Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam
lượt xem 5
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt động, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU HẰNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THU HẰNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lí công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGÔ THÀNH CAN HÀ NỘI - 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và có xuất xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu chưa đượccông bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thu Hằng i
- LỜI CẢM ƠN Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo và đội ngũ viên chức hành chính của Học viện Hành chính quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ chu đáo trong suốt quá trình học tập của tập thể học viên cao học khóa 2015-2017. Với tình cảm trân trọng, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS. Ngô Thành Can - người đã trực tiếp hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam, lãnh đạo Phòng Hành chính, các đồng nghiệp, gia đình và bè bạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện mọi mặt để tác giả hoàn thành luận văn này. Học viên Nguyễn Thu Hằng ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................iv DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................................iv MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ...................................................3 3.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ..................................................................................7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.........................................................................................8 7. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................8 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ............................................................ 10 1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................10 1.2. Hình thức, phân loại tổ chức khoa học và công nghệ công lập .............................. 19 1.3. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học công nghệ công lập ..........21 1.4. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học công nghệ công lập......... ...24 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập .................................................................................................................26 Tiểu kết chƣơng 1 ........................................................................................................31 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM .....................................................................................33 2.1. Khái quát về Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam ...............................................33 2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam ......................36 2.3. Thực trạng về hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam giai đoạn từ năm 2007 đến nay ..........................................................................................................46 2.4. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp VN .....53 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................................61 Chƣơng 3 PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN HÓA HỌC CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ..................62 3.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam........................................................................................................................62 3.2. Giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp VN ...64 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................................79 KẾT LUẬN ..................................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................855 iii
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT R&D Nghiên cứu và phát triển KHCN Khoa học công nghệ DANH MỤC SƠ ĐỒ Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Viện Hoá học công nghiệp 34 Việt Nam (giai đoạn từ sau 2007 đến nay) Sơ đồ 3.1: Đề xuất tinh gọn cơ cấu tổ chức của Viện Hóa 67 học Công nghiệp Việt Nam iv
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế - xã hội, để thực hiện các hoạt động sự nghiệp công cần có các tổ chức công tiến hành các hoạt động đó, các tổ chức này được gọi là đơn vị sự nghiệp công lập. Phạm vi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập gồm lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa - thể thao, khoa học công nghệ… Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ được Luật Khoa học Công nghệ 2013 gọi là tổ chức khoa học, công nghệ. Các tổ chức khoa học, công nghệ công lập luôn có vị trí, vai trò quan trọng trong sự phát triển khoa học và công nghệ nói riêng và kinh tế - xã hội của đất nước nói chung. Sự lớn mạnh của các tổ chức này là một trong những thước đo quan trọng của nền khoa học và công nghệ quốc gia. Về hoạt động của các tổ chức khoa học, công nghệ, Chính phủ đã từng ban hành riêng Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ- CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Những quy định này đã giải phóng được tiềm năng về nhân lực, tiềm lực của các tổ chức khoa học và công nghệ, được ví như “cơ chế khoán 10” trong khoa học và công nghệ. Các quy định này luôn được bổ sung, hoàn thiện nhằm giải phóng tối đa sức sáng tạo thúc đẩy, tạo điều kiện gắn kết quả khoa học và công nghệ với thực tiễn. Thống kê của Bộ Khoa học và công nghệ cho thấy, tính đến năm 2015, trong tổng số 642 tổ chức khoa học và công nghệ công lập, có 193 tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ bản, chiến lược, chính sách thực hiện chuyển đổi (chiếm tỷ lệ 30%); 295 tổ chức chuyển sang loại hình tự trang trải kinh phí (chiếm tỷ lệ 46%); 154 tổ chức đang xây dựng hoặc đang trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ (chiếm tỷ lệ 24%) [41]. Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP đến nay chưa có nhiều kết quả, các đơn vị chưa tự 1
- chủ được nguồn kinh phí bảo đảm tiền lương; kết quả nghiên cứu về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội... Vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định 54/2016/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thay thế Nghị định số 115/2005/NĐ-CP và Điều 1 Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định quyền tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm quyền tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản đồng thời quy định rõ tự chủ về tài chính của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập trên. Là một đơn vị sự nghiệp công hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ, Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam là một tổ chức khoa học, công nghệ thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 115/2005/NĐ-CP và Nghị định 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Tiền thân của đơn vị này là Phòng thí nghiệm của Sở Mỏ Đông Dương được thành lập năm 1955. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển, Viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao phó. Từ một phòng thí nghiệm sơ sài, đến nay Viện đã xây dựng được một hệ thống nghiên cứu - triển khai đa ngành gồm 14 trung tâm nghiên cứu chuyên ngành với các trang thiết bị ngày càng hiện đại. Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi các tổ chức khoa học, công nghệ sang hoạt động tự chủ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP, năm 2007, đơn vị này đã chính thức được chuyển đổi hoạt động thành tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Sau quá trình chuyển đổi và đi vào hoạt động theo cơ chế mới, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Viện đã có nhiều chuyển biến theo hướng năng động và đạt được nhiều kết quả rất đáng ghi nhận, qua đó đóng góp nhất định vào sự nghiệp phát triển khoa học, công nghệ của nước nhà. Đặc biệt, bắt đầu từ khi thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Viện đã có nhiều thay đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động để thực hiện tốt quy chế tự chủ về tài chính, thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự, quản lý và sử dụng tài sản. 2
- Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, khách quan nhìn nhận, cũng như nhiều tổ chức khoa học và công nghệ công lập khác, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam theo Nghị định 54/2016/NĐ-CP gặp không ít khó khăn. Do đó, việc nghiên cứu về thực tiễn tổ chức và hoạt động của Viện để nhìn nhận khách quan và đánh giá đúng về những kết quả cũng như những hạn chế trong tổ chức và hoạt động của Viện có ý nghĩa hết sức quan trọng. Sau quá trình được nghiên cứu, học tập tại Học viện Hành chính Quốc gia, được hiểu hơn về cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước nói chung và chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ nói riêng, tôi đã lựa chọn Viện Hóa học công nghiệp để nghiên cứu về thực tiễn cho đề tài luận văn thạc sĩ của mình với chủ đề: "Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam". Thông qua việc nghiên cứu đề tài này, tôi cũng có điều kiện được đi sâu tìm hiểu về lý luận cũng như thực tiễn áp dụng chính sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng trong bối cảnh hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, hoạt động khoa học công nghệ cũng như tổ chức khoa học và công nghệ luôn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Có thể kể tới một số công trình sau đây: Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Ngọc Long, Đại học Quốc gia Hà Nội, Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập (nghiên cứu trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã trình bày kết quả thực hiện quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/ 2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cụ thể là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (nay là Viện Hàn lâm Khoa học công nghệ Việt Nam). Viện đã giao cho mỗi đơn vị trực thuộc xây dựng Đề án tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tuy nhiên, các Đề án chỉ là kiện toàn tổ chức, hoạt động theo 3
- Khoản 3, Điều 4 của Nghị định 115, chứ không chuyển đổi được sang hình thức tự chủ cao như kỳ vọng bởi những rào cản, những khó khăn nhất định. Do đó trong luận văn, tác giả tiến hành nhận diện và đề xuất giải pháp khắc phục những rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập thông qua việc nghiên cứu trường hợp cụ thể của các đơn vị nghiên cứu và triển khai trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Những đề xuất này góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc điều chỉnh chính sách quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập cho phù hợp thực tiễn. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2010), Những khó khăn trong việc chuyển đổi các đơn vị R&D của ngành Năng lượng Nguyên tử Việt Nam theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và giải pháp khắc phục, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã đề cập tới việc chuyển các tổ chức KH&CN công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm là xu thế tất yếu, khách quan. Xu thế này diễn ra ở hầu hết các nước trên thế giới, không chỉ ở các nước đang chuyển đổi từ nền kinh tế chỉ huy sang nền kinh tế thị trường, mà diễn ra ngay cả ở những nước vốn có truyền thống kinh tế thị trường. Thực hiện việc chuyển đổi này có nhiều cam go và càng cam go hơn với những nước chưa có nền kinh tế thị trường đầy đủ. Việt Nam cũng đang trong xu thế chung đó. Trong luận văn tác giả đã đề cập đến: 1) cách tiếp cận phổ biến về các loại hình hoạt động KH&CN, trong đó có hoạt động nghiên cứu và triển khai, 2) Cách tiếp cận phổ biến về chính sách tài chính cho hoạt động phát triển công nghệ; 3) Cách tiếp cận phổ biến về phân loại nhiệm vụ KH&CN theo mức độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Kết quả của các nghiên cứu đã tạo cơ sở lí luận để phân tích Nghị định 115/2005/NĐ-CP. Tác giả đã chỉ ra những khó khăn mà các đơn vị R&D (tổ chức nghiên cứu và phát triển) của Ngành NLNT Việt Nam đang gặp phải khi thực hiện chuyển đổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã được nhận diện. Nét mới nổi bật của luận văn là đã đề xuất giải pháp đa dạng 4
- hoá hình thức chuyển đổi và khẳng định xây dựng tự chủ, tự chịu trách nhiệm là một quá trình, có tính chất động thái, nên cần tiếp tục có những nhận biết và tác động cho tới khi tạo ra được những biến đổi xã hội của các tổ chức R&D ngành NLNT nói riêng và hệ thống các tổ chức KH&CN nói chung. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị tuyết Mai, Hoàn thiện tiêu chí xác định nhiệm vụ KHCN của các tổ chức khoa học và công nghệ trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm (nghiên cứu trường hợp Trường ĐHKHXH&NV) đã đề cập tới hiện trạng công tác tổ chức và quản lí công tác nghiên cứu khoa học của Trường ĐHKXH&NV, thực trạng quy trình và tiêu chí xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ của nhà trường. Từ đó, tác giả nêu ra các căn cứ xây dựng tiêu chí, xác lập hệ tiêu chí để xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ của nhà trường trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Những kết quả nghiên cứu của tác giả đã giúp Trường ĐHKHXH&NV có cơ sở để triển khai nhiệm vụ khoa học công nghệ một cách tốt nhất. Còn tác giả Lê Thu Hương, trong Luận văn thạc sĩ Nhận diện những yếu tố cản trở cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ (2011) dựa trên đã trình bày quá trình chuyển đổi sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ theo Nghị định 115 và đã chỉ ra các yếu tố rào cản việc thực hiện Nghị định này đồng thì dự báo kết quả chuyển đổi hệ thống khoa học và công nghệ công lập. Ngoài ra, còn có rất nhiều các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học của các tác giả khác cũng tập trung bàn về hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Đó là các tác giả Phạm Thị Lan Phượng, Vấn đề tự chủ của các trường đại học công lập, Viện nghiên cứu Giáo dục, http://www.ier.edu.vn/content/view/104/106, 15.3.2008; tác giả Nguyễn Quân (2014), “Khoán 10” đã và đang đi vào cuộc sống, http://laodong.com.vn/lao- dong-cuoi-tuan/khoan-10-da-va-dang-di-vao-cuocsong-32405.bld, cập nhật 5
- ngày 20/08/2011; Tác giả Nguyễn Quân (2012), Đổi mới cơ chế hoạt động KH&CN, http://tiasang, cập nhật ngày 8/11/2012; Nguyễn Hồng Sơn (2012), Cơ chế tài chính cho hoạt động KH&CN ở Việt Nam: Một số hạn chế và giải pháp hoàn thiện, http://ueb.edu.vn/ newsdetail/NC_TD/8126/co-che-tai-chinh-cho- hoat-dong-khoa-hoc-va-congnghe-o-viet-nam-mot-so-han-che-va-giai-phap- hoan-thien.htm, ngày cập nhật 13/10/2012; Đỗ Thị Lâm Thanh (2015), Xây dựng chính sách thu hút nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao trong điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Phạm Huy Tiến (2006): Bàn về thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP, Tạp chí Hoạt động Khoa học số tháng 12.2006; Phạm Huy Tiến (2006), Tổ chức khoa học và công nghệ, Giáo trình cao học quản lý KH&CN, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Lê Xuân Trường (2014), Cơ chế quản lý tài chính đối với KH&CN: Từ thông lệ quốc tế đến thực tiễn Việt Nam, http://www.tapchitaichinh.vn/ Trao-doiBinh-luan/Co-che-quan-ly-tai-chinh-doi- voi-khoa-hoc-va-cong-nghe-Tuthong-le-quoc-te-den-thuc- tienVietnam/45839.tctc, cập nhật ngày 04/03/2014 và tác giả Phan Anh Tú (2015), Nhận diện các yếu tố cản trở việc thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong các tổ chức R&D theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP (Nghiên cứu trường hợp các tổ chức sự nghiệp KH&CN công lập trực thuộc Sở KH&CN tỉnh Lâm Đồng), Luận văn thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội… Qua điểm lại các công trình nghiên cứu như vừa kể trên, có thể thấy rằng, tổ chức khoa học và công nghệ đã trở thành một đối tượng rất được quan tâm nghiên cứu từ nhiều góc độ lý luận và thực tiễn với phạm vi rộng hẹp khác nhau. Chủ yếu, các tác giả đã phân tích, đánh giá việc các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm như thế nào… Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về tổ chức và hoạt động của 6
- Viện Hóa học và Công nghiệp Việt Nam, nhất là trong điều kiện thực hiện Nghị định số 54/2016/NĐ-CP của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận chung về tổ chức và hoạt động, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam. Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam trong thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Trình bày những vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. - Nghiên cứu và đánh giá về thực trạng cơ cấu tổ chức và thực tế hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. Qua đó phân tích, đánh giá các ưu điểm, tồn tại, đưa ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại đó. - Đề xuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tế, góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của Viện trong thời gian tới, hướng đến thực thi một cách có hiệu quả hơn các nhiệm vụ của Viện. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trong phạm vi nội bộ của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam - Về thời gian:Từ năm 2007 đến nay (từ khi Viện thực hiện tổ chức và hoạt động theo nghị định 115/2005/NĐ-CP) 7
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Người viết thực hiện luận văn trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp tổng hợp; - Khảo sát thực tế để nắm bắt thực trạng, từ đó đánh giá về tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn sẽ góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về tổ chức, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập nói riêng. Qua đó, đóng góp vào nguồn tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ việc nghiên cứu, phân tích tổ chức bộ máy và cơ cấu hoạt động của Viện hóa học Công nghiệp Việt Nam, luận văn chỉ ra được thực trạng về ưu điểm cũng như những hạn chế trong tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của Viện. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, tồn tại đó, góp phần hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 7. Kết cấu luận văn 8
- Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Viện Hóa học Công nghiệp Việt Nam 9
- Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 1.1. Một số khái niệm 1.1.1. Khái niệm “tổ chức” và “cơ cấu của tổ chức” 1.1.1.1. Tổ chức Tổ chức là một hệ thống tập hợp của hai hay nhiều người, nhóm người, được điều phối một cách có ý thức, có phạm vi (lĩnh vực, chức năng) tương đối rõ ràng, hoạt động nhằm đạt được mục tiêu chung. Tổ chức được sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau và khá linh hoạt. Tổ chức xuất hiện gắn liền với nhu cầu phải liên kết nhiều người với nhau để làm những việc chung mà với tư cách là các cá nhân riêng lẻ thì không làm được. Như vậy tổ chức nghĩa là liên hiệp nhiều người lại để thực hiện những công việc nào đó. Song bản thân hình thức liên hiệp đó cũng gọi là một tổ chức. Sự ra đời của thuật ngữ tổ chức gắn liền với sự trưởng thành và phát triển của các loại hoạt động xã hội. Tổ chức được xem là một hệ thống của hai hay nhiều người, phối hợp với nhau nhằm đạt được những mục tiêu chung. Xét trên tổng thể, tổ chức đòi hỏi có ít nhất hai người trở lên, có sự liên kết với nhau nhằm hướng đến mục tiêu chung. Xét về bản chất, tổ chức do con người tạo nên. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ mang tính tương đối, vì trong thực tế có những tổ chức do tạo hóa sinh ra, như các cơ thể sống chẳng hạn. 1.1.1.2. Cơ cấu của tổ chức Việc bố trí sắp xếp các yếu tố cấu thành tổ chức theo những cách thức khác nhau tạo nên một tổng thể gọi chung là cơ cấu tổ chức. Theo nghĩa thông thường, cơ cấu tổ chức được hiểu là các bộ phận cấu thành của tổ chức và các mối quan hệ giữa các bộ phận đó. Có thể hiểu cơ cấu tổ chức là cấu trúc bên trong và các quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức thể hiện cơ chế điều hành, phối hợp trong hoạt động của tổ chức. 10
- Cơ cấu của tổ chức giữ một vai trò quan trọng đối với hiệu quả hoạt động của tổ chức. Vì vậy, một cơ cấu tổ chức cần được đảm bảo: - Việc xác định các chức năng cụ thể phải phù hợp với các chức năng cơ bản của tổ chức; - Phải có chủ thể đảm nhận chức năng đã được xác định; - Không trùng lặp chức năng, nghĩa là không thể có nhiều bộ phận cùng đảm nhận một chức năng; - Một bộ phận hoặc cá nhân có thể bố trí đảm nhiệm một số chức năng gần giống nhau hoặc có quan hệ hữu cơ với nhau, nhưng phải đảm bảo kỹ năng tác nghiệp theo yêu cầu của từng chức năng. Mỗi một tổ chức dù lớn hay bé đều có sự phân chia nhất định những hoạt động của mình nhằm đạt đến mục tiêu chung đã đề ra. Sự sắp xếp các yếu tố, bộ phận của tổ chức có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào của tổ chức để đạt được mục tiêu chung Việc xác định cơ cấu của tổ chức bị ảnh hưởng bởi những yếu tố sau: - Chiến lược phát triển tổ chức: Cơ cấu tổ chức và chiến lược tổ chức có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Cơ cấu tổ chức là một công cụ quan trọng thực hiện chiến lược phát triển tổ chức. Chiến lược phát triển tổ chức quyết định cơ cấu tổ chức. Mục tiêu của tổ chức được hình thành từ chiến lược phát triển tổ chức. Tùy theo giai đoạn phát triển tổ chức, chiến lược của tổ chức sẽ có những nội dung cũng như tính chất phức tạp khác nhau. Nếu chiến lược tổ chức thay đổi thì hệ thống các mục tiêu của tổ chức cũng thay đổi. Khi hệ thống mục tiêu của tổ chức thay đổi hoặc mở rộng thường dẫn đến thay đổi cơ cấu tổ chức nhằm thích ứng với sự thay đổi của tổ chức. - Quy mô tổ chức: Quy mô của tổ chức ảnh hưởng đến hầu hết các nhân tố đặc trưng của cơ cấu tổ chức, đặc biệt là trình độ chuyên nghiệp hóa, thứ bậc và biên độ quản lý. Khi quy mô tăng lên đến một tới hạn nào đó thì cơ cấu tổ chức cũng phải thay đổi để thích ứng. 11
- - Kỹ thuật, công nghệ mà tổ chức sử dụng: Cơ cấu tổ chức cũng gắn liền với kĩ thuật, công nghệ mà tổ chức sử dụng để chuyển đối những đầu vào thành các sản phẩm đầu ra của tổ chức. Công nghệ càng hiện đại thì nguồn nhân lực càng tinh và vì thế cơ cấu tổ chức càng gọn. Tuy nhiên, kĩ thuật và công nghệ còn là tri thức, kĩ năng của đội ngũ cán bộ, nhân viên của tổ chức. Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến việc xác định cơ cấu của tổ chức. - Quyền lực của tổ chức: Quyền lực của tổ chức được phân bổ như thế nào cũng sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Nếu quyền lực tập trung, tổ chức có cơ cấu chặt chẽ. Nếu quyền lực của tổ chức được mở rộng với sự tham gia của nhiều người, thì tổ chức có cơ cấu phân quyền tương đối. - Môi trường của tổ chức: Tùy thuộc vào điều kiện của môi trường mà các nhà thiết kế tổ chức có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp. Môi trường của tổ chức bao gồm các đặc điểm nghề nghiệp, đặc điểm thị trường, chính sách của nhà nước... những nhân tố này ảnh hưởng đến tổ chức từ hai mặt: tính phức tạp và sự ổn định của môi trường. Môi trường càng phức tạp và càng thay đổi nhiều thì tổ chức phải có cơ cấu thích ứng mạnh và phải có nhiều đối sách để loại trừ những yếu tố ảnh hưởng bất lợi đến tổ chức. - Chu kỳ đời sống của tổ chức: Quá trình phát triển của tổ chức trải qua nhiều giai đoạn: ra đời, lớn lên, trưởng thành, phát triển, suy tàn và suy vong. Ở những giai đoạn khác nhau, có những mâu thuẫn và những vấn đề phải đối mặt không giống nhau và vì vậy, việc xác định cơ cấu tổ chức cũng khác nhau. 1.1.2. Khái niệm “Tổ chức khoa học và công nghệ công lập” Đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực khoa học công nghệ được gọi là đơn vị khoa học công nghệ công lập, hay còn gọi là tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Theo Luật Khoa học và Công nghệ 2013, Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật. Theo đó, Tổ chức khoa học và công nghệ theo hình thức sở hữu có thể chia thành tổ chức 12
- khoa học và công nghệ công lập; tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập và tổ chức khoa học và công nghệ có vốn đầu tư nước ngoài. Trong số các đơn vị sự nghiệp công lập thì tổ chức khoa học và công nghệ do Nhà nước thành lập không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật đối với các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung mà còn chịu sự điều chỉnh của Luật Khoa học công nghệ và các văn bản dưới luật đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Viện Hóa học công nghiệp Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, được Bộ Công thương thành lập theo quyết định số 0366/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 28/8/2007. Do đó, theo tiêu chí phân loại, đây là tổ chức khoa học và công nghệ công lập. 1.1.3. Khái niệm “cơ cấu tổ chức của tổ chức khoa học và công nghệ” Cơ cấu tổ chức của tổ chức khoa học và công nghệ công lập là cách thức sắp xếp cơ cấu tổ chức sao cho tổ chức đạt được hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ của mình, là cấu trúc bên trong và quan hệ bên trong tổ chức. Các cá nhân, bộ phận cấu thành tổ chức, thể hiện cơ chế điều hành, điều phối trong hoạt động của tổ chức để từ đó thực hiện các mục tiêu khoa học công nghệ đã được đề ra. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập là đơn vị khoa học công nghệ công lập, chính vì vậy, cách thức tổ chức cũng như tổ chức của tổ chức khoa học và công nghệ công lập công lập cũng giống như cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập. Để hoạt động được hiệu quả và thực hiện được mục tiêu, cơ cấu tổ chức của tổ chức khoa học và công nghệ công lập cần được đảm bảo: Việc xác định các chức năng cụ thể phải phù hợp với các chức năng cơ bản của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Phải có chủ thể đảm nhận chức năng đã được xác định; Không trùng lắp chức năng, nghĩa là không thể có nhiều bộ phận cùng đảm nhận một chức năng; Một bộ phận hoặc cá nhân có thể bố trí đảm nhiệm một số chức năng gần giống nhau hoặc có quan hệ hữu cơ với nhau, nhưng phải đảm bảo kỹ năng tác nghiệp theo yêu cầu của từng chức năng. 13
- 1.1.4. Khái niệm “hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ” Hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có thể được hiểu là những hoạt động mà tổ chức khoa học và công nghệ triển khai trong phạm vi quyền hạn của tổ chức nhằm thực hiện những nhiệm vụ của tổ chức theo quy định và đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra. Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tinh thần tích cực, chủ động sáng tạo của tổ chức khoa học và công nghệ [11]. Điều đó đã tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, từng bước nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của Việt Nam. Tinh thần đổi mới mạnh mẽ về cơ chế quản lý, tổ chức và hoạt động của cả hệ thống và mỗi tổ chức khoa học và công nghệ là khâu đột phá để thúc đẩy sự phát triển và nâng cao hiệu quả trong hoạt động khoa học và công nghệ. Nhiều chính sách đã thể hiện tư tưởng đổi mới và có tác dụng tích cực: Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm được tăng lên; chế độ chính sách về tiền lương được điều chỉnh gắn với nghiệp vụ chuyên môn và tiêu chuẩn hóa chức danh đảm nhiệm; việc thu hút và vinh danh các nhà khoa học tài năng hoặc có nhiều đóng góp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đã có những kết quả đáng kể. Nghị định số 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã góp phần thúc đẩy hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ theo cơ chế thị trường như tự chủ về cơ cấu tổ chức, chủ động tìm kiếm công việc và tổ chức thực hiện. Các cơ chế quản lý được bổ sung hoàn thiện bằng những quy định rõ ràng, minh bạch. Điều đó tạo ra được sự gắn kết giữa kết quả nghiên cứu khoa học với sản xuất kinh doanh, phát huy được các tiềm năng về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và nguồn tài chính. Hệ thống quy phạm trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ về tổ chức và hoạt động, về cơ cấu và mô hình của đơn vị nghiên cứu khoa học và công nghệ cơ bản đã bao quát khá đầy đủ các vấn đề về tổ chức bộ máy, về cơ cấu, mô hình và loại hình tổ chức hoạt động; từng bước đáp ứng nhu cầu 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 299 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 221 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 232 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn