Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..………./……..…. ………./……….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ..………./……..…. ………./……….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ THANH TÂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ VÂN HÀ HÀ NỘI - 2020
- LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Học viên Nguyễn Thị Thanh Tâm i
- LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời chân thành cảm ơn đến các đơn vị và cá nhân đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em trong suốt chương trình đào tạo Thạc sĩ Quản lý công. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn đến Cô giáo – Tiến sĩ. Nguyễn Thị Vân Hà đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến quý giá giúp em thoàn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, quý cô và các cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã trực tiếp hoặc gián tiếp giúp đỡ về mọi mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Em cũng xin cảm ơn Ban Thường vụ Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn thiện luận văn của mình. Em cũng chân thành cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã chia sẻ cùng em những khó khăn, độngviên và tạo mọi điều kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Với những sự giúp đỡ tận tình nói trên, luận văn của em đã đạt được một số kết quả nhất định. Mặc dù vậy do phạm vi nghiên cứu thuộc lĩnh vực phức tạp, kinh nghiệm bản thân còn ít nên công trình không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế, em xin hy vọng nhận được những góp ý chân tình của các quý thầy, quý cô và các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Thị Thanh Tâm ii
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii MỤC LỤC ............................................................................................... iii DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU...................................................................... vi MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ ........................... 7 1.1. Một số vấn đề lý luận chung ............................................................. 7 1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 7 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ ........ 10 1.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội14 1.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ ............................................. 14 1.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng ......................................... 19 1.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ... 21 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ từ quận tới cơ sở ....................................................... 23 1.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................... 23 1.3.2. Các yếu tố chủ quan ....................................................................... 28 Tiểu kết Chương 1.................................................................................... 31 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM HIỆN NAY ..........................................32 2.1. Khái quát tình hình của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm .... 32 2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm 32 2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội .............................................................. 34 2.1.3. Tình hình hoạt động của Hội .......................................................... 40 iii
- 2.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm .................................................... 48 2.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ ............................................. 48 2.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận ...................................................................................... 50 2.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN quận .............................................................................................. 52 2.2.4. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội cấp cơ sở trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm ............................... 54 Tiểu kết Chương 2.................................................................................... 57 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ QUẬN BẮC TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY.............................................................................................. 58 3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN Quận Bắc Từ Liêm ..................................................................... 58 3.2. Các giải pháp cụ thể ........................................................................ 63 3.2.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy .......................................................... 63 3.2.2. Giải pháp về hoạt động ................................................................... 66 Tiểu kết Chương 3.................................................................................... 79 KẾT LUẬN ............................................................................................. 80 DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................. 82 iv
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ 1 BCH Ban Chấp hành 2 CNH Công nghiệp hóa 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 HĐH Hiện đại hóa 5 HĐND Hội đồng nhân dân 6 LHPN Liên hiệp phụ nữ 7 MTTQ Mặt trận tổ quốc 8 TW Trung ương 9 UBND Ủy ban nhân dân v
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng cán bộ hội cơ sở thuộc quận Bắc Từ Liêm năm 2016- 2018 (bao gồm chi hội trưởng, tổ trưởng, tổ phó phụ nữ) ......................... 39 Bảng 2.2. Kết quả công tác xây dựng tổ chức hội vững mạnh .................. 41 Bảng 2.3. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động Hội LHPN ................ 43 Bảng 2.4 : Kết quả công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, vệ sinh môi trường, giúp hộ nghèo – khó khăn, xây dựng gia đình văn minh hạnh phúc .... 46 Bảng 2.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ hội Quận Bắc Từ Liêm................... 49 Bảng 2.6. Chất lượng cán bộ hội theo Chỉ thị 05-TW của Bộ chính trị khóa XII............................................................................................................ 53 vi
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, phụ nữ Việt Nam luôn giữ vai trò quan trọng và có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nước. Từ cuộc đấu tranh bất khuất, kiên cường của Bà Trưng, Bà Triệu đến hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, lịch sử lại tiếp tục ghi nhận hàng vạn tấm gương phụ nữ không ngại gian khổ, không tiếc máu xương, sẵn sàng cống hiến không những cuộc đời mình mà còn hy sinh cả con em họ cho nền độc lập, tự do của Tổ quốc. Sự tham gia của phụ nữ trong bộ máy lãnh đạo, quản lý được coi là thước đo cơ bản về vai trò của phụ nữ trong nền chính trị hiện đại. Mặc dù có nhiều ý kiến khác nhau về vấn đề này nhưng các quan điểm đều nhất quán ở chỗ cho rằng, vai trò của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị tỷ lệ thuận với tỉ lệ phụ nữ tham gia công tác lãnh đạo, quản lý. Điều này giải thích tại sao Chiến lược và Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đặt ra mục tiêu tăng tỷ lệ cán bộ nữ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành. Giải phóng phụ nữ, đưa yếu tố giới và phụ nữ vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào đời sống chính trị đã và đang trở thành vấn đề toàn cầu chứ không chỉ của riêng quốc gia, dân tộc nào. Tuy nhiên, trên thực tế, vẫn có sự khác biệt lớn giữa nam và nữ trong việc tham gia hoạt động chính trị ở các quy mô, từ trong gia đình đến cộng đồng, từ địa phương đến quốc gia, phụ nữ vẫn có rất ít đại diện trong bộ máy chính quyền và các cấp ra quyết định. Hội LHPN Việt Nam tuy không phải là bộ phận có chức năng quản lý nhà nước nhưng do đặc thù của Việt Nam, Hội LHPN Việt Nam là một trong những đoàn thể, là cán h tay nối dài của Đảng, Nhà nước có những hoạt động đặc thù góp phần phục vụ quản lý nhà nước. Từ thực trạng phong trào phụ nữ và trình độ lãnh đạo Hội phụ nữ của quận Bắc Từ Liêm, để phát huy tốt vai 1
- trò của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm nói chung và nâng cao hiệu quả về chất lượng đội ngũ lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở nói riêng hiện nay, đòi hỏi các cấp ủy Đảng, chính quyền, đặc biệt là Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phải ra sức phát huy vai trò, vị trí của mình lên ngang tầm đòi hỏi của thời kỳ mới. Trong đó, quan tâm đến năng lực, trình độ của lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ cấp cơ sở trên địa bàn quận. Bởi cán bộ Hội được nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sẽ tổ chức, lãnh đạo tốt công tác Hội, đặc biệt là thực hiện nhiệm vụ nâng cao năng lực của phụ nữ đáp ứng yêu cầu tình hình mới, là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam hiện nay. Với lý do trên, tác giả lựa chọn chủ đề: “Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay” là đề tài nghiên cứu trong luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn: Hiện nay đã có nhiều công trình đề tài nghiên cứu về công tác cán bộ nữ trong hệ thống chính trị cũng như công tác của cán bộ của Hội Liên hiệp phụ nữ. Có thể kể đến các đề tài có liên quan: Dương Thị Xuân (2009), Hội LHPN Việt Nam, đã có bài viết về “Vai trò, trách nhiệm của Hội LHPN Việt Nam trong thực hiện mục tiêu bình đẳng giới” tại Hội thảo về thực hiện các mục tiêu bình đẳng giới và lồng ghép giới trong thực hiện một số dự án luận. Hội LHPN Việt Nam (2011) đã có báo cáo quốc gia về “Đánh giá vai trò của Hội LHPN Việt Nam trong hoạt động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu”. Báo cáo đã chỉ ra được sự tham gia của các cấp Hội chưa mang tính chủ động, chưa phát huy được hết tiềm năng và những đóng góp của tổ chức Hội và hội viên phụ nữ trong hoạt động này; xem xét và đề xuất giải pháp phát huy vai trò của Hội LHPN Việt Nam khi là thành viên của 2
- Ban Chỉ đạo Phòng chống lụt bão Trung ương/Ban Chỉ huy phòng chống lụt bão ở địa phương. TS. Văn Tất Thu (2012), “Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế” đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 31/10/2012. Trong bài viết, TS Văn Tất Thu đã phân tích những ưu điểm và hạn chế của đội ngủ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhà nước hiện nay. Từ đó đưa ra một số yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý nhà nước trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đề tài “Một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay” của Lê Thị Mỹ Hạnh (2013) nghiên cứu và phân tích ưu điểm, hạn chế hoạt động của tổ chức Hội LHPN tỉnh Quảng Bình; đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt động nhằm nâng cao được vao trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Hội trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Đề tài “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Long Biên, thành phố Hà Nội” của Đinh Thị Việt Hà năm 2014 nghiên cứu và phân tích thực trạng năng lực hoạt động của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên địa bàn quận Long Biên; đánh giá các yếu tố tác động và đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ Hội góp phần xây dựng tổ chức Hội vững mạnh. Đề tài “Vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh Hải Dương trong xóa đói, giảm nghèo hiện nay” của Nguyễn Thị Phượng năm 2016 nghiên cứu và phân tích thực trạng của việc phân hóa giàu nghèo, bình đẳng giới; vai trò của Hội Liên hiệp phụ nữ trong thực hiện công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hải Dương; xem xét các yếu tốt ảnh hưởng và đưa ra các giải pháp nhằm thể hiện rõ vai trò của tổ chức Hội phụ nữ tỉnh để công tác xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả. 3
- Đề tài “Chất lượng nguồn nhân lực đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ cơ sở hiện nay” của Nguyễn Hoàng Anh năm 2017 nghiên cứu và phân tích thực trạng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực cán bộ Hội phụ nữ tại các cơ sở xã, phường, thị trấn; xem xét ảnh hưởng của các yếu tố có liên quan và đưa ra các giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn phát triển mới. Hội nghị Ban chấp hành TW Hội LHPN Việt Nam khóa XII, lần thứ 3 (2018), thảo luận về việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW, Ban Chấp hành TW Đảng khóa XII về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; “Tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập” (Nghị quyết TW6). PGS.TS Lưu Kiếm Thanh (2019) – Học viện Hành chính Quốc gia đã có bài viết về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam”. Bài viết đã chỉ ra được những điều kiện cần và đủ trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nữ và đưa ra các giải pháp trong giai đoạn hiện nay. Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ (2019) tổ chức Hội thảo khoa học “Đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức nữ trong các cơ quan hành chính nhà nước”. Tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài chất lượng cán bộ quản lý nhưng gần như chưa có đề tài nào tập trung vào cán bộ quản lý của Liên Hiệp hội Phụ nữ Việt Nam nhưng chưa có đề tài nào tập trung vao. Chính vì vậy đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay” là đề tài khá mới và có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn 4
- 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích - Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả của hoạt động này trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ - Tổng hợp những vấn đề lý luận chung về hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ. - Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài được triển khai trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, từ 01/4/2014 đến nay. (Điều chỉnh địa giới huyện Từ Liêm thành 2 quận và 23 phường theo Nghị quyết số 132 của Thủ tướng Chính phủ ngày 27/12/2013) 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn: - Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê… 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Luận văn hệ thống hóa các vấn đề lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN. Đánh giá thực trạng hoạt động nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm. Nghiên cứu cũng đề xuất chỉ ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội LHPN trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm hiện nay. - Kết quả nghiên cứu luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác Hội phụ nữ trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm trong thời gian tới; đồng thời, làm tài liệu tham khảo cho những người quan tâm tới lĩnh vực này. 7. Kết cấu luận văn Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội phụ nữ quận Bắc Từ Liêm hiện nay Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ 1.1. Một số vấn đề lý luận chung 1.1.1. Các khái niệm cơ bản * Khái niệm quản lý cán bộ Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định. Quản lý là một hoạt động phức tạp và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố đó là: con người; hệ thống và tư tưởng chính trị; tổ chức; thông tin; văn hóa... Theo khoản 1 Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức Năm 2008 quy định: cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Quản lý cán bộ giống như quản lý nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm tăng cường những đóng góp có hiệu quả của cá nhân vào mục tiêu của tổ chức trong khi đồng thời cố gắng đạt được các mục tiêu xã hội và mục tiêu cá nhân. Công tác quản lý cán bộ bao gồm: Tuyển dụng, sử dụng, kiểm tra, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng. Vì vậy, quản lý cán bộ là một trong những nội 7
- dung quan trọng của công tác cán bộ. Từ trước đến nay, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ. Trải qua các cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ và cả thời kỳ đổi mới, nhiều cán bộ được Đảng, Nhà nước quản lý tốt nên trưởng thành và có nhiều đóng góp cho đất nước. Do quản lý tốt cán bộ nên có nhiều tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, nhiều cán bộ đảng viên nêu gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, đặc biệt đã cổ vũ được sự phấn khởi, đoàn kết trong các tầng lớp nhân dân, góp phần tăng cường lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Sau Đại hội XII, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và tăng cường công tác quản lý cán bộ nên tình hình có chuyển biến tốt hơn. Thông qua công tác quản lý cán bộ, Đảng đề ra chủ trương, kế hoạch, biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được chính xác, thiết thực; bố trí, sử dụng đúng người, đúng việc, đồng thời, hạn chế tối đa hiện tượng suy thoái, biến chất của đội ngũ cán bộ. * Khái niệm hiệu lực, hiệu quả quản lý Theo khoa học quản lý: “Hiệu lực quản lý là mức độ thực hiện hoá của các quyết định quản lý. Nó cho thấy quyết định quản lý đưa ra được thực hiện như thế nào, nhanh hay chậm, đúng trình tự và đúng tiêu chuẩn của kế hoạch hay không . Thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ của đối tượng quản lý đối với chủ thể quản lý đồng thời thể hiện trình độ năng lực quản lý và tính đúng đắn của các quyết định quản lý” (10, tr37). Hiệu lực quản lý thể hiện giá trị hiện thực của các quyết định quản lý. Từ một quyết định đưa ra đưa vào thực tế được thực hiện đúng trình tự thời gian, đúng người đúng việc, giải quyết vấn đề đạt mục tiêu kế hoạch và đem lại hiệu quả kinh tế khi đó quyết định được coi là đạt hiệu lực quản lý. Cũng từ một quyết định đưa ra trên cơ sở hiệu lực quản lý chúng ta đánh giá được mức độ đúng đắn của nó. Vì đối tượng quản lý là con người do đó các quyết định đảm bảo tính khoa học và đúng đắn thì sẽ được mọi người đồng tình ủng hộ thực hiện. Và cuối cùng hiệu lực quản lý 8
- thể hiện năng lực trình độ của nhà quản lý và tính kỷ luật, chuyên nghiệp, kỹ năng làm việc của đối tượng quản lý. Những yếu tố trên của chủ thể quản lý và đối tượng quản lý được đảm bảo nhất định quyết định quản lý có hiệu lực cao, đạt kết quả. “Hiệu quả quản lý là kết quả quản lý, điều hành của bộ máy nhà nước nói chung và bộ máy hành chính nhà nước nói riêng đạt được trong sự tương quan với chi phí bỏ ra, các nguồn lực đầu vào, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả chính trị và hiệu quả xã hội” (10, tr42). Hiệu quả là khi chúng ta so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí thực hiện. Khi con người kết hợp với nhau trong một tập thể để cùng nhau làm việc, người ta có thể tự phát làm những việc cần thiết theo cách suy nghĩ riêng của mỗi người. Lối làm việc này có thể đem lại kết quả, cũng có thể không đem lại kết quả, nhưng chắc chắn một điều là không đem lại hiệu quả. Nếu ta biết tổ chức hoạt động thì triển vọng đạt kết quả sẽ chắc chắn hơn, đặc biệt quan trọng không phải chỉ kết quả mà sẽ còn tốn ít thời gian, tiền bạc và những chi phí khác hơn, nghĩa là đạt được hiệu quả. Vì vậy, muốn đạt được hiệu quả, đòi hỏi phải biết cách quản lý. Không biết cách lãnh đạo, quản lý cũng đạt được kết quả nhưng hiệu quả sẽ thấp. Như vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý là nhằm giúp chúng ta có những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để gia tăng hiệu quả trong hoạt động của một tổ chức. * Hiệu lực, hiệu quả quản lý của cán bộ Hội phụ nữ Dự trên khái niệm của hiệu lực quản lý và hiệu quả quản lý thì hiệu lực, hiệu quả quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN được hiểu là kết quả của việc quản lý đội ngũ cán bộ Hội LHPN, đánh giá việc quản lý có phù hợp và đúng quy trình với đội ngũ cán bộ Hội hay không, đánh giá hiệu lực hiệu quả qua kết quả hoạt động của đội ngũ cán bộ Hội trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công tác Hội. 9
- Hoạt động quản lý đội ngũ cán bộ Hội phụ nữ trước hết phải đề cao hiệu lực, phải đảm bảo được hiệu lực thực hiện. Mặt khác, một tổ chức Hội tốt hoạt động phải có hiệu quả. Như vậy cả hiệu lực, hiệu quả quản lý đều được quyết định bởi năng lực, chất lượng của một tổ chức Hội. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với đội ngũ cán bộ Hội LHPN phải tập trung xây dựng và hoàn thiện các yếu tố cấu thành những hoạt động quản lý của tổ chức Hội đó. Ngược lại, để đánh giá tiến bộ về quản lý đội ngũ cán bộ Hội của tổ chức Hội thì phải dựa trên những tiêu chí, thước đo cụ thể phản ánh hiệu lực, hiệu quả của tổ chức đó. 1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng chỉ rõ: “Tiếp tục thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên tắc về: quan hệ giữa đường lối chính trị và đường lối cán bộ; quan điểm giai cấp và chính sách đại đoàn kết rộng rãi trong công tác cán bộ; quan hệ giữa tiêu chuẩn và cơ cấu; giữa đức và tài; giữa kế thừa và phát triển; giữa sự quản lý thống nhất của Đảng với phát huy đầy đủ trách nhiệm của các cơ quan trong hệ thống chính trị; giữa thẩm quyền trách nhiệm cá nhân và tập thể” (15, tr. 205-206). Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ và Người coi đây là công việc gốc của Đảng. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, phải có một đội ngũ cán bộ như thế cách mạng mới thắng lợi. Người khẳng định: “Phải đào tạo một đội ngũ cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc. Có thế Đảng mới thành công” (17, tr.287). Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, trong bất cứ thời kỳ nào của cách mạng, cán bộ và công tác cán bộ cũng là vấn đề trọng yếu. Công tác cán bộ chẳng những có ý nghĩa to lớn đối với công tác xây dựng Đảng, mà còn góp phần quyết định đến việc thành bại trong tổ chức và lãnh đạo cách mạng của Đảng: “Cán bộ là cái gốc 10
- của mọi công việc; công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” (16, tr.269-273). Vận dụng quân điểm của Đảng về công tác cán bộ Hội LHPN, Điều lệ Hội LHPN Việt Nam khóa XII đã nêu rất rõ: “Hội LHPN Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị, có tư cách pháp nhân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp phụ nữ Việt Nam; phấn đấu vì sự phát triển của phụ nữ và bình đẳng giới. Hội là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thành viên của Liên đoàn Phụ nữ Dân chủ Quốc tế và Liên đoàn các tổ chức phụ nữ ASEAN. Từ những tổ chức tiền thân cho đến ngày nay, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đoàn kết, vận động, tập hợp rộng rãi các tầng lớp phụ nữ, phát huy truyền thống yêu nước, anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang, góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.” Ngay trong những năm tháng ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, ngày 10/01/1967, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Nghị quyết số 152-NQ/TW về một số vấn đề tổ chức lãnh đạo công tác phụ vận. Sau khi đất nước hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ mới, việc phát huy hơn nữa vị trí, vai trò của các tầng lớp phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của nhân dân là yêu cầu, đòi hỏi lớn. Chỉ thị số 44- CT/TW ngày 7/6/1984 của Ban Bí thư về một số vấn đề cấp bách trong công tác cán bộ nữ; Nghị quyết số 04-NQ/TW ngày 12/7/1993 về đổi mới và tăng cường công tác vận động phụ nữ trong tình hình mới; Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 16/5/1994 của Ban Bí thư TW về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới; Nghị quyết Đại hội Đảng các khóa đều chỉ rõ riêng về công tác cán bộ nữ. Ngày 27-4-2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 11-NQ/T.Ư về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 11
- Nghị quyết đã nêu lên những quan điểm cơ bản của Đảng ta trong công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Thời gian qua, thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X, công tác phụ nữ đã được các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể quan tâm triển khai và đạt được những kết quả quan trọng. Nhận thức về vai trò, vị trí của phụ nữ, công tác phụ nữ và bình đẳng giới có chuyển biến tích cực. Hệ thống luật pháp, chính sách đối với phụ nữ và bình đẳng giới từng bước được hoàn thiện, có nhiều tiến bộ. Phụ nữ ngày càng khẳng định vai trò, vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã có sự đổi mới về nội dung, phương thức hoạt động, thực hiện có hiệu quả vai trò nòng cốt trong công tác phụ nữ. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách hỗ trợ phụ nữ phát triển toàn diện còn hạn chế, thiếu các chính sách hỗ trợ cho nhóm phụ nữ đặc thù; giáo dục gia đình chưa được quan tâm đúng mức; nhiều chỉ tiêu của Nghị quyết số 11- NQ/TW về công tác cán bộ nữ chưa đạt; vẫn còn định kiến giới. Tổ chức bộ máy, phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp Phụ nữ chậm đổi mới; vẫn còn tình trạng “hành chính hóa” hoạt động, “công chức hóa” cán bộ. Nguyên nhân của những hạn chế trên chủ yếu là do nhận thức, trách nhiệm của một số cấp ủy, chính quyền, nhất là của người đứng đầu còn chưa đầy đủ; còn thiếu văn bản chỉ đạo và biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới; công tác kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên; vai trò tham mưu của Hội Liên hiệp Phụ nữ một số nơi còn hạn chế; Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở một số bộ, ngành, địa phương hoạt động chưa hiệu quả… Để tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới, Ban Bí thư đã ra Chỉ thị số 21-CT/TW, ngày 20/01/2018 về tiếp tục đẩy mạnh công tác phụ nữ trong tình hình mới. Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ: 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp huyện tại tỉnh Đắk Lắk
19 p | 258 | 21
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
111 p | 125 | 13
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Phát triển chính phủ điện tử ở CH dân chủ nhân dân Lào
26 p | 90 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn