, tiếp xúc cử tri, hoạt động giám sát)...Muốn xây dựng Cao Bằng thực sự trở thành một tỉnh có kinh tế vững vàng, có an ninh trật tự ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của đông đảo đồng bào các dân tộc thiểu số được đảm bảo, độc lập, chủ quyền Quốc gia được giữ vững, nhất thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. Từ những thực tế của quá trình quản lý nhà nước ở địa phương, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn vấn đề: ''Chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số hiện nay là vấn đề mang tính thời sự. Đã có nhiều công trình khoa học được công bố nghiên cứu những khía cạnh khác nhau của vấn đề trên nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. Các công trình tiêu biểu đã được công bố như: - Triệu Sĩ Lầu (2002), Thực trạng về năng lực và phong cách làm việc của Uỷ ban nhân dân cấp xã, đề xuất phương thức nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ xã ở Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng. - Hà Đức Đà (2003), Người Mông, Dao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng. - Đoàn Đông Vũ (2005), Người Tày, Nùng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Cao Bằng. - Đặng Văn Dũng (2010), Nâng cao chất lượng công tác chính trị, tư tưởng của Đảng bộ các xã biên giới huyện Hạ Lang tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng. - Trần Thị Thu Hồng (2010), Công tác dân vận vùng đồng bào Mông, Dao huyện Nguyên Bình tỉnh Cao Bằng, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng. - Đoàn Thị Vân Thúy (2016), Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015 - 2020, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng. - Trần Thị Thu Hồng (2018), Ảnh hưởng của đạo Tin Lành đối với đời sống tinh thần của đồng bào Mông tỉnh Cao Bằng hiện nay, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng. 3
- - Đinh Thị Thúy Hường (2018), Công tác giảm nghèo bền vững tại huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng. - Tô Vũ Ninh (2018), Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở tại huyện Hòa An tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp trường, trường Chính trị Hoàng Đình Giong tỉnh Cao Bằng - Hoàng Ngọc Mai (2016), Chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Cao Bằng hiện nay, Luận văn thạc sỹ Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tuy nhiên, các công trình nói trên chủ yếu tiếp cận chính quyền cấp xã ở tỉnh Cao Bằng một cách chung chung chưa đi nghiên cứu sâu sắc, cụ thể những vấn đề liên quan đến HĐND cấp xã và đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. Có thể nói đề tài “Chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng" là công trình nghiên cứu đầu tiên mang tính mới mẻ, toàn diện về đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. Nghiên cứu, phân tích, đánh giá chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. - Đánh giá thực trạng chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. 4
- - Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng của đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về phạm vi không gian: Tập trung nghiên cứu chất lượng đại biểu HĐND của 199 xã, phường, thị trấn trên cơ sở các báo cáo, số liệu liên quan đến HĐND cấp xã ở tỉnh Cao Bằng. Tiến hành khảo sát thực tế tại 87 xã phường thị trấn bằng việc phỏng vấn gián tiếp đối với các đại biểu HĐND cấp xã để thấy những khó khăn của đại biểu khi thực hiện nhiệm vụ. Chẳng hạn như hoạt động trong kỳ họp HĐND, hoạt động trong tiếp xúc cử tri, hoạt động trong công tác giám sát. - Về phạm vi thời gian: Nghiên cứu chất lượng đại biểu HĐND của 199 xã, phường, thị trấn từ năm 2011 đến nay. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng và hoàn thiện bộ máy nhà nước trong giai đoạn hiện nay. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Thông qua các nội dung nghiên cứu, luận văn góp phần làm rõ thêm về lý luận và thực tiễn về chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số. Góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND nói riêng, chính quyền cấp xã nói chung. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho địa phương trong những vấn đề liên quan đến đại biểu HĐND. Đồng thời luận văn cũng góp phần làm phong phú hơn thực tiễn về HĐND thông qua các số liệu. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số; Chương 2: Tình hình chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng; Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng. 6
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ LÀ NGƢỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu hội đồng nhân dân cấp xã là ngƣời dân tộc thiểu số 1.1.1. Khái niệm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu 1.1.1.1. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã Trong bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay, chính quyền cơ sở góp một vai trò quan trọng, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng và Nhà nước, trực tiếp tổ chức thi hành đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đảm bảo hiệu quả, triển khai nghị quyết của Đảng và những quy định của Nhà nước tại địa bàn cơ sở. Bộ máy nhà nước ở Trung ương muốn vững mạnh thì phải thường xuyên củng cố và kiện toàn chính quyền cơ sở. Đó là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng và Nhà nước trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân ở nước ta hiện nay. Hiến pháp năm 2013 quy định chính quyền cấp xã là một cấp - cấp cơ sở - trong hệ thống hành chính bốn cấp của bộ máy nhà nước Việt Nam hiện nay. Chính quyền cấp xã là tổ chức nhà nước gần dân nhất nên không chỉ là nơi đảm bảo cho pháp luật được tôn trọng và thực hiện đầy đủ mà còn tạo điều kiện thiết thực phát huy quyền dân chủ của các tầng lớp nhân dân tại cơ sở, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của mọi công dân, đồng thời tạo điều kiện cho người dân ổn định đời sống vật chất và tinh thần trong phạm vi xã, phường, thị trấn. Xét về mặt cấu trúc tổ chức, chính quyền cấp xã gồm hai bộ phận cấu thành: HĐND cấp xã và UBND cấp xã. Như vậy, HĐND xã, phường, thị trấn 7
- là bộ phận cấu thành không thể tách rời của chính quyền cấp cơ sở ở nước ta hiện nay. HĐND cấp xã ở Việt Nam là hình thức tổ chức và thực hiện quyền lực của Nhân dân trong xã, do Nhân dân ở xã bầu ra, đại diện cho Nhân dân trong xã. Xét về chức năng nhiệm vụ, giống như HĐND các cấp, HĐND cấp xã có hai chức năng, chức năng quyết định và chức năng giám sát. Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về địa vị pháp lý của HĐND các cấp và đại biểu HĐND các cấp, cụ thể là HĐND gồm các đại biểu HĐND, và các đại biểu này do cử tri ở địa phương bầu ra, HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, và HĐND chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Đối với HĐND, đại biểu HĐND là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, đại biểu HĐND chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Trong việc thảo luận và quyết định những vấn đề theo nhiệm vụ, quyền hạn, đại biểu HĐND bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND [42]. Như vậy, đại biểu HĐND cấp xã là thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương. Đại biểu HĐND cấp xã vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, đảm bảo thực hiện Hiến pháp, Luật và các quyết định của cơ quan nhà nước tại địa phương. Trong hoạt động, đại biểu HĐND cấp xã thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng để phát huy các tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện quyền giám sát việc tuân theo pháp luật 8
- của UBND cùng cấp và của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đóng tại địa phương. 1.1.1.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số Vấn đề dân tộc thiểu số đã được xác định trong Điều 4, Nghị định số 05/2011/NĐ-CP, về Công tác dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số được xác định là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong đó dân tộc đa số cũng được xác định là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia [5]. Như vậy, trong tổng số 54 dân tộc anh em đại gia đình dân tộc Việt Nam, dân tộc Kinh chiếm 86% dân số, được gọi là dân tộc đa số. Các dân tộc còn lại được gọi là các dân tộc thiểu số. Trên cơ sở đó, có thể nhận diện dân tộc thiểu số trên nhiều bình diện khác nhau. Xét về số dân, dân tộc thiểu số có số dân không nhiều trong tổng dân số Việt Nam. 53 dân tộc gọi chung là dân tộc thiểu số chỉ chiểm 14% trong tổng dân số Việt Nam. Xét về địa bàn cư trú, do tính chất đặc thù của dân tộc thiểu số, bao đời nay, dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu sinh sống ở các vùng miền có vị trí địa lý, khí hậu khá phức tạp như miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Xét về phong tục tập quán của dân tộc thiểu số, mỗi tộc người trong 53 tộc người thiểu số đều có phong tục tập quán của riêng mình. Những nét văn hóa đa dạng, đặc sắc tạo thành vóc dáng riêng biệt của các tộc người với nhau trong cộng đồng 54 dân tộc anh em. Xét về ngôn ngữ, mỗi dân tộc trong cộng đồng dân tộc thiểu số Việt Nam đều có ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Có dân tộc còn có chữ viết riêng. 9
- Cao Bằng là tỉnh có đến hơn 90% dân số là người dân tộc thiểu số. Các dân tộc sống xen kẽ nhau. Dân tộc Tày, Nùng, Mông, Kinh, Hoa sinh sống chủ yếu ở các huyện miền Đông của Cao Bằng như huyện Quảng Uyên, huyện Hạ Lang, huyện Trùng Khánh, huyện Phục Hòa. Các huyện miền Tây như huyện Trà Lĩnh, huyện Hòa An, huyện Hà Quảng, huyện Thông Nông, huyện Nguyên Bình là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa. Huyện Bảo Lạc, huyện Bảo Lâm là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa, Sán Chỉ, Lô Lô. Cũng như đồng bào các dân tộc thiểu số trong phạm vi cả nước, dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần. Những khó khăn đó rất cần được Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm và đầu tư đúng mức. Trên cơ sở Điều 6 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định về địa vị pháp lý của HĐND các cấp và đại biểu HĐND, có thể hiểu đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số do cử tri ở cấp xã bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương. Như vậy, trước hết đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là người xuất thân từ trong cộng đồng dân tộc thiểu số, được lưạ chọn và được bầu làm đại biểu HĐND cấp xã. Với tư cách là đại biểu HĐND cấp xã, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là thành viên của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Về cơ chế chịu trách nhiệm, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số vừa chịu trách nhiệm trước Nhân dân ở xã, vừa chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về mọi mặt kinh tế - xã hội, đảm bảo thực hiện Hiến pháp, luật và các quyết định của cơ quan nhà nước tại địa phương. 10
- Với tư cách đại biểu của Nhân dân ở xã, trong hoạt động, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số thay mặt Nhân dân ở xã thực hiện quyền lực nhà nước, quyết định các vấn đề quan trọng để phát huy các tiềm năng ở xã, xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội cũng như các mặt đời sống xã hội khác. Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số đại diện cho Nhân dân ở xã thực hiện quyền giám sát đối với UBND cùng cấp và của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân đóng tại địa bàn xã việc tuân theo pháp luật nói chung. 1.1.2. Đặc điểm đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số 1.1.2.1 Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã *Đại biểu HĐND cấp xã là đại diện tiêu biểu cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã, đại diện cho trí tuệ tập thể của cử tri. Tính đại diện cho Nhân dân của đại biểu HĐND cấp xã được thể hiện ở những điểm sau: Đại biểu HĐND cấp xã được Nhân dân trong xã trao quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của Nhân dân ở xã thông qua các quyết định của cơ quan quyền lực nhà nước, thông qua hoạt động giám sát. Sự yêu cầu về lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân địa phương là cơ sở căn cứ xác định nội dung hoạt động của đại biểu HĐND cấp xã. Đại biểu HĐND cấp xã phải phản ánh trung thực và bảo vệ mọi quyền, lợi ích chính đáng của cử tri nơi bầu ra mình. Đại biểu cần quan tâm đến mọi nguồn thông tin đại chúng để hiểu rõ những vấn đề cử tri đang đòi hỏi, để hình thành chương trình hoạt động của mình. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền thay mặt Nhân dân trong xã, đó là quyền thảo luận, quyền quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương trong các kỳ họp HĐND, quyền thay mặt Nhân dân địa phương khi quan hệ với các cơ quan, tổ chức ở địa phương để yêu cầu giải quyết những khúc mắc, 11
- thiếu sót, sai phạm nhằm đảm bảo các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhân dân địa phương. * Đại biểu HĐND cấp xã là người trực tiếp thực hiện quyền lực của HĐND cấp xã Hoạt động mang tính quyền lực nhà nước của từng đại biểu HĐND cấp xã được phản ánh ở hai khía cạnh sau: Mỗi đại biểu HĐND cấp xã đều trực tiếp tham gia thực hiện quyền lực nhà nước tại địa bàn cấp xã. Đại biểu là người quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương trong phạm vi thẩm quyền của HĐND, thực hiện quyền giám sát của HĐND thông qua hoạt động chất vấn, nghe và xem xét báo cáo của các cơ quan nhà nước trước HĐND trong việc thực hiện nghị quyết của HĐND. Điều đó được đảm bảo thông qua việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của đại biểu HĐND trong thực tế. Đại biểu HĐND cấp xã là người đại diện cho cơ quan quyền lực trong quan hệ với các cơ quan nhà nước khác và các viên chức nhà nước, với các tổ chức xã hội và Nhân dân. Đại biểu có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, về những vấn đề thuộc lợi ích chung, đại biểu HĐND có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội kịp thời chấm dứt việc làm trái pháp luật. Các cơ quan, tổ chức được đại biểu HĐND cấp xã yêu cầu phải bố trí tiếp đại biểu theo đúng quy định, đồng thời phải có nghĩa vụ trả lời đại biểu HĐND khi có kiến nghị của đại biểu. * Đại biểu HĐND cấp xã thực hiện hoạt động đại biểu trong khuôn khổ những quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định. Đại biểu HĐND cấp xã có các quyền hạn và trách nhiệm sau: Một là, quyền và nghĩa vụ trong tổ chức và hoạt động của HĐND cấp xã. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền và nhiệm vụ tham gia đầy đủ các kỳ họp HĐND. Trong kỳ họp của HĐND cấp xã, đại biểu HĐND cấp xã phải thể 12
- hiện được lập trường, chính kiến của mình trong việc thực hiện chức năng quyết định và giám sát. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền bầu cử và ứng cử trong cơ quan của HĐND. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền đề nghị đưa vào chương trình của kỳ họp những vấn đề mà đại biểu HĐND xem xét thấy cần thiết để HĐND cấp xã xem xét quyết định. Ý kiến của đại biểu phải được ghi vào biên bản kỳ họp. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền chất vấn Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, và các thành viên của UBND. Người bị chất vấn phải có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu HĐND chất vấn theo thủ tục pháp luật quy định. Đại biểu HĐND cấp xã được bầu vào các cơ quan tổ chức của HĐND. Đại biểu HĐND cấp xã phải tôn trọng và chấp hành quy chế về tổ chức và hoạt động do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hai là, quyền và nghĩa vụ của đại biểu HĐND cấp xã trong mối liên hệ với cử tri ở đơn vị bầu cử: Đại biểu HĐND cấp xã liên hệ chặt chẽ với cử tri, tiếp xúc cử tri theo lịch, lấy ý kiến của cử tri về các vấn đề để đưa ra bàn trong kỳ họp HĐND. Đại biểu HĐND cấp xã báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và HĐND. Đồng thời chịu sự giám sát của cử tri về các hoạt động đó. Đại biểu HĐND cấp xã tham gia tổ chức thực hiện pháp luật và các quyết định của HĐND và UBND cấp trên. Đại biểu HĐND cấp xã tiếp dân theo lịch được phân công hoặc theo yêu cầu của Nhân dân địa phương, khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu có trách nhiệm nghiên cứu, đề xuất ý kiến trực tiếp hoặc thông qua tổ chức hoạt động của HĐND cấp xã để giám sát, chất vấn các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét giải quyết những khiếu nại, tố cáo đó. 13
- Ba là, quyền của đại biểu HĐND cấp xã trong quan hệ với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và các đơn vị trên phạm vi đơn vị hành chính và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức trong xem xét, yêu cầu của đại biểu và tiếp đại biểu. Theo uỷ quyền của HĐND, đại biểu của HĐND cấp xã có quyền xem xét hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội… về những vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND cấp xã. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền yêu cầu được cung cấp tài liệu, được đảm bảo thông tin cần thiết cho hoạt động đại biểu. Các cơ quan có thẩm quyền phải đảm bảo các yêu cầu đó cho đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền đề nghị để hoàn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đề nghị các biện pháp ngăn chặn tiêu cực trong cơ quan, tổ chức, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm đối với những cán bộ, công chức nhà nước có hành vi vi phạm pháp luật. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền theo dõi, giám sát, đôn đốc hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo của các công dân trong các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền yêu cầu gặp lãnh đạo các cơ quan, tổ chức. Người có thẩm quyền phụ trách cơ quan phải có trách nhiệm tiếp và giải quyết các yêu cầu đó. Các cơ quan hành chính nhà nước và các cán bộ nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp tư liệu, thông tin, địa điểm tiếp xúc cử tri, phương tiện giao thông cho hoạt động đại biểu HĐND. Đại biểu HĐND cấp xã có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong hoạt động đại biểu HĐND. Bốn là, quyền của đại biểu HĐND cấp xã trong tăng cường pháp chế Đảm bảo tăng cường và pháp chế là đòi hỏi đối với mọi tổ chức, cơ quan, cán bộ, công chức và mọi công dân. Vì vậy, đại biểu vừa phải trực tiếp tiến hành mọi hoạt động thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn của HĐND cấp 14
- xã theo đúng quy định của pháp luật, vừa có nghĩa vụ tham gia phát hiện đấu tranh với mọi hành vi vi phạm pháp luật. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền kiến nghị với các cơ quan nhà nước về việc thi hành chính sách, pháp luật và những vấn đề thuộc lợi ích chung của cộng đồng dân cư tại cơ sở. Đại biểu HĐND cấp xã có quyền yêu cầu tổ chức, cơ quan nhà nước chấm dứt những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật, xâm phạm đến quyền lợi của Nhân dân. 1.1.2.2. Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số Ngoài những đặc điểm chung của đại biểu HĐND cấp xã nói chung, đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số còn có những đặc điểm riêng, đó là: * Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số là người được lựa chọn và bầu ra trong cộng đồng người dân tộc Những đại biểu này có thể là được giới thiệu ứng cử hoặc tự ứng cử và được cử tri ở xã bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Họ chính là người dân tộc thiểu số có uy tín đối với Nhân dân địa phương vùng dân tộc thiểu số. Họ là những người đi đầu trong việc thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. * Đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số có đời sống còn nhiều khó khăn Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam chủ yếu sống tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới nên đời sống còn gặp rất nhiều khó khăn, thiếu thốn cả về vật chất và tinh thần. Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn trong đời sống kinh tế, kinh tế của đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu là kinh tế nông nghiệp thủ công, chưa có nhiều sự can thiệp của khoa học công nghệ. Người dân làm lụng vất vả, năng xuất lao động thấp, sản phẩm nông nghiệp làm ra giá trị thấp, không đủ đáp ứng nhu cầu đời sống hằng ngày của người dân. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 245 | 51
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản trị Văn phòng của Tổng cục Thể dục thể thao - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
110 p | 172 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức phường thành phố Tuyên Quang, Tuyên Quang
122 p | 137 | 21
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 146 | 20
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, Lâm Đồng
28 p | 111 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn