Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 12
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm xây dựng cơ sở khoa học kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, phát huy hiệu quả tận dụng, năng lực sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk phục vụ mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÁ THĂNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN BÁ THĂNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔ HỒNG NAM ĐẮK LẮK - NĂM 2023
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, bản luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa từng được công bố. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng và đúng thực tế tại địa phương. Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023 TÁC GIẢ Nguyễn Bá Thăng
- LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô giáo, các đồng chí, đồng nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: - Ban Giám đốc, các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại Học viện và hoàn thành luận văn. - Lãnh đạo và các đồng chí công tác tại UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt là Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Sở, phòng CNTT, Trung tâm Giám sát điều hành đô thị thông minh tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận những tài liệu, số liệu cần thiết để phục vụ nghiên cứu luận văn của mình. - Đặc biệt xin cảm ơn chân thành đến Tiến sĩ Tô Hồng Nam - Phó Cục Trưởng Cục Công nghệ thông tin - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã dành nhiều thời gian, tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng với thời gian và trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý quý báu của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và người thân để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Đắk Lắk, tháng 5 năm 2023 TÁC GIẢ Nguyễn Bá Thăng
- MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................. LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ............................................... 4 3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 5 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ..................................................... 5 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 6 Chương 1 .......................................................................................................... 7 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC .................... 7 CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG . 7 1.1. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ............................... 7 1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bài học rút ra cho tỉnh Đắk Lắk.............................. 30
- Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 43 Chương 2 ........................................................................................................ 44 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN ....................... 44 THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 44 2.1. Bối cảnh tình hình và hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Đắk Lắk............................................................. 44 2.2. Thực trạng nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022 ..................................................... 59 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 84 Chương 3 ........................................................................................................ 85 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................... 85 3.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk ........................................... 85 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk...................... 93 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 101 KẾT LUẬN .................................................................................................. 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Tư, cụm từ Viết tắt 1 Công nghệ thông tin CNTT 2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH,HĐH 3 Cách mạng công nghiệp CMCN 4 Digital Transformation Index DTI 5 Ủy ban nhân dân UBND 6 Information and Communication Technology Ict index Index 7 Electronic Nummerical Intgrator and ENIAC Calculator 8 Gross Regional Domestic Product GRDP 9 Gross Domestic Product GDP 10 Kinh tế - Xã hội KT-XH 11 Khu công nghiệp KCN 12 Khoa học và công nghệ KH&CN 13 Quốc phòng - An ninh QP-AN 14 Thông tin và Truyền thông TT&TT
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT Bảng Nội dung Trang Số liệu công chức, viên chức chuyên trách về 01 Bảng 2.1 59 CNTT từ 2018-2022. Cơ cầu nguồn nhân lực chuyên trách về 02 Bảng 2.2 62 CNTT từ 2018-2022 Số lượng nhân lực CNTT trong các cơ quan 03 Bảng 2.3 chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được 65 đào tạo, bồi dưỡng năm 2018 Số lượng nhân lực CNTT trong các cơ quan 04 Bảng 2.4 chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được 66 đào tạo, bồi dưỡng năm 2019 Số lượng nhân lực CNTT trong các cơ quan 05 Bảng 2.5 chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được 68 đào tạo, bồi dưỡng năm 2020 Số lượng nhân lực CNTT trong các cơ quan 06 Bảng 2.6 chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được 69 đào tạo, bồi dưỡng năm 2021 Số lượng nhân lực CNTT trong các cơ quan 07 Bảng 2.7 chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk được 69 đào tạo, bồi dưỡng năm 2022 Xếp hạng chung Vietnam ICT index giai đoạn 08 Bảng 2.8 72 2018-2020
- Xếp hạng hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 2018 - 09 Bảng 2.9 75 2020 của một số tỉnh, thành phố Xếp hạng Hạ tầng nhân lực giai đoạn 2018 - 10 Bảng 2.10 77 2020 của một số tỉnh, thành phố
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, Cuộc CMCN lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu đã đặt ra nhiều yêu cầu đối với nguồn nhân lực công nghệ cao nói chung và nguồn nhân lực CNTT nói riệng. Nguồn nhân lực CNTT là lực lượng chủ yếu trong đội ngũ làm việc ở các doanh nghiệp viễn thông, danh nghiệp CNTT; nhân lực cho ứng dụng CNTT- chuyển đổi số; nhân lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng CNTT. Đây được xem là yếu tố có ý nghĩa then chốt quyết định đối với công tác ứng dụng CNTT, chuyển đổi số ở Việt Nam. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, tại báo cáo Chính trị Đại hội XIII của Đảng bổ sung ưu tiên “Phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các lĩnh vực then chốt trên cơ sở chú trọng nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài, đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng và phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam, tinh thần đoàn kết, tự hào dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [11]. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách phát triển nguồn nhân lực về CNTT nói chung và nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói riêng có trình độ, tâm huyết, trung thực, tận tụy; phát triển tổ chức, đơn vị CNTT mạnh… từng bước đưa CNTT của nước ta phát triển cả về số lượng và chất lượng. 1
- Tuy nhiên, việc phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk vẫn còn bộc lộ những bất cập; chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đội ngũ CNTT có trình độ năng lực chưa hợp lý, điều kiện làm việc và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động CNTT tại các cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng được yêu cầu, điều đó phần nào hạn chế sự phát triển nguồn nhân lực có tâm huyết, đặc biệt là cán bộ trẻ kế cận có trình độ cao… vì vậy chưa tận dụng, phát huy hết năng lực sáng tạo và nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực CNTT trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk phục vụ mục tiêu, chiến lược phát triển KT-XH. Từ ý nghĩa và tầm quan trọng về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk thời kỳ cả nước đang đẩy mạnh chuyển đổi số hiện nay. Để đánh giá đúng thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong thời gian tới, bản thân tôi chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Luận văn: Những thách thức trong quản lý và phát triển nhân lực CNTT ở Việt Nam - Tác giả Bùi Nhu Uyên - Giám đốc phòng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực - Bộ TT&TT năm 2015. Đề tài đưa ra được thực trạng về CNTT thông qua, những chương trình đào tạo và các số liệu về nguồn nhân lực CNTT trong nước và đưa giải pháp về chiến lược phát triển CNTT và truyền thông. Luận văn Thạc sĩ, ngành kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội về “Đào tạo nguồn nhân lực CNTT ở Việt Nam” năm 2008. Luận văn đi sâu tìm hiểu nguồn nhân lực CNTT và phân tích tình hình đào tạo nguồn nhân lực CNTT của Việt Nam. 2
- Luận án Tiến sĩ: Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong tiến trình CNH, HĐH ở thành phố Hồ Chí Minh 2020; Luận văn Thạc sĩ: Đào tạo nguồn nhân lực CNTT cho khu vực hành chính công của tỉnh Bình Định năm 2011; Luận văn Thạc sĩ: Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập quóc tế hiện nay của Ngô Thị Quý - trường Đại Học khoa học xã hội và nhân văn năm 2014; Luận văn thạc sĩ: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ninh của tác giả Nguyễn Thị Hương Giang năm 2015; Luận văn Thạc sĩ: Phát triển nguồn nhân lực CNTT của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của tác giả Vũ Đức Hòa năm 2016. Các bài đăng tạp chí: Tạp chí CNTT và truyền thông: Chuẩn kỹ năng nhân lực CNTT và tại sao lại cần chuẩn kỹ năng chuyên nghiệp cho NNL CNTT của Tô Hồng Nam trong TCTTTT Kỳ 2/6/2014. Tạp chí khoa học và công nghệ: Dự báo NNL CNTT của TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011- 2020- tập thể tác giả ĐHBK - ĐHQG thành phố Hồ Chí Minh. Dự án tăng kỹ năng cao cho nhân lực CNTT và dự án phát triển nhân lực CNTT do tổ chức IPA Nhật bản thực hiện. Tổng quan về tình hình nhân lực CNTT-TT thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2012; Dự thảo Chương trình phát triển nguồn nhân lực CNTT-TT thành phố giai đoạn 2012-2015 của Tiến sĩ Lê Thái Hỷ - Giám đốc Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh. Các đề tài, đề án của Nhà Nước liên quan đến nguồn nhân lực CNTT: Quyết định số: 698/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020. Đề án sớm đưa Việt Nam trở thành nước mạnh về CNTT-TT do Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Đề án này đặt ra một loạt mục tiêu đầy tham vọng với ngành CNTT-TT từ nay đến năm 2015 và 2020. Một trong những mục tiêu chủ đạo là đưa ngành CNTT-Truyền thông trở thành ngành 3
- kinh tế mũi nhọn, tăng trưởng hàng năm cao gấp 2-3 lần tăng trưởng GDP, đồng thời phát triển nguồn nhân lực CNTT đạt chuẩn quốc tế và thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên phạm vi cả nước. Nghị quyết 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia Cuộc CMCN 4.0 đã đặt mục tiêu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách phát triển nguồn nhân lực là một trong 8 chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo “Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp lớn trên thế giới để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số, hình thành văn hóa số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số, không ai bị bỏ lại phía sau”. Quyết định số 146/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động thúc đẩy thực hiện chuyển đổi số; phổ cập kỹ năng số cho các đối tượng tham gia vào quá trình chuyển đổi số quốc gia, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Xây dựng cơ sở khoa học kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk, phát huy hiệu quả tận dụng, năng lực sáng tạo 4
- và nâng cao hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk phục vụ mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk. - Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các hoạt động về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Đắk Lắk từ năm 2018 đến 2022. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng các chính sách của Nhà nước. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Về ý nghĩa lý luận 5
- - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. * Về ý nghĩa thực tiễn Những kết luận và những giải pháp rút ra từ luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng, hoạch định chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nói chung và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương. Cụ thể: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Chương 2. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. Chương 3. Phương hướng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Đắk Lắk. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG 1.1. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.1.1. Khái niệm nguồn lực công nghệ thông tin và phát triển nguồn lực công nghệ thông tin Hiện nay có rất nhiều cách hiểu về CNTT, tuy nhiên dưới dây là cách hiểu phổ biến nhất: "Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội" [1]. Như chúng ta đã biết, nguồn lực là sức lực của con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hành động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức nào đó, con người có đủ điều kiện để tham gia vào quá trình lao động. Còn nguồn nhân lực là khái niệm dùng chỉ con người trong độ tuổi lao động và có khả năng tham gia vào quá trình lao động, cụ thể theo Điều 3 của Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động” [21]. 7
- Ở Việt Nam, việc đưa ra một định nghĩa chính thức về nhân lực KH&CN hay nguồn nhân lực về KH&CN. Khi thống kê nhân lực về KH&CN chúng ta có đưa ra khai quát về địa nghĩa này như sau: “Nguồn nhân lực KH&CN là toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn nào đó trong một lĩnh vực KH&CN và những người có trình độ kỹ năng thực tế tương đương mà không có bằng cấp và tham gia thường xuyên vào hoạt động KH&CN” [5]. Với Luận văn này, bản thân tác giả sẽ sử dụng định nghĩa nêu trên cho nguồn nhân lực KH&CN để làm cơ sở cho việc định nghĩa riêng về nguồn nhân lực CNTT. Với việc lấy định nghĩa về nguồn nhân lực KH&CN đã nêu trên, nguồn nhân lực CNTT được định nghĩa cụ thể như sau: Nguồn nhân lực CNTT là nguồn nhân lực KH&CN trong lĩnh vực CNTT, gồm toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn về CNTT và những người có trình độ kỹ năng CNTT thực tế tương đương mà không có bằng cấp về CNTT và tham gia thường xuyên vào hoạt động CNTT. Theo Quyết định số 05/2007/QĐ-BTTTT, ngày 26/10/2007 của Bộ TT&TT về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin Việt Nam đến năm 2020, thì nguồn nhân lực CNTT bao gồm: - Nhân lực làm việc trong các doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp công nghiệp CNTT; - Nhân lực cho ứng dụng CNTT; - Nhân lực cho đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và người dân sử dụng các ứng dụng CNTT. Tại Quyết định số 896/QĐ-BTTTT ngày 28/5/2012 của Bộ TT&TT phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành TT&TT giai đoạn 2011-2020, phương hướng phát triển nguồn nhân lực CNTT bao gồm: 8
- - Nhân lực công nghiệp phần cứng; - Nhân lực công nghiệp phần mềm; - Nhân lực công nghiệp nội dung số; - Nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước; - Nhân lực ứng dụng CNTT trong cộng đồng. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT được xem xét trên hai mặt đó là: chất lượng và số lượng. Về chất lượng phát triển nguồn nhân lực CNTT phải được tiến hành trên các mặt: phát triển nhân cách, phát triển trí tuệ, thể lực, trình độ kỹ năng CNTT và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực CNTT phát triển; về số lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản. Như chúng ta đã biết, trong bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các các yếu tố của quá trình sản xuất. Trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau cụ thể như: giáo dục tại nhà trường, đào tạo trình độ, kỹ năng CNTT, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT, đào tạo sử dụng được ngoại ngữ... Nội dung phát triển nguồn nhân lực CNTT dưới góc độ của Quốc gia đó là quá trình tạo dựng một lực lượng nhân lực năng động, thể lực và sức lực tốt, có bằng cấp chuyên môn về CNTT và có trình độ kỹ năng CNTT thực tế tương đương mà không có bằng cấp về CNTT tham gia thường xuyên vào hoạt động CNTT, lao động có năng suất cao. Phân tích ở góc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân lực CNTT là việc nâng cao trình độ, kỹ năng CNTT, 9
- năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Do vậy, phát triển nhân lực CNTT là tổng thể các hoạt động nhằm xây dựng lực lượng lao động CNTT đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, bảo đảm QP-AN của đất nước nói chung và của mỗi địa phương nói riêng được thông qua các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. 1.1.2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Trước hết cần xác định các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm các Sở, ngành trực thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trung ương. Nguồn lực CNTT trong các cơ quan chuyên môn thược UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: toàn bộ những người có bằng cấp chuyên môn về CNTT và những người có trình độ kỹ năng CNTT thực tế tương đương mà không có bằng cấp về CNTT và tham gia thường xuyên vào hoạt động CNTT trong các cơ quan chuyên môn thược UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cụ thể, đó là người được cơ quan, đơn vị giao phụ trách hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan, đơn vị hoặc trực tiếp tham gia triển khai ứng dụng 10
- CNTT, vận hành các hệ thống thông tin trong các cơ quan chuyên môn thược UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 1.1.3. Đặc điểm của nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 1.1.3.1. Đặc điểm của ngành CNTT - CNTT là ngành công nghiệp có tốc độ phát triển cao Trên thế giới, năm 1944 chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời do người Mỹ đã phát hiện ra. Ở Việt Nam CNTT bắt đầu xuất hiện từ những năm đầu thập niên 1970, tuy nhiên phải đến thập niên 1990 ngành CNTT mới thật sự phát triển và phát triển với tốc độ rất cao. Những tiến bộ về công nghệ trong lĩnh vực CNTT diễn tiến liên tục, có thể tính từng giây. Thế giới ghi nhận từ thập niên 1990 đến nay, tốc độ phát triển trung bình hàng năm của ngành duy trì từ 8%-10% và cao gấp 1,5 lần sự phát triển kinh tế của thế giới. Trong ngành CNTT biết đến Định luật Moore nổi tiếng với phát biểu tổng quát về khả năng chế tạo ra CPU (Central Processing Unit- Bộ vi xử lý): "Số lượng transistor trên mỗi đơn vị inch vuông sẽ tăng lên gấp đôi sau mỗi năm" (CPU được xem như “bộ não” của máy vi tính, như vậy cũng có thể hiểu nôm na rằng máy vi tính chế tạo năm sau sẽ có tốc độ nhanh gấp đôi so với năm trước). Chiếc máy tính điện tử đầu tiên có tên là ENIAC (Electronic Nummerical Intgrator and Calculator) ra đời tại Mỹ vào năm 1946. ENIAC có 18.000 bóng đèn điện tử, chiếm diện tích sàn: 167 m2, cân nặng 30 tấn, tiêu thụ điện 160 KW/h. Trong 1 giây, ENIAC chỉ có thể thực hiện 5.000 phép tính cộng, 357 phép tính nhân hoặc 38 phép tính chia. Đến năm 2010, máy vi tính sử dụng chip corei7 của Intel, có khoảng 200 triệu transistor, công nghệ 45-nanometer, có khối lượng đủ để xách tay, điện 11
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
109 p | 247 | 51
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 239 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 98 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
118 p | 172 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 121 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 150 | 22
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về vận tải hành khách bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
113 p | 147 | 20
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
105 p | 96 | 18
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 102 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 118 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 114 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
92 p | 65 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 73 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu lao động nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
128 p | 46 | 8
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 135 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở tỉnh Luông Pha Băng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
113 p | 73 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn