intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

15
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng triển khai thực hiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG TÂN LONG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM - TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA DƯƠNG TÂN LONG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM- TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN TIẾN HIỆP THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu khoa học được cá nhân tôi thực hiện cùng với sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn. Các loại tài liệu được trích dẫn trong luận văn là từ các văn bản, quy định của các cơ quan có thẩm quyền, các công trình khoa học có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Các số liệu liên quan và nội dung nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Quảng Trị và chưa được sử dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Thừa Thiên Huế, tháng 7 năm 2023 Học viên Dương Tân Long
  4. LỜI CẢM ƠN Quá trình nghiên cứu, chuẩn bị, triển khai thực hiện cho đến khi hoàn thiện luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng, tập trung của bản thân, là sự quan tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, quý báu của quý thầy cô, bạn bè, gia đình, người thân, đồng nghiệp, anh chị em các khóa học trước. Xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thế Hiệp đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô đang công tác, giảng dạy tại Học viện hành chính Quốc gia và Học viện hành chính Quốc gia cơ sở khu vực miền Trung đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình bản thân học tập, nghiên cứu đến khi thực hiện luận văn. Cảm ơn cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành có liên quan đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi nghiên cứu và thực hiện luận văn. Xin cảm ơn tất cả các cá nhân, tổ chức, đơn vị đã đồng hành, hỗ trỡ, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian công tác, học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ này. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Dương Tân Long
  5. MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1 PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH .................................................................... 9 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM .......................................................... 9 1.1. Khái quát chung về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ..................................... 9 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 9 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng ....................................................................... 9 1.1.3. Quyền hạn và trách nhiệm .................................................................. 11 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động ........................................................ 12 1.2. Khái quát chung về hoạt động phản biện xã hội..................................... 12 1.2.1. Khái niệm hoạt động phản biện xã hội ................................................ 12 1.2.2. Tính chất, đặc điểm hoạt động phản biện xã hội ................................. 13 1.2.3. Vai trò của phản biện xã hội ............................................................... 17 1.3. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................................. 23 1.3.1. Khái niệm ........................................................................................... 23 1.3.2. Mục đích ............................................................................................ 24 1.3.3. Nguyên tắc ......................................................................................... 25 1.3.4. Nội dung, đối tượng, phạm vi phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ...................................................................................................... 25 Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 26 Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH QUẢNG TRỊ ........................................... 28 2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị và những yếu tố tác động đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh 28 2.1.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị ............................. 28 2.1.2. Khái quát Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị ........................ 29 2.1.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh QuảngTrị ...................................................................... 30 2.2. Thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng Trị . 33 2.2.1. Công tác triển khai thực hiện .............................................................. 33 2.2.2. Cơ chế và điều kiện đảm bảo thực hiện hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị.................................................. 35 2.3. Đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................... 39
  6. 2.3.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ....................................................... 39 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 47 2.4. Một số kinh nghiệm ............................................................................... 49 Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 50 Chương 3. YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................. 52 3.1. Yêu cầu đảm bảo hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 52 3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................................................................................. 52 3.1.2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cần phát huy vai trò và sự đóng góp của Nhân dân trong hoạt động phản biện xã hội.................................................. 56 3.1.3. Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc nhằm phát hiện, bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu, chưa phù hợp trong thực hiện các chủ dương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và địa phương ....... 58 3.1.4. Phản biện xã hội phải góp phần tích cực vào việc xây dựng và củng cố nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ......................................................... 60 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị ........................................................... 61 3.2.1 Giải pháp chung................................................................................... 62 3.2.2. Giải pháp đối với Mặt trận Tổ quốc tỉnh Quảng trị ............................. 68 PHẦN III: KẾT LUẬN ............................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 1
  7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Nguyên nghĩa MTTQ Mặt trận Tổ quốc
  8. PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lịch sử cách mạng Việt Nam đã ghi nhận vai trò quan trọng của Mặt trận Tổ quốc trong việc động viên, tập hợp các tầng lớp nhân dân đấu tranh chống giặc ngoại xâm, thống nhất đất nước. Hiến pháp năm 2013, Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [54]. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đề ra nhiệm vụ: “Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tiếp tục tăng cường tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, khắc phục tình trạng hành chính hóa, phát huy vai trò nòng cốt tập hợp, đoàn kết nhân dân xây dựng cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước, vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại” [32]. Ðại hội XII của Ðảng đã khẳng định: “Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo” [33]. 1
  9. Ngày 12-12-2013, Bộ Chính trị khóa XI đã ban hành Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW về “Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội” và “Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền”. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đề ra giải pháp về phát huy vai trò của nhân dân và Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong giám sát và phản biện xã hội, tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền; phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, của nhân dân, báo chí và công luận trong đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong cán bộ, đảng viên. Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, việc phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam càng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Trong đó phản biện xã hội là một chức năng có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với dân, với Đảng; là điều kiện và cơ sở để nâng cao vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, xây dựng, tập hợp khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, là cơ sở chính trị vững chắc của cấp ủy, chính quyền các cấp. Nhận thức rỏ những vấn đề trên, trong thời gian qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị đã chủ động thực hiện vai trò, trách nhiệm tham gia phản biện, đóng góp ý kiến xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp, tham gia xây dựng chính sách pháp luật, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các đề án, dự án trọng điểm của địa phương đi đôi với giám sát quá trình tổ chức, triển khai và đánh giá sự hài lòng của người dân đối với các cơ quan nhà nước. Tổ chức, phối hợp tham gia các diễn đàn đối thoại Nhân dân, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, các hoạt động tuyên truyền, chuyển tải các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và địa phương. Kịp thời 2
  10. kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, các ngành chức năng kịp thời điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện các chương trình, dự án, chính sách liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân và cán bộ, đảng viên; góp phần khắc phục những hạn chế thiếu sót, thất thoát, lãng phí nguồn lực công, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các chủ trương, chính sách và pháp luật trong thực tiễn đời sống xã hội. Khẳng định tầm quan trọng của công tác phản biện của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, ngày 29/3/2018, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Trị đã ban hành Quyết định số 907-QĐ/TU, ban hành “Quy định trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền trong việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân sau giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền” nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền các cấp, củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nước với Nhân dân; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền và trách nhiệm của cấp uỷ, chính quyền các cấp trong việc tiếp thu, giải quyết kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và Nhân dân. Tuy vậy, thực tiễn quá trình triển khai hoạt động phản biện xã hội của của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế; chất lượng phản biện xã hội nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu. Bên cạnh đó, phạm vi, đối tượng, yêu cầu của phản biện xã hội lớn, trong khi đó, cơ chế, nguồn lực và điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tổ chức thực hiện còn nhiều hạn chế; nhận thức và trách nhiệm của một số đối tượng còn biểu hiện chưa đúng, chưa đầy đủ, chất lượng xử lý các kiến nghị, đề xuất của các tổ chức, đơn vị liên quan sau phản biện còn nhiều bất cập, hình thức. Phản biện xã hội là một nội dung, nhiệm vụ mới,vừa tổ chức, triển khai, thực hiện, vừa rút kinh nghiệm, do đó còn nhiều lúng túng, tính thực thi chưa cao. 3
  11. Đề tài: “Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị” nhằm nâng cao chất lượng thực chất công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Đề tài nghiên cứu, đề cập thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua, đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Quán triệt, triển khai quan điểm, chủ trương của Đảng về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Nhà nước đã ban hành một số văn bản làm cơ sở pháp lý để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức triển khai thực hiện. Tuy nhiên, đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu một cách trực tiếp, chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Một số nhà nghiên cứu, học giả đã có các bài viết, đề tài nghiên cứu, chuyên đề về giám sát, phản biện xã hội như: - Tác giả Huỳnh Đảm với bài viết Phát huy vai trò giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết XI của Đảng, Tạp chí Cộng sản, số 829, năm 2011. Bài viết này đã góp phần đưa ra định hướng cho giải pháp để thực hiện tốt hơn hoạt động giám sát của Mặt trận. - Trần Thanh Mẫn với bài viết Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân, Tạp chí Cộng sản số 1265, 2019. Bài viết đánh giá tình hình kết quả thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong thời gian quan và đưa ra một số nhiệm vụ trọng tâm thời gian tới. Tăng cường thực hiện giám sát, phản biện xã hội đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng các tầng lớp nhân dân của Mặt trận Tổ quốc Việt 4
  12. Nam các cấp, góp phần thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch, vững mạnh; tạo đồng thuận xã hội, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. - Hoàng Đức Thắng (chủ biên), Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn hiện nay, đề tài khoa học cấp tỉnh năm 2015. Tập trung đánh giá tình hình thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2009 – 2015, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian tiếp theo. - Nguyễn Thọ Ánh, Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đề xuất quan điểm và các giải pháp tổ chức thực hiện. - Vũ Thị Như Hoa, Nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, năm 2013. Đây là công trình nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phản biện xã hội và tiêu chí đánh giá chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khảo sát, phân tích thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay. - Nguyễn Thị Hiền Oanh, Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội, năm 2006. Tác giả nghiên cứu vấn đề lí luận và thực tiễn về mặt trận và công tác Mặt trận ở nước ta hiện nay như: vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân, 5
  13. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền làm chủ của nhân dân; phương hướng, giải pháp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy được quyền làm chủ ấy. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng triển khai thực hiện. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội tỉnh Quảng Trị trong thời gian qua. - Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị từ khía cạnh quản lý công. - Về thời gian: Đề tài đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị từ năm 2014 đến tháng 6/2023, định hướng 2030. - Về không gian: Đề tài đánh giá hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. 6
  14. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử, các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; Phương pháp luận chủ yếu được sử dụng là những nguyên tắc của phép biện chứng duy vật. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp logic - lịch sử: Đề tài được xem xét và trình bày quá trình phát triển của các sự kiện, phong trào cách mạng của đất nước Việt Nam gắn liền với sự ra đời, phát triển của tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và sự đổi mới nội dung, phương thức hoạt động phù hợp với quá trình lịch sử. Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các luận điểm khoa học nhằm xem xét, nghiên cứu, khái quát, lý giải các sự kiện lịch sử. Từ đó, đánh giá, rút ra kết luận, chỉ ra bản chất, khuynh hướng tất yếu, quy luật vận động của lịch sử, làm tiền đề trong việc phát huy vị trí, vai trò của tổ chức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong đó có công tác phản biện xã hội. - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả đã tiến hành phân nhóm các vấn đề để tìm hiểu sâu vào nội hàm từng nội dung, đồng thời liên kết, thống nhất các bộ phận đã được phân tích lại nhằm nhận thức cái toàn bộ. - Phương pháp thống kê: Đề tài được xây dựng trên cơ sở thống kê, tập hợp các số liệu thực tế của công tác phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, giúp tác giả có thể khái quát các đặc trưng cụ thể của vấn đề. - Phương pháp khảo sát và tổng kết thực tiễn: Tổng kết thực tiễn là một khâu không thể thiếu và có vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của lý luận. Vì vậy đề tài được thực hiện trên cơ sở tổng kết thực tiễn công tác 7
  15. phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị, làm cơ sở để phân tích, đánh giá, khái quát kinh nghiệm thực tiễn nhằm kiểm tra những ưu điểm, hạn chế của công tác phản biện xã hội trên địa bàn tỉnh, từ đó bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận và rút ra những bài học kinh nghiệm chỉ đạo tổ chức thực tiễn và hoạt động trong những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Hệ thống lại một số nội dung về lý luận và thực tiễn để làm cơ sở nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. - Có thể làm tài liệu tham khảo, học tập, nghiên cứu, giảng dạy có liên quan đến hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Chương 2: Thực trạng hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Trị Chương 3: Yêu cầu và giải pháp tăng cường hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Trị 8
  16. PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 1.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Đông Dương (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam) và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, thành lập ngày 18-11-1930. Án nghị quyết về vấn đề phản đế tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 10-1930 đã nêu sự cần thiết thành lập Mặt trận thống nhất phản đế. Ngày 18-11-1930, Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương đã ra chỉ thị thành lập Hội Phản đế đồng minh - hình thức tổ chức đầu tiên của Mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp mọi lực lượng yêu nước làm cách mạng giải phóng dân tộc. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không ngừng lớn mạnh, trưởng thành, có những đóng góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc Việt Nam trong sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, kháng chiến chống xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay. 1.1.2. Vị trí, vai trò, chức năng 1.1.2.1. Vị trí Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ 9
  17. chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác hoạt động. 1.1.2.2. Vai trò Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được Đảng khẳng định trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) và được luật hóa tại Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013), Điều 1 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của hệ thống chính trị, có vai trò đặc biệt quan trọng việc củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo nên sự thống nhất cao về chính trị trong nhân dân, củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân , tạo nên nền tảng chính trị vững chắc để thực hiện thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam không phải tự Mặt trận khẳng định mà do chính nhân dân và lịch sử cách mạng thừa nhận. Thắng lợi to lớn của Cách mạng tháng 8 năm 1945 gắn liền với sự nghiệp Mặt trận Việt Minh. Tiếp theo Mặt trận Việt Minh là Mặt trận Liên Việt, Mặt trận Tổ quốc Việt 10
  18. Nam ra đời đã đoàn kết, tập hợp các tầng lớp nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, làm hậu phương lớn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà. Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã cùng với Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam và liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam đoàn kết nhân dân cả nước làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang: Giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước. Từ khi đất nước thống nhất, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong việc củng cố và tăng cường khối đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở là nơi phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc, truyền thống yêu nước, là nơi phát huy quyền làm chủ nhân dân, khơi dậy nguồn lực và sức mạnh toàn dân trong công cuộc đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tham gia với chính quyền để giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân. Thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở, tham gia giám sát và bảo vệ chính quyền, tham gia quản lý xã hội, tổ chức thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua yêu nước, góp phần cùng với Đảng và chính quyền cơ sở thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh ở địa phương. 1.1.3. Quyền hạn và trách nhiệm Điều 3, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: - Tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận xã hội. - Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân. - Tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước. 11
  19. - Thực hiện giám sát và phản biện xã hội. - Tập hợp, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và Nhân dân để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nước. - Thực hiện hoạt động đối ngoại nhân dân. 1.1.4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động Điều 4, Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: - Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. - Tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên. - Khi phối hợp và thống nhất hành động, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tuân theo Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đồng thời vẫn giữ tính độc lập của tổ chức mình. - Đảng cộng Sản Việt Nam vừa là tổ chức thành viên, vừa lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. 1.2. Khái quát chung về hoạt động phản biện xã hội 1.2.1. Khái niệm hoạt động phản biện xã hội Phản biện xã hội là sự phản ánh chính kiến của xã hội đối với các chủ trương, chính sách, pháp luật do hệ thống lãnh đạo, quản lý đề ra, thể hiện qua những nhận xét, đánh giá, phân tích có căn cứ và có sức thuyết phục, được thực hiện một cách trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các chủ thể phản biện; có chức năng chuyển tải nhu cầu, nguyện vọng của xã hội đến hệ thống lãnh đạo và quản lý; có tác dụng thúc đẩy nền dân chủ xã hội và củng cố thể chế xã hội. Hình thức phản biện xã hội tùy thuộc vào truyền thống văn hóa chính trị, trình độ tổ chức dân chủ của từng nơi, từng thời kỳ lịch sử. 12
  20. Chính vì vậy, phản biện có nội hàm rộng hơn so với phản bác. Trong quá trình phản biện có thể đi đến phản bác nhưng phản biện không chỉ là để phản bác mà phản biện còn đi đến bổ sung, sửa đổi, điều chỉnh và khẳng định cái đúng, cái ưu điểm trong những vấn đề được phản biện mà tác giả của nó nhiều khi chưa nhìn thấy được. Phản biện xã hội chỉ nhằm lựa chọn được phương án tốt nhất, còn phản kháng là hoạt động nhằm đả kích, gạt bỏ phương án xã hội được đưa ra, do có sự đối lập về mục tiêu và bản chất xã hội. Phản biện xã hội và phản kháng tuy khác nhau về bản chất nhưng lại có quan hệ với nhau. 1.2.2. Tính chất, đặc điểm hoạt động phản biện xã hội Phản biện xã hội phản ánh đầy đủ những tính chất và đặc điểm của nó để phân biệt với hoạt động phản kháng, phản bác.v.v… diễn ra trong thực tiễn. Vì vậy, khi nghiên cứu phản biện trong hoạt động lập pháp cần phải nghiên cứu đến những tính chất, đặc điểm nổi bật sau: - Thứ nhất, trong xã hội có giai cấp và Nhà nước thì phản biện xã hội hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước luôn bị lợi ích các giai cấp, tập đoàn, phe nhóm chi phối nên không thể mang tính xã hội thuần túy mà bao hàm cả tính chính trị, đó chính là tính xã hội - chính trị. Việc nhận diện đặc trưng này là vấn đề rất cơ bản cho sự xác lập và vận hành của hệ thống phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước ở nước ta. Tính xã hội - chính trị quy định phản biện xã hội hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước là vấn đề của quyền lực xã hội, đồng thời, luôn đan xen lợi ích của các tập đoàn, giai cấp, tầng lớp trong xã hội. - Thứ hai, phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước luôn mang tính lịch sử - cụ thể. Bởi vì, trong những không gian, thời gian, điều kiện khác nhau thì nội dung và hình thức phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2