intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

15
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên; Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. CHU XUÂN KHÁNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng bản thân tôi. Luận văn được hoàn thành dựa trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, quá trình nghiên cứu tổng hợp tài liệu tham khảo, kết hợp khảo sát thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Chu Xuân Khánh để hoàn thành luận văn của mình. Tôi xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình. Thừa Thiên Huế, ngày tháng 7 năm 2023 HỌC VIÊN Nguyễn Thị Mai Phương
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành chính quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn, động viên tận tình của quý thầy giáo, cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt thời gian tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính quốc gia; Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý công Phân viện tại Huế. Xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo, TS. Chu Xuân Khánh vì những chỉ dạy, hướng dẫn tận tình, động viên, giúp đỡ và đưa ra những lời khuyên khoa học giúp tôi từng bước hoàn thiện Luận văn này. Xin cảm ơn tập thể lãnh đạo và công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho việc hoàn thành Luận văn này. Với khối lượng kiến thức tương đối lớn, thời gian nghiên cứu có hạn và bản thân là một người chưa có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong nghiên cứu khoa học, vì vậy Luận văn này của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô để Luận văn và bản thân tôi được hoàn thiện hơn trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và trong thực tiễn công việc sau này. Xin trân trọng cảm ơn! HỌC VIÊN Nguyễn Thị Mai Phương
  5. MỤC LỤC trang MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ......................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 9 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC............................................. 10 1.1.Những vấn đề cơ bản về công chức Dự trữ Nhà nước ........................ 10 1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại công chức Dự trữ Nhà nước................... 13 1.2.Những vấn đề cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước .............................................................................................. 19 1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................... 19 1.2.2. Các yếu tố cấu thành nên năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ................................................................................................ 24 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ................................................................................................ 26 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ...................................................................................................... 31 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................... 40 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DTNN KHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN ................... 41 2.1. Khái quát về Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên ............................. 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên.............................................................................................. 41 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên.............................................................................................. 43 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên..... 45 2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ............................................................................................ 51
  6. 2.2.1. Tổng quan về công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ... 51 2.2.2. Thực trạng năng lực của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về trình độ chuyên môn và kiến thức cơ bản ................................. 53 2.2.3. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kỹ năng nghề nghiệp ................................. 57 2.2.4. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị thiên về thái độ, hành vi ........................................... 60 2.2.5. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về kết quả hoàn thành nhiệm vụ..................... 61 2.2.6. Kết quả khảo sát về đánh giá của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên về công việc hiện tại ...................................................... 62 2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ...................................................... 63 2.3.1. Những ưu điểm ................................................................................... 63 2.3.2. Những hạn chế.................................................................................... 65 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 67 2.4.Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Dự trữ Nhà nước ........................................................................................ 68 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................... 71 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚCKHU VỰC BÌNH TRỊ THIÊN................................................................................................. 72 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ........................................ 72 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên ........................................ 74 3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 87 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................... 91 KẾT LUẬN ................................................................................................. 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93 PHỤ LỤC.................................................................................................... 98
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DTNN - Dự trữ nhà nước TCDTNN - Tổng Cục Dự trữ Nhà nước
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.2. Thống kê cơ cấu ngạch công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.3. Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.4. Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.5. Thống kê trình độ quản lý nhà nước công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.6. Thống kê trình độ ngoại ngữ công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.7. Thống kê trình độ tin học công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.8. Tổng hợp tự đánh giá kỹ năng nghề nghiệp của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên Bảng 2.9. Tổng hợp đánh giá của công chức giữ chức vụ quản lý đối với kỹ năng nghề nghiệp của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên Bảng 2.10. Tổng hợp kết quả tự đánh giá thái độ, hành vi của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả công chức giữ chức vụ quản lý đánh giá thái độ, hành vi của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên Bảng 2.12. Thống kê kết quả hoàn thành nhiệm vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017-2021 Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả đánh giá của công chức về công việc hiện tại
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năng lực thực thi công vụ là một thuật ngữ để chỉ khả năng thể chất và trí tuệ của công chức trong việc sử dụng tổng hợp các yếu tố như kiến thức, kỹ năng, thái độ, hành vi để thực hiện các công việc được giao. Năng lực thực thi công vụ còn bao hàm khả năng kết hợp hài hòa các yếu tố trên trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể nhằm đạt được hiệu quả công việc cao nhất. Năng lực thực thi công vụ luôn gắn liền với môi trường làm việc nhất định, vì thế khi xem xét, đánh giá, phân tích năng lực thực thi công vụ của công chức thì không thể tách rời môi trường làm việc và những công việc cụ thể được phân công, hay nói cách khác nó không hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ được đào tạo hay chứng chỉ, bằng cấp ở một lĩnh vực nào đó, người có trình độ cao không đồng nghĩa với việc người đó có năng lực thực thi công vụ. Trong những năm qua, công chức nước ta có sự phát triển cả về số lượng và chất lượng. Với sự ra đời của Luật cán bộ công chức năm 2008, đội ngũ công chức không ngừng được kiện toàn và phát triển về mọi mặt, công chức được quan tâm quy hoạch, được tham gia vào các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Trong quá trình công tác, bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm và kỹ năng xử lý công việc của công chức không ngừng được rèn luyện, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước. Dự trữ quốc gia là quá trình Nhà nước tích lũy một phần của cải vật chất của xã hội vào quỹ dự phòng nhằm sử dụng vào việc phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, những tình huống cấp bách có thể xảy ra, tham gia bình ổn thị trường khi có tình huống đột xuất, đáp ứng nhu cầu của quốc phòng và giữ vững an ninh chính trị khi xảy ra biến động, góp phần vào việc ổn định chính trị, kinh tế và đời sống dân cư cũng như các nhiệm vụ khác
  10. 2 được Đảng và Nhà nước giao phó. Xuất phát từ ý nghĩa và vai trò to lớn của dự trữ quốc gia là “Tích cốc phòng cơ” mà ngay từ khi lập nước, chống giặc ngoại xâm cho đến sau cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng, Bác Hồ và Nhà nước ta luôn thường xuyên quan tâm đến việc tổ chức lực lượng công chức dự trữ, chuẩn bị lực lượng hậu cần hùng hậu để phục vụ công cuộc kháng chiến, giành độc lập về cho đất nước tiến đến xây dựng một đất nước độc lập, tự chủ, giàu đẹp và văn minh. Với lịch sử ra đời từ năm 1956 và đặc thù của ngành, đội ngũ công chức của ngành Dự trữ Nhà nước (DTNN) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như bộ đội chuyển ngành sau giải phóng, cán bộ địa phương và công chức tuyển mới. Cùng với sự phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về DTNN, công chức DTNN dần thích nghi với nền kinh tế thị trường và có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển của ngành DTNN Việt Nam. Đội ngũ công chức ngày càng được hoàn thiện và nâng cao toàn diện về trình độ đào tạo, về chuyên ngành. Ngành DTNN ở Việt Nam đã không ngừng chú trọng, quan tâm tới việc đào tạo, bồi dưỡng, đặc biệt là nâng cao năng lực thực thi công vụ nhằm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển đề ra. Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là đơn vị trực thuộc Tổng Cục Dự trữ Nhà nước (TCDTNN) có chức năng thực hiện nhiệm vụ dự trữ quốc gia trên địa bàn được phân công tại ba tỉnh là Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế. Trong những năm qua, trước những yêu cầu ngày càng cao của thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế, điển hình là việc thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 30/NQ-CP ngày 08/11/2011 “Ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020”, nhằm hòa vào xu thế chung của thời đại, xu thế toàn cầu hóa, Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên luôn không ngừng hoàn thiện, chú trọng và nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức, nâng cao chất lượng tuyển
  11. 3 dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, tạo môi trường và động cơ làm việc lành mạnh, thông qua đó góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất chính trị, có đạo đức, lối sống trong sáng, kiến thức và trình độ năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một bộ phận công chức chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn, năng lực thực thi công vụ còn nhiều hạn chế, kỹ năng làm việc chưa thành thạo, tính chuyên nghiệp chưa cao, kỹ năng vận dụng các kiến thức đã học để giải quyết những công việc cụ thể còn gặp nhiều lúng túng. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên là việc làm rất cần thiết và đòi hỏi sự phối hợp của cả bộ máy. Việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức đã được nói đến nhiều trong các nghiên cứu khoa học, tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện ở các địa phương, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc các Bộ, ngành khác mà chưa có nghiên cứu nào đề cập tới việc nâng cao năng lực thi công vụ của công chức DTNN, trong đó có công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “ Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” làm đề tài nghiên cứu luận văn cao học cho mình. Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu lý luận về công vụ, công chức, năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức ngành DTNN nói chung và công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nói riêng, góp phần xây dựng một nền hành chính chất lượng, chuyên nghiệp, hiện đại, đội ngũ công chức có đủ trình độ, kỹ năng thực thi công vụ, đáp ứng những yêu cầu đặt ra của thời đại mới.
  12. 4 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Năng lực thực thi công vụ luôn là vấn đề thu hút được sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều nhà khoa hoa và thực tiễn. Đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả được công bố như: Sách và bài đăng tạp chí: - Tác giả Ngô Thành Can (2020), “Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức”, Nxb. Tư pháp. Tác giả cung cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công. Ngoài ra, tác giả còn nói đến năng lực làm việc, năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, phát triển năng thực thi công vụ và một số năng lực cần thiết đối với cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta. Tác giả Ngô Thành Can còn có bài viết “Chất lượng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của cải cách hành chính” (2012), Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự Học viện hành chính, số 12. Tác giả đã có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách nhiệm công vụ, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công vụ của đội ngũ công chức. - Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải đã có nhiều bài viết như: “Một số vấn đề về phát triển năng lực của công chức” (2011), Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 9, tr. 20-22; “Quản lý nguồn nhân lực hành chính nhà nước theo năng lực” (2016), Tạp chí Quản lý nhà nước, số số (6) 245, tr. 25-29. Tác giả đã đi sâu làm rõ về lý luận năng lực và cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức, những vấn đề cần nhận biết về phát triển năng lực từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cán bộ, công chức phù hợp. - PGS. TS. Võ Kim Sơn, TS. Lê Thị Vân Hạnh. ThS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2009), “Giáo trình Tổ chức nhân sự hành chính nhà nước”, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật. Giáo trình đã cung cấp những vấn đề chung nhất về quản lý
  13. 5 nguồn nhân lực trong cơ quan quản lý hành chính nhà nước tạo tiền đề cho việc nghiên cứu các nội dung quản lý nhân lực trong các cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Các tác giả tiến hành nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất của quản lý nhân lực, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước. - TS. Nguyễn Thị Thu Hòa và Th.S Trần Bá Hùng (2021), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số (6) 305, tr.46-49. Bài viết tập trung làm rõ các loại tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ của công chức, căn cứ xây dựng tiêu chí và đề xuất một số tiêu chí đánh giá công chức theo kết quả thực thi công vụ. Luận án Tiến sỹ, Luận văn Thạc sĩ: - Hoàng Anh Tuấn (2022), “Phát triển đội ngũ công chức ngành Dự trữ nhà nước Việt Nam”, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về công tác phát triển đội ngũ công chức ngành dự trữ nhà nước, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển đội ngũ công chức ngành DTNN ở Việt Nam. - Nguyễn Võ Anh Thư (2020), “Năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của bộ phận công chức này. - Nguyễn Ngọc Lâm (2018), “Năng lực thực thi công vụ của công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã huyện Đông Anh,
  14. 6 thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã tiến hành nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã huyện Đông Anh. Trên cơ sở phương hướng về nâng cao năng lực, các kết quả nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng, tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp để nâng cao năng lực thực công chức Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã huyện Đông Anh. - Ngô Đoàn Thúy Anh (2017), “Năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. Luận văn đã tập trung hệ thống hóa cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre trong mối quan hệ so sánh với yêu cầu công việc. Luận văn đã đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã trên địa bàn thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre. Nhìn chung, đề tài về năng lực thực thi công vụ của công chức đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả. Nhiều công trình nghiên cứu đã có những đóng góp nhất định về lý luận cũng như thực tiễn nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cho nhiều địa phương. Tuy nhiên cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, đó chính là lý do để học viên chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên” để tiến hành nghiên cứu.
  15. 7 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Khảo sát, tổng hợp, đánh giá kết quả khảo sát, qua đó phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, tiến hành đánh giá, làm rõ những điểm mạnh, điểm hạn chế, chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm hạn chế đó trong năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. - Phạm vi về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá về năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên từ năm 2017 đến năm 2021, giải pháp cho những năm tiếp theo.
  16. 8 - Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức của 01 Văn phòng và 05 Chi cục DTNN trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nươc khu vực Bình Trị Thiên. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng lý luận phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam về năng lực thực thi công vụ của công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu a. Phương pháp nghiên cứu, tổng hợp tài liệu Tác giả nghiên cứu một số tài liệu như: Giáo trình, sách báo, đề tài khoa học, tạp chí, các bài viết trên internet… viết về năng lực thực thi công vụ của công chức làm cơ sở lý luận. Bên cạnh đó, tác giả thu thập các báo cáo để có số liệu. b. Phương pháp thống kê Luận văn sử dụng phương pháp thống kê để thống kê các số liệu cụ thể về thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. c. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Tác giả thực hiện điều tra xã hội học bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 02 mẫu phiếu: - Phiếu 01: Bảng hỏi công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, bao gồm 01 Văn Phòng và 05 Chi cục DTNN trực thuộc: 98 người. - Phiếu 02: Bảng hỏi công chức giữ chức vụ lãnh đạo tại Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên: 24 người.
  17. 9 Ngoài ra, tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác trong quá trình nghiên cứu: phương pháp quan sát, phương pháp so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức ngành DTNN nói riêng; các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN và sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức DTNN trong giai đoạn hiện nay. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên, từ đó nhận xét những kết quả đã đạt được và những hạn chế, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để Cục DTNN khu vực Bình Trị Thiên nghiên cứu, vận dụng vào thực tế. Nội dung của luận văn cũng có thể làm tư liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính quốc gia và những người quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức ngành Dự trữ Nhà nước. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên. Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Bình Trị Thiên.
  18. 10 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề cơ bản về công chức Dự trữ Nhà nước 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm công chức Khái niệm công chức thường được hiểu khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Việc xác định ai là công chức thường do các yếu tố sau quyết định: hệ thống thể chế chính trị; hệ thống thể chế hành chính, tính truyền thống; sự phát triển kinh tế - xã hội, các yếu tố văn hóa. Tuy nhiên, ở đa số các quốc gia trên thế giới, đặc điểm chung của công chức thường là công dân của nước đó; được tuyển dụng thông qua thi tuyển; được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc; được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, điều chỉnh và hoàn thiện qua các giai đoạn khác nhau để phù hợp với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Lịch sử của khái niệm công chức ở Việt Nam được thể hiện thông qua các giai đoạn và các văn bản sau: Khởi đầu của sự hình thành khái niệm công chức nằm vào giai đoạn từ năm 1946 đến năm 1960, cụ thể ngày 20/5/1950, Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký Sắc lệnh số 76/SL ban hành Quy chế công chức, theo đó định nghĩa công chức Việt Nam là: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”[7, tr.2]. Lúc này, khái niệm công chức chỉ được hiểu theo nghĩa hẹp, được sử dụng để gọi chung cho những người làm việc thường xuyên trong cơ quan Chính phủ.
  19. 11 Giai đoạn từ giữa năm 1960 đến cuối những năm 1980, nước ta không sử dụng khái niệm công chức mà thay vào đó là khái niệm cán bộ, công nhân, viên chức Nhà nước, khái niệm này không phân biệt giữa công công chức, viên chức và công nhân. Giai đoạn từ năm 1980 cho đến những năm tiếp theo, do tất yếu khách quan của tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước, khái niệm công chức đã được quy định tại Nghị định số 169/HDBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp, gọi là công chức”[19, tr.1]. Khái niệm này đã thể hiện khá đầy đủ đặc điểm cơ bản của công chức Việt Nam trong nền hành chính hiện đại, phù hợp với quan niệm chung của các quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, xét về mặt pháp lý, khái niệm này mới chỉ được thể hiện ở trong Nghị định của Chính phủ, chưa được ban hành dưới dạng Luật. Ngày 26/02/1998, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh cán bộ, công chức số 2-L/CTN, theo đó quy định: “Cán bộ, công chức quy định tại Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,…”[35, tr.1]. Tuy nhiên, quy định này chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa cán bộ, công chức, đồng nhất những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các ngạch hành chính sự nghiệp. Để khắc phục những hạn chế đó, Pháp lệnh cán bộ công chức sửa đổi, bổ sung năm 2003 đã có sự phân hóa đối tượng, phân biệt công chức hành chính với viên chức sự nghiệp. Tuy nhiên, trong giai đoạn này, việc làm rõ thuật ngữ cán bộ, công chức chưa được giải quyết dẫn đến những khó khăn trong việc phân biệt các yếu tố liên
  20. 12 quan như quyền, nghĩa vụ, công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, tính chất, đặc điểm hoạt động của cán bộ, công chức và viên chức. Ngày 13/11/2008, Quốc hội đã thông qua và ban hành Luật cán bộ, công chức số 22/2008/QH12, có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật cán bộ, công chức ra đời cơ bản đã khắc phục được những hạn chế nêu trên, phân định rõ đối tượng cán bộ, công chức và tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ công chức quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh…theo quy định của pháp luật”[25, tr1-2]. Ngày 25/11/2019, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức số 52/2019/QH14 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020 đã sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ công chức (2008) như sau: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh…trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[26, tr.1]. Dựa trên các cơ sở hình thành khái niệm công chức như trên và theo phạm vi, đối tượng nghiên cứu của Luận văn này, khái niệm công chức có thể được hiểu Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào các ngạch, được giao giữ một công vụ, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Khái niệm công chức Dự trữ Nhà nước Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm công chức DTNN ở một số nước trên thế giới. Ở Trung Quốc, một số nhà lãnh đạo có quan niệm công chức DTNN là lực lượng thay mặt nhà nước thực hiện chức năng nhà nước bao gồm công việc tiếp nhận, bảo quản, phân phối, quản lý có năng lực, phẩm chất đạo đức,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2