intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

75
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, những bất cập, hạn chế trong hoạt động giám sát. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát trong lĩnh vực kinh tế ở tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ 2011-2016, để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong thực hiện quyền làm chủ của mình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ LƯU HUỲNH GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK, NĂM 2017
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế” là công trình nghiên cứu riêng của tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, các số liệu có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu theo danh mục tài liệu của luận văn. Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Bá Chiến, thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn tôi để hoàn thành Luận văn. Thầy đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Đồng thời, tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia đã rất tâm huyết giảng dạy, truyền đạt những kiến thức về quản lý nhà nước và giúp tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, các đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành Luận văn. Mặc dù đã nghiên cứu rất kỹ nhưng với thời gian và điều kiện có hạn nên Luận văn không thể tránh khỏi những thiết sót. Tôi mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính quốc gia, bạn bè và đồng nghiệp để hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đắk Lắk, ngày 28 tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lưu Huỳnh
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ 1 MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn ............................................... 5 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 9 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 9 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 9 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .................... 10 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 10 6.1. Ý nghĩa lý luận: ........................................................................................ 10 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 11 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 11 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ ............................................................................................................................. 12 1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ................... 12 1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế ................................................ 21 1.3 Hình thức, nội dung và những vấn đề khác về giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế .................................................................. 33 1.4 Khái niệm hiệu quả và các yếu tố đảm bảo hiệu quả giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế................................................................................ 39 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 49 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁM CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ .................................................... 51 2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Phú Yên tác động đến giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế .............................................. 51
  5. 2.2 Cơ cấu, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nhiệm kỳ 2011-2016, nhiệm kỳ 2016-2021 và tổ chức bộ máy của cơ quan tham mưu, giúp việc ........................................................................................................... 53 2.3. Thực trạng kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế nhiệm kỳ 2011-2016 và năm đầu nhiệm kỳ 2016-2021 ........ 58 2.4 Đánh giá hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, nhiệm kỳ 2011-2016 và từ 2016 cho đến nay ...................... 69 2.5 Đánh giá hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế .......................... 75 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 79 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ ............................................................................................................ 81 3.1 Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND.................................................................................... 81 3.2 Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Đảng đối với hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ..................................................................................... 83 3.3 Nâng cao năng lực giám sát các chủ thể thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ..................................................................... 84 3.4 Đổi mới về hình thức và phương pháp giám sát....................................... 89 3.5 Tăng cường mối quan hệ phối hợp giám sát giưa các cấp, các ngành và các tổ chức đoàn thể......................................................................................... 99 3.6 Bảo đảm các điều kiện cho Hội đồng nhân dân trong hoạt động giám sát ........................................................................................................................ 101 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 103 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 107
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ----------- HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQVN: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TAND: Tòa án nhân dân TT HĐND: Thường trực Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân ĐBQH: Đại biểu Quốc hội ĐB HĐND: Đại biểu Hội đồng nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở nước ta, vấn đề tiếp tục cải cách và kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy nhà nước nói chung và hệ thống chính quyền địa phương nói riêng, trong đó có Hội đồng nhân dân các cấp là yêu cầu khách quan và tất yếu. Mục đích đặt ra là cho các cơ quan nhà nước ở trung ương cũng như ở địa phương thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo qui định của Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 tiếp tục khẳng định “ Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân”. Do đó, xây dựng Hội đồng nhân dân có thực quyền để đảm đương đủ vai trò, trách nhiệm là một yêu cầu quan trọng. Hội đồng nhân dân có hai chức năng cơ bản đó là, chức năng quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương và chức năng giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của HĐND thì chức năng giám sát có vị trí, vai trò hết sức quan trọng. Mục đích của giám sát là đảm bảo các yêu cầu hợp pháp và chính sách được chấp hành một cách đúng đắn và dân chủ, có hiệu lực và hiệu quả; hoạt động giám sát làm cơ sở cho công tác thẩm tra và quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương một cách chính xác, đảm bảo ban hành các Nghị quyết 1
  8. có chiều sâu, đi vào thực tiễn; kiểm chứng lại tính đúng đắn, sự phù hợp của các qui định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc sống và những chủ trương, biện pháp mà Hội đồng nhân dân đã quyết nghị; phát hiện ra những khó khăn, vướng mắc để có những giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động. Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND tỉnh trong lĩnh vực kinh tế: - Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi phân quyền; - Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định của pháp luật; - Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật. - Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật Để đảm bảo Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thực hiện đúng nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thì phải thực hiện tốt chức năng giám sát nâng 2
  9. cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân. Điều này đã được nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng “Nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân. Xác định rõ phạm vi, nội dung, cơ chế giám sát của Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội và của Hội đồng nhân dân các cấp; phân định rõ tính chất, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau giữa hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân với hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm sát...”; Văn kiện Đại hội X của Đảng đã khẳng định “Cần xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát... nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong phạm vi được phân cấp. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân...”. Trong nhiệm kỳ 2011-2016, Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên đã không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động để nâng cao hiệu quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình theo qui định của pháp luật, đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của Tỉnh. Trong đó, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, khắc phục được tính hình thức trong hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và hoạt động giám sát nói riêng và nhất là giám sát trong lĩnh vực kinh tế, đã chú trọng và chủ động hơn trong vấn đề về tài chính và ngân sách. Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua, hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều lúng túng, bất cập, nhiều khó khăn vướng mắc cần được tháo gỡ, chưa mang lại hiệu quả cao, thường bộc lộ một số hạn chế sau: Cách thức tổ chức giám sát chưa khoa học, năng lực giám sát vẫn chưa thực sự hiệu quả, phương thức và nội dung giám sát chưa được đổi mới toàn diện, khả 3
  10. năng phát hiện vấn đề trong quá trình giám sát của đại biểu HĐND tỉnh còn hạn chế, việc theo dõi đôn đốc các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị sau giám sát của HĐND tỉnh còn thiếu quyết liệt, chưa có chế tài trong hoạt động giám sát dẫn đến làm giảm hiệu quả giám sát . Ngoài ra, số đại biểu có chuyên môn về lĩnh vực kinh tế, ngân sách còn thiếu, khả năng phát hiện, phân tích, đánh giá một cách khách quan đúng đắn với vấn đề thuộc nội dung giám sát của đại biểu còn yếu. Vì trong lĩnh vực này là một lĩnh vực có phạm vi rộng, phức tạp, nhiều nội dung chuyên môn đặc thù, cần có kiến thức, đào tạo chuyên ngành, chuyên sâu, để hiểu và nắm bắt đầy đủ nội dung đòi hỏi phải có thời gian đầu tư, nghiên cứu, so sánh đối chiếu. Chính vì vậy, hiệu quả giám sát nói chung và giám sát về lĩnh vực kinh tế nói riêng chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế trên là do hạn chế về năng lực, trình độ, đa số các đại biểu đều hoạt động kiêm nhiệm nên thiếu thông tin lẫn thời gian thỏa đáng dành cho hoạt động thực hiện nhiệm vụ đại biểu; thiếu kỹ năng và bản lĩnh, trong thực hiện giám sát còn né tránh, nể nang, ngại va chạm; bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân còn hạn chế về số lượng, chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu tham mưu, giúp việc về chuyên môn; việc theo dõi, đôn đốc các cơ quan chức năng trong việc thực hiện các kết luận, kiến nghị giám sát còn thiếu quyết liệt dẫn đến hiệu lực, hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế chưa cao. Đây chính là vấn đề bức xúc cần trao đổi, chia sẻ; trên cơ sở đó tìm ra những giải pháp tốt góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất cập trong hoạt động giám sát nói trên, để hoạt động này ngày càng hiệu quả. Xuất phát từ yêu cầu lý luận và thực tiễn về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên, trong đó giám sát trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy 4
  11. đề tài “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế ” được chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Vấn đề về tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và HĐND cấp tỉnh nói riêng, trong đó có hoạt động giám sát và vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử ở nước ta là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành Khoa học xã hội như: Luật học, Chính trị học, Hành chính học, Lý luận và lịch sử về Nhà nước và pháp luật, vì vậy đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu xung quanh vấn đề này. Trong số hàng trăm công trình đã công bố, có những công trình liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể kể đến là: Các bài viết trên tạp chí khoa học Tác giả Nguyễn Quốc Tuấn, Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 4/2004; Tác giả Phan Tuấn Khải, Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân trong điều kiện hiện nay, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 6/2002. Tác giả Trương Đắc Linh, Tổ chức và hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 2/2003; Tác giả Đinh Ngọc Quang, Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2004-2009, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn Ký, Đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân đáp ứng sự mong đợi của nhân dân, Tạp chí quản lý nhà nước, số 2/2005; Tác giả Nguyễn Văn Động, Suy nghĩ về cơ sở khoa học của việc đổi mới tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 4/2003; Tác giả Nguyễn Thị Hồi, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ở nước ta hiện nay, Tạp chí Luật học, số 1/2004; Tác giả Bùi Xuân Đức, Bàn về tổ chức của Hội đồng nhân dân trong điều kiện cải cách bộ máy nhà nước 5
  12. hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 12/2003. Các bài viết trên chủ yếu bàn về vấn đề tổ chức bộ máy Nhà nước và đổi mới phương thức hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, chưa đề cập đến chức năng cụ thể của HĐND các cấp, tuy nhiên các bài viết đã nêu được lý luận chung về vai trò của cơ quan dân cử. Các cuốn sách của tác giả Đào Trí Úc, Võ Khánh Vinh (đồng chủ biên), Giám sát và cơ chế giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, 2003. Đây là công trình nghiên cứu của hơn 40 tác giả với gần 600 trang sách, nội dung nghiên cứu được đề cập khá toàn diện như những vấn đề lý luận chung về giám sát việc thực hiện quyền lực nhà nước và cơ chế giám sát, giám sát của bộ máy nhà nước (giám sát của Quốc hội, HĐND, Chủ tịch Nước; kiểm tra thanh tra của Chính phủ; kiểm tra, giám sát của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân); giám sát của các tổ chức chính trị xã hội (MTTQ và các tổ chức thành viên). Các Luận văn Tác giả Nguyễn Thị Thanh Nhàn, Năng lực của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Tĩnh trong thực hiện chức năng quyết định, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2007. Tác giả đã đề cập năng lực cá nhân của đại biểu để thực hiện tốt chức năng quyết định của HĐND, còn chức năng giám sát thì Luận văn không đề cập đến. Luận văn của tác giả Vũ Hồng Bắc, Chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở nước ta hiện nay (qua thực tế tỉnh Thái Nguyên), Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2010. Là luận văn chính trị học, tác giả đặt vấn đề chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh trong môi trường dân chủ và thực hiện dân chủ ở địa phương một cách đầy đủ và toàn diện, bao gồm cả chức năng quyết định, chức năng giám sát của HĐND và năng lực cá nhân của đại biểu HĐND cấp tỉnh. 6
  13. Sát với chủ đề Luận văn “Nâng cao hiệu lực giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong điều kiện đổi mới ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Vũ Mạnh Thông, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1998. Tác giả Vũ Mạnh Thông đã đề cập đến hiệu lực giám sát trong luận văn thạc sĩ của mình, nhưng chỉ khai thác ở khía cạnh nâng cao hiệu lực giám sát nói chung không đi vào giám sát một vấn đề cụ thể. Hơn nữa, luận văn đó được viết từ năm 1998, so với điều kiện đất nước ta hiện nay đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003 ban hành, hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh đã có nhiều vấn đề mới được đặt ra cả về lý luận và thực tiễn. Cũng nội dung về giám sát nhưng tác giả Phạm Quang Hưng, nghiên cứu về “Năng lực thực hiện chức năng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai”, là Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh năm 2007. Trong Luận văn tác giả Phạm Quang Hưng, đề cập về chức năng giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính nhà nước về đất đai, là một khía cạnh trong giám sát của HĐND về kinh tế; Luận văn cũng đã làm rõ về mặt lý luận khái niệm năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND, cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực hiện chức năng giám sát, các tiêu chí đánh giá năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND cấp tỉnh và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực thực hiện chức năng giám sát của HĐND trong lĩnh vực đất đai. Tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn với chủ đề “Nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006. Đối với tác giả Hồ Thị Hưng, luận văn ra đời sau khi Luật tổ chức HĐND và UBND ban hành năm 2003 có điểm mới hơn của tác giả Vũ Mạnh Thông, nhưng 7
  14. chức năng giám sát của HĐND được tác giả đề cập chung về hiệu quả giám sát và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giám sát của HĐND chứ không đi sâu vào một vấn đề hay một khía cạnh cụ thể, vì giám sát của HĐND là giám sát toàn diện trên các lĩnh vực Kinh tế, Văn hóa, xã hội. Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu mới quan tâm đến chức năng giám sát của Quốc hội, còn về HĐND các công trình nghiên cứu chủ yếu đi sâu vào nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND; đổi mới về tổ chức và hoạt động của HĐND; về bầu cử hoạt động của HĐND và hiệu quả giám sát của HĐND nói chung, giám sát của HĐND đối với quản lý hành chính về đất đai. Đó là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng để tôi kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu trên chưa có một công trình nào nghiên cứu về giám sát của HĐND cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu về giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế từ góc độ của Quản lý công, nhằm đánh giá thực trạng hoạt động, đưa ra những đề xuất, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế là không trùng lắp với công trình nghiên cứu nào trước đó về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Đây cũng là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Trong phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá, tìm ra những nguyên nhân, những bất cập, hạn chế trong hoạt động giám sát. Trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát trong lĩnh vực kinh tế ở tỉnh Phú Yên, nhiệm kỳ 2011-2016, để đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện hơn nữa cơ chế giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, bảo đảm cho Hội đồng nhân dân thực sự là cơ quan quyền lực, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương trong thực hiện quyền làm chủ của mình. 8
  15. Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến hoạt động giám sát nói chung và giám sát trong lĩnh vực kinh tế nói riêng của Hội đồng nhân dân tỉnh; Các yếu tố bảo đảm cho hoạt động giám sát và giám sát trong lĩnh vực kinh tế của HĐND cấp tỉnh; Phân tích thực trạng hoạt động giám sát của HĐND và giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế, qua đó đánh giá hiệu quả giám sát và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu, Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với lĩnh vực kinh tế ở địa phương: Giám sát tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh , giám sát theo nghị quyết hàng năm, giám sát theo chuyên đề của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban kinh tế và ngân sách của HĐND tỉnh Phú Yên , đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011-2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên khóa VI, (nhiệm kỳ 2011-2016) và tháng 6 năm 2016 cho đến nay. - Không gian nghiên cứu: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. - Nội dung nghiên cứu: Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế. 9
  16. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Cơ sở lý luận của đề tài là những quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về đường lối đổi mới đất nước, về xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân thể hiện trong Nghị quyết Đại hội Đảng và các Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành trung ương Đảng, cũng như trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật của nhà nước. Trong nghiên cứu và thực hiện, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập dữ liệu và tài liệu: Từ các số liệu thống kê, báo cáo đã được công bố của HĐND tỉnh và các số liệu từ hồ sơ của các đoàn giám sát. - Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu, tài liệu: Thống kê, so sánh phân tích và tổng hợp. - Phương pháp các chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia tại các hội thảo, hội nghị, tập huấn. - Phương pháp khảo sát thực tiễn: Tiếp cận số liệu qua tham gia khảo sát, giám sát trực tiếp tại cơ sở và theo dõi hoạt động giám sát tại các kỳ họp của HĐND tỉnh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số lý luận về hoạt động giám sát, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh, các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát, các điều kiện bảo đảm nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. 10
  17. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Các kiến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực tế hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ sở đào tạo hành chính học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận giám sát của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong lĩnh vực kinh tế Chương 2: Thực trạng giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên trong lĩnh vực kinh tế hiện nay. 11
  18. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH TRONG LĨNH VỰC KINH TẾ Mục đích của chương này là cung cấp các vấn đề lý luận và pháp luật về hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhằm cung cấp nền tảng lý luận cho việc đánh giá thực tiễn hoạt động giám sát và hiệu quả hoạt động giám sát trong lĩnh vực kinh tế của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ở chương 2, trên cơ sở đó đưa ra những kiến nghị ở chương 3. 1.1 Vị trí, vai trò và chức năng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh 1.1.1 Khái quát chung về Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo tinh thần pháp luật Việt Nam, chính quyền địa phương nằm trong cơ cấu quyền lực thống nhất của Nhà nước, là một bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, thay mặt Nhà nước tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước trên địa bàn là tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước từ Trung ương tới địa phương. Chính quyền cấp tỉnh đóng vai trò là cầu nối giữa cơ quan Nhà nước ở Trung ương với địa phương, được thể hiện thông qua việc chính quyền cấp tỉnh là cơ quan trực tiếp tiếp nhận, phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ở Trung ương tới các cấp chính quyền cấp dưới ở địa phương mình nhằm thực hiện các quy định đó một cách đồng bộ và thống nhất, đúng pháp luật, mang lại hiệu quả cao. Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương, là bộ phận cấu thành thiết chế đại diện quyền lực Nhà nước; do cử tri địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. Thông qua việc bầu cử, cử tri chuyển giao một phần quyền lực của mình cho Hội 12
  19. đồng nhân dân để thay mặt họ quyết định các công việc liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội ở địa phương và chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương. Hội đồng nhân dân cũng như các cơ quan nhà nước khác ở địa phương có nhiệm vụ chấp hành Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; có quyền quyết định các chủ trương và biện pháp triển khai thực thi pháp luật cho phù hợp với điều kiện của địa phương. Việc chấp hành này của Hội đồng nhân dân được thể chế hóa thành các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính, theo đó, Hội đồng nhân dân được thành lập ở ba cấp: tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, đơn vị hành chính tương đương (gọi chung là cấp huyện) và xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, Hội đồng nhân dân là cơ quan nằm trong hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, có vị trí hết sức quan trọng trong việc góp phần thực hiện chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa, xây dựng và quản lý mọi mặt của đời sống nhân dân địa phương về kinh tế- xã hội, văn hóa, an ninh- quốc phòng... là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp đưa đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. 1.1.2 Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh Theo Hiến pháp năm 2013, đạo luật cơ bản nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao nhất nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã 13
  20. quy định tại Điều 113 “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên” [11, 2013, tr.60]. Đây cũng là nội dung được quy định tại điều 1, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003. Như vậy, từ những quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, thì Hội đồng nhân dân nói chung và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nói riêng có hai tính chất pháp lý cơ bản: “là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương” và “là cơ quan đại diện của nhân dân ở địa phương”. Thứ nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan đại diện của nhân dân địa phương: Hội đồng nhân dân là cơ quan được thành lập bằng cuộc bầu cử do cử tri địa phương trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, bỏ phiếu kín; hình thức hoạt động của HĐND chủ yếu thông qua kỳ họp toàn thể, mọi quyết định của Hội đồng nhân dân được thông qua bằng việc biểu quyết theo nguyên tắc đa số. Tính chất đại diện của HĐND về mặt hình thức được thể hiện rõ nét nhất ở vấn đề cơ cấu đại biểu trong HĐND. Mỗi HĐND có một số lượng đại biểu nhất định đại diện cho nữ giới, người dân tộc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân và các cơ quan nhà nước khác đóng tại địa phương. Điều này có nghĩa, HĐND không đại diện cho một đảng phái, một tổ chức nào mà là đại diện cho toàn thể nhân dân; thành phần trong HĐND thể hiện khối đại đoàn kết toàn dân sống trên địa phương. Điều 113, Hiến pháp năm 2013 xác định: HĐND là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2