intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

77
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là căn cứ kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LƯU THỊ SƠN TRÀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lưu Thị Sơn Trà
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của cá nhân và tổ chức. Xin được nói lên lời tri ân sâu sắc của tác giả luận văn đến: - Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo Khoa sau đại học Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. - Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn sát cánh giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. - Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn khoa học tận tình và trách nhiệm của TS. Nguyễn Hải Đăng đã hết lòng chỉ bảo và dành nhiều thời gian quý báu để hướng dẫn, gúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với những cố gắng của bản thân, song kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, tháng 02 năm 2020 Tác giả Lưu Thị Sơn Trà
  4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục từ, cụm từ viết tắt trong luận văn Danh mục các bảng biểu Mở đầu ............................................................................................................ ...1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ ................................................................................................ 10 1.1. Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã ....................... 10 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã ...................... 29 1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã của một số địa phương ... 34 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................... 40 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên......... 40 2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 42 2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................................................... 55 2.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................................................................... 69 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................................ 76 CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 77 3.1. Mục tiêu, phương hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................................................. 77 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 82 Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 101 Kết luận.......................................................................................................... 102 Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 103
  5. DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN TT Từ, cụm từ Viết tắt 1 Thanh niên cộng sản TNCS 2 Đào tạo, bồi dưỡng ĐTBD 3 Quản lý nhà nước QLNN 4 Lý luận chính trị LLCT 5 Trung học cơ sở THCS 6 Cán bộ công chức CBCC 7 Uỷ ban nhân dân UBND 8 Kinh tế - xã hội KT-XH
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Số lượng, cơ cấu cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái Bảng 2.1 43 Nguyên giai đoạn 2016 - 2019 Trình độ chuyên môn của cán bộ Đoàn cấp xã giai Bảng 2.2 45 đoạn 2016 - 2019 Trình độ lý luận chính trị của cán bộ Đoàn cấp xã Bảng 2.3 47 giai đoạn 2016 - 2019 Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ Đoàn cấp xã Bảng 2.4 49 giai đoạn 2016 - 2019 Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ Đoàn cấp Bảng 2.5 50 xã giai đoạn 2016 - 2019 Trình độ nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Bảng 2.6 51 Đội của cán bộ Đoàn cấp xã giai đoạn 2016 - 2019 Số lượng lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội, Đội cho cán bộ Đoàn cấp xã do Bảng 2.7 51 Tỉnh đoàn và huyện, thị, thành Đoàn tổ chức giai đoạn 2016 - 2019 Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức đào Bảng 2.8 64 tạo, bồi dưỡng so với công việc Mức độ đáp ứng chung so với yêu cầu của đào tạo, Bảng 2.9 66 bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã Nhu cầu được bổ sung kiến thức của cán bộ Đoàn Bảng 2.10 66 cấp xã Mức độ hài lòng của cán bộ Đoàn cấp xã đối với Bảng 2.11 67 công việc sau khi được đào tạo Bảng 2.12 Những lợi ích có được sau khi được đào tạo 68 Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng Bảng 2.13 68 viên, báo cáo viên
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đoàn thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Trong suốt quá trình lịch sử của mình, tổ chức Đoàn luôn khẳng định tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng và là người bạn đồng hành của thanh niên Việt Nam. Hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức chặt chẽ và thống nhất gồm 4 cấp từ trung ương đến cơ sở. Trong đó, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ở xã, phường, thị trấn là đoàn cấp cơ sở (gọi tắt là Đoàn cấp xã) được xem là nền tảng của tổ chức Đoàn, có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và nghị quyết của các cấp bộ Đoàn. Nhận thức rõ điều này, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm qua đã chú trọng lấy cấp xã là nơi tổ chức thu hút, tập hợp, giáo dục đoàn viên thanh niên trên địa bàn dân cư; là cầu nối quan trọng nhất, thể hiện rõ nhất mối quan hệ giữa tổ chức Đoàn với thanh niên. Nếu coi Đoàn cấp xã là nền tảng của tổ chức Đoàn, thì cán bộ đoàn cấp xã chính là linh hồn, là người cầm lái có vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn ở cơ sở. Cán bộ đoàn cơ sở là người thủ lĩnh dẫn dắt mọi phong trào, có vai trò quyết định trực tiếp triển khai chương trình công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi tại cơ sở; tham mưu với cấp ủy, 1
  8. đề xuất với chính quyền, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các ngành, đoàn thể để tạo nên sức mạnh đồng bộ, tổng hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ chăm lo, giáo dục thế hệ trẻ. Trong nhiều năm qua, tỉnh Đoàn Thái Nguyên đã quan tâm nâng cao chất lượng tổ chức Đoàn cấp xã, nhất là các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay không ít cán bộ Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, chưa được chuẩn hóa, trình độ, năng lực còn nhiều bất cập. Một trong những nguyên nhân quan trọng là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã chưa phù hợp với thực tế, thiếu tập trung, chưa hoàn thiện, chỉ giải quyết được yêu cầu trước mắt mà chưa đáp ứng được mục tiêu cơ bản, lâu dài. Một bộ phận cán bộ Đoàn đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa phát huy tốt, lúng túng trong triển khai các hoạt động, phong trào. Mặt khác, nhiều cán bộ Đoàn cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng công tác thanh vận bài bản, phần lớn là sinh viên mới tốt nghiệp các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học với các chuyên ngành khác nhau. Tại một số đơn vị, cán bộ Đoàn kiêm nhiệm công tác quân sự, văn hoá, tư pháp, lao động - thương binh - xã hội… nên ít có điều kiện, thời gian tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng dài hạn về công tác Đoàn. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm cũng như sức mạnh của tổ chức Đoàn cơ sở trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Muốn khắc phục được những bất cập trên thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, nhất là cán bộ Đoàn cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu đột phá, then chốt, quyết định chất hiệu quả công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở Thái Nguyên, góp phần thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2
  9. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Thời gian qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi, về đội ngũ cán bộ Đoàn và đã đề cập đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn ở các mức độ khác nhau. Doãn Đức Hảo (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ chính trị học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn khái quát cơ sở lý luận, các nhân tố tác động đến đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong đó làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở về số lượng, chất lượng; công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, quy hoạch, luân chuyển cán bộ Đoàn cơ sở; chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân. Trên cơ sở dự báo tình hình công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi trên phạm vi toàn quốc để đề xuất phương hướng, mục tiêu, yêu cầu và giải pháp cụ thể xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở; trong đó tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, quy hoạch cán bộ Đoàn cơ sở, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở và tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trên phạm vi toàn quốc. PGS.TS Vũ Hồng Tiến (2011), “Đổi mới công tác đào tạo cán bộ Đoàn trong điều kiện hiện nay”, tham luận tại Hội thảo khoa học với chủ đề “Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - 80 năm xây dựng, cống hiến và trưởng thành” do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức. Tham luận khẳng định nhiệm vụ không chỉ của Đoàn Thanh niên mà của cả hệ thống chính trị đó là cần đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn, Hội, nhất là cán bộ chuyên trách có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực, 3
  10. gương mẫu, có khả năng vận động, đoàn kết, tập hợp thanh niên; nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên giỏi, thực sự trở thành những thủ lĩnh tin cậy của thanh niên; góp phần tạo bước chuyển biến mới về chất lượng tổ chức và hoạt động của Đoàn, Hội. Tham luận cũng chỉ ra những hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn về nội dung đào tạo, bồi dưỡng; quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; hệ thống giáo trình, tài liệu; phương thức đào tạo... và đề xuất 5 giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ Đoàn, trong đó khẳng định tầm quan trọng trong công tác chỉ đạo của Trung ương Đoàn, xây dựng Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam cũng như hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, chương trình đào tạo, loại hình, phương thức đào tạo của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam. Triệu Thị Thu Hà (2012), “Đánh giá thực trạng và một số giải pháp về quản lý nhân sự nhằm nâng cao năng lực cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn đã làm rõ khái niệm quản trị nhân sự, nêu 5 nội dung của quản trị nhân sự và ảnh hưởng của các nội dung quản trị nhân sự đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, khẳng định sự cần thiết của việc hoàn thiện quản trị nhân sự trong tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Hòa Bình. Luận văn phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thông qua việc đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Hoà Bình qua 4 tiêu chí sau: Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ, kiến thức; độ tuổi; năng lực công tác, các kỹ năng cơ bản của cán bộ Đoàn. Luận văn đã phân tích những nội dung trong quản trị nhân sự tác động và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, đó là: Công tác tuyển dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng; chế độ, chính sách đãi ngộ; luân chuyển, điều động cán bộ. Trên 4
  11. cơ sở đó, luận văn đề xuất một số biện pháp về quản lý nhân sự nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Nguyễn Đình Hùng (2014), “Xây dựng và nâng cao năng lực của người cán bộ Đoàn cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ khoa học quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Nội dung luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở; phân tích rõ thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trong thời kỳ đổi mới nhất là những năm gần đây: Thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở, con đường gây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những yêu cầu, giải pháp, kiến nghị nhằm củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở ở tỉnh Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH. Mai Xuân Hòa (2015), “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Luận văn đi sâu nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách, hệ thống lý thuyết liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách, làm rõ các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách, về hoạt động, nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách. Luận văn đã phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách của địa phương. Hoàng Vĩnh Phú (2017): “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện 5
  12. hành chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát lý thuyết về quản lý nhà nước về công tác thanh niên, trong đó tập trung làm rõ về chủ thể, nội dung, mục tiêu quản lý nhà nước về thanh niên; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thanh niên tại tỉnh Thừa Thiên - Huế về công tác giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống, lý tưởng đạo đức và lối sống; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên; nhu cầu hưởng thụ văn hóa văn nghệ, vui chơi giải trí; ý thức trách nhiệm của gia đình đối với thanh niên và hoạt động của các cấp bộ Đoàn tham gia công tác quản lý nhà nước về thanh niên. Trên cơ sở đó các tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về thanh niên tại tỉnh Thừa Thiên - Huế. Nhìn chung, các công trình nêu trên mặc dù đã đề cập đến các lĩnh vực của công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và đội ngũ cán bộ Đoàn; một số công trình đã nghiên cứu sâu về đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở ở phường, xã, thị trấn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở, nhất là nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3. 1. Mục đích Căn cứ kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng yêu cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ 6
  13. cơ bản như sau: - Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2019. - Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 180 xã, phường, thị trấn của tỉnh Thái Nguyên. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cũng như các hoạt động liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên các khách thể là Bí thư, Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn và tổ chức Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như phương pháp duy vật biện chứng, logic, lịch sử; quán triệt các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 7
  14. 5.2.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: Được tác giả sử dụng để nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu liên quan (tư liệu, báo cáo, các kết quả nghiên cứu khoa học,…) để luận văn kế thừa, phát triển kết quả nghiên có liên quan đến đề tài. Số liệu thứ cấp là các số liệu có sẵn, được thu thập từ các công trình nghiên cứu trước, gồm các giáo trình, sách báo, tạp chí, văn bản pháp luật, văn kiện nghị quyết, báo cáo, tài liệu trên internet, công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã... 5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu Căn cứ yêu cầu của hướng nghiên cứu, nội dung phiếu điều tra gồm những thông tin chủ yếu như: năm sinh, giới tính, chức vụ, đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... của người được phỏng vấn và các nội dung câu hỏi liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên là 156 phiếu, gồm Bí thư, Phó Bí thư Đoàn cấp xã. Tổng số Bí thư cấp xã của Thái Nguyên là 180 và 171 người là Phó Bí thư Đoàn cấp xã; mẫu điều tra, được phân bổ cho các đối tượng điều tra như sau: Năm 2019 Mẫu điều tra (người) Tổng số mẫu điều tra 156 Trong đó: Bí thư Đoàn cấp xã 93 Phó Bí thư Đoàn cấp xã 63 5.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu Tác giả tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu về cán bộ Đoàn cấp xã qua các năm chia theo các tiêu thức về số lượng, giới tính, độ tuổi, thành phần dân tộc, trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị... Sau đó tác giả sẽ xử lý các thông tin trên bằng phần mềm Excel, từ đó tính toán, đánh 8
  15. giá kết quả điều tra. Các thông tin liên quan phản ánh hiện trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được tổng hợp và sắp xếp vào các bảng thống kê số liệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận, pháp lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn và cán bộ Đoàn cấp xã. Luận văn có thể là tài liệu tham khảo có ích cho những ai quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở. - Về thực tiễn: Các kết luận cũng như các giải pháp chủ yếu được đề xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các cấp bộ Đoàn để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã. Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 9
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ 1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Khái niệm đào tạo Trong bất kỳ tổ chức nào, muốn nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động thì phải quan tâm, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân sự, vì suy cho cùng, con người là cái gốc của mọi hoạt động. Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên, định nghĩa đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” [26, tr. 82]. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người” [18, tr.735] Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học”. Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo dục và đào tạo như: trường đại học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở sản xuất...với nội dung, chương trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc 10
  17. đào tạo khác nhau. Sau khi hoàn thành đầy đủ nội dung, chương trình đào tạo theo quy định, cuối mỗi khóa học, người học sẽ được cấp bằng tốt nghiệp. Từ các cách tiếp cận trên có thể hiểu: “Đào tạo là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, được thực hiện theo những quy trình, yêu cầu nhất định nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận một công việc nhất định”. 1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất”. [28, tr. 82]. Theo UNESCO định nghĩa bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao động nghề nghiệp. [1, tr.162]. Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thì “bồi dưỡng” được hiểu “là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả lao động. Người tham gia các khóa bồi dưỡng thường được xác nhận bằng chứng chỉ. Như vậy có thể hiểu, “Bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao phẩm chất và năng lực chuyên môn để mỗi cá nhân củng cố, mở mang hoặc nâng cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm”. 1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Từ khái niệm về “đào tạo” và “bồi dưỡng” ở trên ta thấy, về tổng quát 11
  18. thì khái niệm “đào tạo” bao hàm cả ý nghĩa “bồi dưỡng”, vì vậy cụm từ “đào tạo, bồi dưỡng” (ĐTBD) thường được sử dụng trong thực tế. Về thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ một năm trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, đảm bảo đầy đủ nội dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, người học được cấp bằng chứng nhận trình độ được đào tạo. Bồi dưỡng có những đặc điểm cơ bản khác với đào tạo: bồi dưỡng chủ yếu là bổ sung, cập nhật kiến thức, thông tin vào những tri thức mà cán bộ đã có; nội dung bồi dưỡng chủ yếu hướng vào những quan điểm, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, cập nhật những kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng; hình thức bồi dưỡng đa dạng, linh hoạt: có bồi dưỡng nâng cao, cập nhật, chuyên sâu theo chức danh; có bồi dưỡng nhiều lần, hằng năm và khi hoàn thành được cấp chứng nhận; thời gian bồi dưỡng cán bộ khoảng một vài tuần đến một vài tháng. Như vậy, đào tạo và bồi dưỡng là hai khái niệm khác nhau, nhưng cùng mục đích đó là làm cho cán bộ có phẩm chất, năng lực công tác tốt. Tóm lại, “Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình nhằm trang bị những phẩm chất, kiến thức, kỹ năng cần thiết để mỗi cá nhân thực hiện tốt nhất chức trách, nhiệm vụ, công việc được giao”. 1.1.1.4. Khái niệm cán bộ Đoàn Cán bộ đoàn là cán bộ của Đảng; được Đảng, Nhà nước giao cho nhiệm vụ đoàn kết, tập hợp thanh niên, thông qua tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam để giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng họ; tổ chức các phong trào hành động cách mạng của thanh niên tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Cán bộ Đoàn là thủ lĩnh thanh niên, đi đầu trong công tác tập hợp, vận động thanh thiếu niên, đồng thời là người hiến kế tổ chức thực hiện các phong trào, các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chương trình, kế hoạch của tổ chức Đoàn; họ là cầu nối giữa 12
  19. thanh niên với cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân. Theo Điều 1, Quy chế cán bộ Đoàn ban hành kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng [1] , cán bộ Đoàn gồm: Những người giữ chức danh bí thư chi đoàn, phó bí thư, bí thư đoàn cấp cơ sở trở lên; Những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách của Đoàn và trực tiếp làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu nhi từ cấp huyện và tương đương trở lên; Trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh niên trong Quân đội nhân dân; uỷ viên ban công tác thanh niên các cấp trong Công an nhân dân. Tóm lại, cán bộ Đoàn bao gồm những người được đại hội, hội nghị đại biểu; đại hội, hội nghị đoàn viên; Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn các cấp bầu cử hoặc được cấp bộ Đoàn có thẩm quyền chỉ định giữ các chức danh trong hệ thống tổ chức của Đoàn và những công chức không giữ các chức danh trong tổ chức Đoàn nhưng công tác tại cơ quan chuyên trách của Đoàn từ cấp huyện trở lên và trực tiếp làm công Đoàn, Hội, Đội. 1.1.1.5. Khái niệm cán bộ Đoàn cấp xã Điều 6, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quy định: “Hệ thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở)”. Điều 17, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quy định: “Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền tảng của Đoàn, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo đơn vị học tập, công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang nhân dân”. Đoàn xã, phường, thị trấn là Đoàn cơ sở và được gọi chung là Đoàn cấp xã. Theo Quy chế cán bộ Đoàn thì cán bộ Đoàn cấp xã là những người giữ chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn. 13
  20. 1.1.1.6. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã Cán bộ Đoàn, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ của Đảng, được Đảng giao trách nhiệm làm công tác thanh niên, muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ phải thực sự trở thành thủ lĩnh của thanh niên. Ngoài tố chất, sự nhiệt tình, người cán bộ Đoàn cấp xã phải có trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cơ bản về công tác Đoàn thanh niên. Điều này có thể có được thông qua nhiều kênh: tự học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức, đúc rút kinh nghiệm hoạt động thực tiễn… Trong đó, thông qua đào tạo, bồi dưỡng bài bản là một trong những phương pháp tiết kiệm thời gian và đem lại hiệu quả cao. Đối với cán bộ Đoàn cấp xã, việc đào tạo, bồi dưỡng được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực công tác, cũng như chất lượng và hiệu quả làm việc, tạo được sự thay đổi về chất trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức Đoàn cũng như phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở. Từ các khái niệm nêu trên có thể quan niệm: “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản và cập nhật, bổ sung những kiến thức mới về lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi cho những cán bộ Đoàn cấp xã nhằm nâng cao trình độ, năng lực lãnh đạo, năng lực tham mưu, quản lý điều hành, khả năng thanh vận và tổ chức phong trào hành động cách mạng cho thanh thiếu nhi, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng tốt yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở”. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0