intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:118

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục tiêu nhằm góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THÙY DƯƠNG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THÙY DƯƠNG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Bùi Thùy Dương
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian làm việc tích cực và nghiêm túc, Luận văn “Phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” đã được hoàn thành. Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Hường, cô giáo hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học đã dạy dỗ và truyền đạt những tri thức quý báu trong suốt những năm qua, để tôi có thể hoàn thành tốt khóa học của mình. Tôi xin cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo và công chức Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì thời gian có hạn, trình độ năng lực của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những góp ý của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp để tác giả rút kinh nghiệm trong những nghiên cứu sau đạt kết quả tốt hơn. Trân trọng! Hà Nội, ngày tháng năm Tác giả Bùi Thùy Dương
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBOs Tổ chức dựa vào cộng đồng Đoàn TNCSHCM Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh HĐND Hội đồng nhân dân Hội LHPN Hội Liên hiệp phụ nữ LĐTE Lao động trẻ em LĐTBXH Lao động - Thương binh và Xã hội TELĐ Trẻ em lao động THPT Trung học phổ thông MTTQ Mặt trận tổ quốc NNĐHNN Nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm NGOs Tổ chức phi chính phủ SXKDDV Sản xuất, kinh doanh dịch vụ UBND Ủy ban nhân dân
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG TT NỘI DUNG 1 Bảng 1.1 Phân biệt trẻ em tham gia lao động và lao động trẻ em 2 Bảng 2.1 Số lượng và phân bổ các nhóm đối tượng trong vùng khảo sát 3 Bảng 2.2 Quy mô trẻ em trong mẫu khảo sát theo địa bàn 4 Bảng 2.3 Tỷ lệ trẻ em đang đi học theo nhóm tuổi và địa bàn 5 Bảng 2.4 Thời gian làm việc nhà trung bình một ngày 6 Bảng 2.5 Phần trăm (%) trẻ em thuộc nhóm N1 trong địa bàn khảo sát Bảng 2.6 Số lượng và tỷ lệ trẻ em thuộc nhóm N1 theo địa bàn và giới 7 tính 8 Bảng 2.7 Tỷ lệ đi học của trẻ em thuộc nhóm N1 9 Bảng 2.8 Công việc của trẻ em thuộc nhóm N1 theo ngành và nhóm tuổi 10 Bảng 2.9 Nghề nghiệp của trẻ thuộc nhóm N1 chia theo nhóm tuối 11 Bảng 2.10 Phân bố nhóm N1 theo địa điểm làm việc 12 Bảng 2.11 Tuổi bắt đầu làm việc của nhóm N1 theo giới tính và địa bàn 13 Bảng 2.12 Thời gian làm việc bình quân/tuần của nhóm N1 14 Bảng 2.13 Thu nhập bình quân của nhóm N1 15 Bảng 2.14 Quy mô và phân bố nhóm N2 16 Bảng 2.15 Tỷ lệ đi học của trẻ em thuộc nhóm N2 17 Bảng 2.16 Địa điểm làm việc của trẻ em thuộc nhóm N2 Bảng 2.17 Tuổi bình quân bắt đầu tham gia lao động của nhóm N2 theo 18 nhóm tuổi, giới tính 19 Bảng 2.18 Thời gian làm việc bình quân của nhóm N2 20 Bảng 2.19 Thu nhập bình quân của trẻ em thuộc nhóm N2
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .............................. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .................................... 8 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ................ 9 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................. 9 7. Kết cấu của luận văn .......................................................................... 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM .................................................................................. 11 1.1. Khái quát về lao động trẻ em .......................................................... 11 1.1.1. Khái niệm trẻ em ......................................................................... 11 1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em ........................................................... 12 1.1.3. Sự khác biệt giữa lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động .... 18 1.1.4. Sự tác động và ảnh hưởng của lao động trẻ em ............................. 19 1.2. Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ...................................... 21 1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em .............. 21 1.2.2. Ý nghĩa của việc phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ........ 24 1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ............ 26 1.2.4. Các chủ thể tham gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ........... 27 1.2.5. Quản lý nhà nước về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ........... 34 1.3. Kinh nghiệm của một số thành phố tại các quốc gia và bài học cho thành phố Hà Nội về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em……………….........37 1.3.1. Kinh nghiệm từ một số thành phố ................................................ 37 1.3.2. Bài học cho thành phố Hà Nội trong phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em ............................................................................. 39
  8. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................... 41 2.1. Khái quát chung về thành phố Hà Nội ............................................. 41 2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 44 2.2.1. Tình hình biến động về lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019 ..................................................................... 44 2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội ........... 47 2.2.3. Những vấn nạn đối với lao động trẻ em trên địa bàn khảo sát thành phố Hà Nội ............................................................................................ 66 2.3. Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội .................................................................................. 71 2.3.1. Công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách pháp luật ................... 71 2.3.2. Tập huấn, nâng cao năng lực phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em ......................................................................................................... 74 2.3.3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao dộng trẻ em .... 76 2.3.4. Giám sát, kiểm tra, xử lý .............................................................. 78 2.3.5. Huy động các nguồn lực tham gia thực hiện phòng ngừa, ngăn chặn và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn Hà Nội ................................. 80 2.4. Đánh giá kết quả và những vấn đề đặt ra trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội .............................. 81 2.4.1. Những kết quả tích cực ................................................................ 81 2.4.2. Những hạn chế ............................................................................. 82 2.4.3. Những vấn đề đặt ra cần được giải quyết ...................................... 84 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 85 3.1. Định hướng, mục tiêu đối với phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ......................................................................................................... 85
  9. 3.1.1. Định hướng chung của Đảng, Nhà nước trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em .................................................................... 85 3.1.2. Định hướng chung của thành phố Hà Nội trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ........................................................... 87 3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động phòng, chống và giảm thiểu lao động trẻ em .................................................................................................... 88 3.2.1. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em ........................................................................................... 88 3.2.2. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về lao động trẻ em .................................................................................................... 89 3.2.3. Xây dựng, thực hiện các chương trình, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em .................................................................... 91 3.2.4. Củng cố, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và tổ chức thực thi luật pháp, chính sách ................ 92 3.2.5. Đẩy mạnh xã hội hóa thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ......................................................................................................... 93 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật lao động trẻ em ............................................................. 94 3.3. Một số khuyến nghị ........................................................................ 94 3.3.1. Khuyến nghị đối với các bộ ngành ............................................... 94 3.3.2. Khuyến nghị đối với địa phương, cơ sở ........................................ 95 3.3.3. Khuyến nghị đối với lao động trẻ em ........................................... 96 3.3.4. Khuyến nghị đối với người sử dụng lao động ............................... 97 3.3.5. Khuyến nghị đối với các gia đình có lao động trẻ em hoặc có nguy cơ cao .................................................................................................... 97 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngày nay, trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tượng phổ biến, trong đó, nhiều trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm và bị khai thác triệt để. Lao động trẻ em tùy thuộc vào loại hình lao động, điều kiện lao động không chỉ để lại những hậu quả nghiêm trọng cho sự phát triển bình thường của trẻ em mà còn gây ra những tác động tiêu cực tới cộng đồng, xã hội, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển lâu dài của mỗi quốc gia. Vì vậy phòng ngừa, giảm thiểu và xóa bỏ lao động trẻ em là những mục tiêu chung và cộng động quốc tế đang hướng tới. Ở Việt Nam, tình hình lao động trẻ em đã và đang gây ra nhiều bức xúc. Đây cũng là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm đặc biệt và đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm can thiệp và hỗ trợ có hiệu quả đối với nhóm trẻ em thiệt thòi này. Sự quan tâm này được thể hiện: Việt Nam là một trong những quốc gia đi đầu trong việc phê chuẩn Công ước Liên Hợp quốc về quyền trẻ em (1990); phê chuẩn Công ước số 182 của ILO về việc cấm và những hành động tức thời để loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất (2000); Công ước số 138 của ILO về tuổi tối thiểu đi làm việc (2003); Thủ tướng Chính Phủ cũng đã phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020 (Quyết định số 1023/QĐ- TTg ngày 07/6/2016). Tuy nhiên, tình hình lao động trẻ em vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là trong bối cảnh hội nhập và có biểu hiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Theo kết quả điều tra lao động trẻ em năm 2018, nước ta có khoảng 1,02 triệu lao động trẻ em từ 5-17 tuổi, đáng chú ý nhất là 519.805 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm như khai thác đá, gia công các 1
  11. sản phẩm từ đá, sản xuất các sản phẩm mộc dân dụng, khai thác than lộ thiên, đào đãi vàng,… Tính riêng Hà Nội năm 2018 có khoảng gần 600 trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là lao động trẻ em chưa được coi trọng, một số địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự coi bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng dân cư về vấn đề lao động trẻ em còn chưa đủ, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên trách các cấp làm việc với trẻ em chưa có hoặc còn thiếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, hầu hết các phường, xã trên địa bàn Hà Nội chưa có đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội hoặc chưa được đào tạo cơ bản về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa tình trạng lao động trẻ em. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ này chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp cũng như thiếu phương pháp tiếp cận mang tính lý luận và toàn diện để phòng ngừa và có những dịch vụ can thiệp, hỗ trợ kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, một bộ phận trẻ em còn thiếu ý thức trong học tập, chán học, bỏ học, bỏ nhà đi kiếm sống và trở thành lao động trẻ em. Trước thực trạng trên, công tác phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ đánh giá công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. 2
  12. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1. Trên thế giới Lao động trẻ em đã trở thành chủ đề được thế giới quan tâm trong nhiều năm qua, đặc biệt là Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và đối với các chính phủ các nước. Trên thế giới có rất nhiều những nghiên cứu đã được thực hiện, đồng thời cũng có nhiều dự án và chương trình hành động cũng như các chiến dịch truyền thông đã được phát động nhằm chia sẻ thông tin và giải quyết tình trạng lao động trẻ em. Hội nghị quốc tế Ôx-lô (tháng 6/1999) về lao động trẻ em thể hiện sự quan tâm quốc tế ngày càng tăng về lao động trẻ em. Hội nghị dựa trên cơ sở các văn kiện quốc tế đã được thừa nhận rộng rãi, đặc biệt là Công ước về Quyền trẻ em (CRC); Công ước 138 của tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về tuổi tối thiểu năm 1973; Công ước số 29 về lao động cưỡng bức năm 1930 và trong khuôn khổ Kế hoạch hành động của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em năm 1990. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Cứu trợ trẻ em cho biết trên thế giới hiện có 218 triệu trẻ em phải lao động, trong đó 126 triệu em làm việc trong những điều kiện nguy hiểm và 8,5 triệu em lao động như nô lệ. Tổ chức Cứu trợ trẻ em nhấn mạnh sự cần thiết để trẻ em được lao động trong những điều kiện xứng đáng, bảo đảm an ninh và vệ sinh, hưởng lương phù hợp và có thể kết hợp lao động với học hành. Tuy nhiên, nạn bóc lột trẻ em đang diễn ra phổ biến và trầm trọng. Theo bà Pepa Horno, một chuyên gia của Tổ chức Cứu trợ trẻ em, hiện có 8,5 triệu trẻ em đang phải làm những công việc bất hợp pháp, nặng nhọc và nguy hiểm đối với tuổi thơ. Một trong những hình thức nô dịch trẻ em là việc buôn bán trẻ em, hay bóc lột tình dục từ các thương vụ du lịch "sex" với sự tham gia của 1,8 triệu trẻ vị thành niên. Bản báo cáo của Tổ chức Cứu trợ trẻ em còn cho biết hiện nay 300.000 trẻ em 3
  13. dưới 15 tuổi bị bắt đi lính và dính vào các cuộc xung đột vũ trang. Điều tồi tệ nhất là các em bị buộc phải chứng kiến hoặc tiến hành các vụ thảm sát ngay tại làng quê mình để không còn đường trở về nhà hoặc tái hoà nhập xã hội. Tình trạng bóc lột sức lao động trẻ em đang diễn ra phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Theo báo cáo của Bộ Lao động Nam Phi công bố ngày 11/6/2008 ( năm nào), hiện nước này có hơn 4,8 triệu lao động trẻ em từ 5 đến 17 tuổi. Mặc dù tại Nam Phi, việc sử dụng trẻ em làm những công việc nguy hiểm và độc hại như pha trộn hoặc phun thuốc trừ sâu, điều khiển các loại máy móc dễ xảy ra tai nạn, máy móc có động cơ lớn và nặng hoặc làm việc trong những điều kiện thời tiết khắc nghiệt, đều bị cấm. Trẻ em thường làm việc trong điều kiện hà khắc như phải vào trong các hầm sâu dưới lòng đất để khuân vác những thứ nhiều khi còn nặng hơn cả trọng lượng cơ thể của các em. Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) công bố các số liệu cho thấy, thế giới có 246 triệu trẻ em làm những nghề nguy hiểm đến tính mạng, 73 triệu lao động trẻ em chưa tới 10 tuổi. Ở các nước phát triển có 2,5 triệu trẻ em phải làm việc trong khi 127 triệu trẻ em dưới 14 tuổi làm việc tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương và 22.000 trẻ em chết mỗi năm do các tai nạn lao động. Ở Ấn Độ, Nêpal, nhiều trẻ em phải kiếm sống bằng nghề đập đá. Ở khu vực cận sa mạc Saraha châu Phi với tỷ lệ 1/4 số trẻ em ở khu vực này bị bóc lột sức lao động. Khoảng 60% số lao động trẻ em trên thế giới làm việc trong nông nghiệp và không có cơ hội được học hành. 2.2. Tại Việt Nam Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em xuất hiện từ khá lâu trong lịch sử. Gần đây vấn đề này càng trở nên bức xúc khi số lượng lao động trẻ em không ngừng tăng lên, bên cạnh đó là một số biểu hiện của mặt trái của nền kinh tế thị trường, đặt ra và tiềm ẩn nhiều vấn đề xã hội 4
  14. nan giải, đòi hỏi phải giải quyết kịp thời.Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về lao động trẻ em như: - “Vấn đề lao động trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2000, phân tích vấn đề lao động trẻ em trên thế giới và vấn đề lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề lao động trẻ em trong nền kinh tế thị trường. - Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bao Cường đăng trên Bản tin số 23 - Viện Khoa học và Lao động xã hội đưa ra một số điểm cơ bản về tình trạng, nguyên nhân của lao động trẻ em, một số hoạt động ưu tiên nhằm giải quyết tình trạng lao động trẻ em giai đoạn 2010-2015. - Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy năm 2010 đã chỉ ra những vấn đề xã hội mang tính gay gắt mà trẻ em đang phải đối mặt như bất bình đẳng trong tiếp cận các cơ hội chăm sóc, bảo vệ, lao động sớm, bị xâm hại, bị bỏ rơi. - Báo cáo về Điều tra lao động trẻ em năm 2012 do Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, tổ chức lao động quốc tế (ILO) tại Việt Nam thực hiện và công bố năm 2014 đã đưa ra một bức tranh khá toàn diện về lao động trẻ em ở Việt Nam. Báo cáo đã chỉ ra khung luật pháp, chính sách của Việt Nam đối với vấn đề lao động trẻ em và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Báo cáo cũng đưa ra bức tranh về trẻ em tham gia lao động trên phạm vi cả nước từ quy mô, phân bổ trẻ em; tình trạng đi học; nguyên nhân trẻ em phải tham gia lao động; công việc và điều kiện làm việc của trẻ em; thời gian làm việc; thu nhập; các vấn đề về sức khỏe và an toàn của trẻ em khi tham gia lao động vào các công việc được phép và trái với quy định của pháp luật. Từ đó đưa ra các khuyến nghị để tiếp tục huy động được sự tham gia mạnh mẽ của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã 5
  15. hội, cộng đồng và cá nhân có liên quan vào việc ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em. - Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, Luận án Thạc sỹ chuyên ngành Pháp luật về quyền con người, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em; khuôn khổ pháo luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em; thực trạng thực thi pháp luật từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em ở Việt Nam. - Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận án nghiên cứu quan niệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em; nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em; chỉ ra các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em của một số nước trên thế giới; chỉ ra các hạn chế trong quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam. Từ quan điểm hoàn thiệnquản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam. - Báo cáo đánh giá thực trạng, điều kiện làm việc của trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống ở một số tỉnh/thành phố Việt Nam của Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tháng 12 năm 2017. Báo cáo tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động trong các làng nghề truyền thống từ đó đưa ra các biện pháp can thiệp, hỗ trợ nguy cơ trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động trở thành lao động trẻ em. 6
  16. - Báo cáo Nghiên cứu “Khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) về lao động trẻ em” được công bố vào tháng 8 năm 2018. Nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em tại Việt Nam, thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 (viết tắt là ENHANCE). Nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và hành vi (Knowlegde, Attitude, Practices, viết tắt là KAP) liên quan đến lao động trẻ em trước khi dự án có các can thiệp cụ thể. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động can thiệp một cách hiệu quả của dự án ENHANCE, đồng thời được sử dụng để so sánh khi Dự án kết thúc nhằm đánh giá kết quả và tác động của Dự án. Khảo sát thực địa được thực hiện ở 03 địa bàn Dự án là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và An Giang vào tháng 4-5/2018. Nghiên cứu đánh giá sự hiểu biết, thái độ và các hành động liên quan tới LĐTE hiện nay của cộng đồng và các cấp chính quyền tại ba tỉnh và thành phố bao gồm An Giang, Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để từ đó xác định các rào cản đối với việc thay đổi hành vi/thái độ hướng tới ngăn ngừa và xóa bỏ LĐTE và xác định cách sử dụng phương tiện truyền thông và hình thức chia sẻ thông tin giữa các nhóm mục tiêu để phát triển các kênh truyền thông và nâng cao nhận thức phù hợp ở địa phương, cũng như trên phạm vi cả nước. Các đề tài và công trình nghiên cứu trên đã đưa ra bức tranh tổng quan về tình hình trẻ em, quản lý nhà nước về bảo vệ quyền trẻ em, lao động trẻ em cũng như thực trạng trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống ở một số tỉnh/thành phố Việt Nam. Một số đề tài đã đề cập đến một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng lao động trẻ em song chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, đặc biệt là trên địa bàn thành phố Hà Nội. Vì vậy, những nội dung trong luận văn “Phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” mang ý nghĩa lý luận và 7
  17. thực tiễn làm rõ các giải pháp đồng bộ, thống nhất nhằm phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. - Nhiệm vụ: + Tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; + Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung:  Tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội;  Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó lấy mẫu nghiên cứu tại 9 xã thuộc 4 huyện Hoài Đức (xã Dương Liễu, Sơn Đồng, La Phù), Chương Mỹ (xã Phú Nghĩa, Trung Hòa), 8
  18. Thạch Thất (xã Canh Nậu, Bình Phú), Gia Lâm (xã Bát Tràng, Kiêu Kị) là nơi tập trung nhiều nhất các trẻ em lao động sớm và dưới nhiều hình thức, đa dạng các đối tượng. Đây cũng là địa bàn được chọn để nghiên cứu của Dự án hỗ trợ nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em tại Việt Nam (ENHANCE). + Phạm vi thời gian: Ngày 07/6/2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1023/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. Do đó, đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu thông qua các văn bản, báo cáo hàng năm, các văn bản pháp lý, các chương trình, dự án; kết quả nghiên cứu đã có sẵn trong cùng lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực liên quan. - Sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và phục vụ nhu cầu 9
  19. quản lý, hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách; xây dựng các chương trình, dự án hạn chế tình trạng lao động trẻ em. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải pháp nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh Việt Nam và xu hướng quốc tế; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện tại để đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về phòng ngừa từ xa cho mọi đối tượng trẻ em; phát hiện sớm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ cho nhóm trẻ em có nguy cơ cao phải lao động; trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, ngoài ra còn có phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo Phần nội chính bao gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. - Chương 2: Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 10
  20. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM 1.1. Khái quát về lao động trẻ em 1.1.1. Khái niệm trẻ em Về phương diện khoa học, trẻ em được định nghĩa tùy theo góc độ tiếp cận của từng khoa học cụ thể. Trong triết học, trẻ em được xem trong mối quan hệ biện chứng với sự phát triển của xã hội nên ở mọi thời đại, tương lai của quốc gia, dân tộc đều tùy thuộc vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Đối với chuyên ngành xã hội học, trẻ em được xác định là người có vị thế, vai trò xã hội khác với người lớn, vì vậy cần được xã hội quan tâm, tạo điều kiện sinh trưởng, nuôi dưỡng, bảo vệ, chăm sóc, phát triển. Trong tâm lý học, khái niệm trẻ em được dùng để chỉ giai đoạn đầu của sự phát triển tâm lý, nhân cách con người. Dưới khía cạnh pháp lý, khái niệm trẻ em thường được tiếp cận theo độ tuổi. Trẻ em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù do chưa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ, dễ thích nghi, dễ uốn nắn và đặc biệt là dễ bị tổn thương. Chính vì vậy, việc xác định trẻ em theo độ tuổi là điều cần thiết nhằm bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất khỏi những nguy cơ từ xã hội ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ. Điều 1, Công ước quốc tế về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi”. Đây là một quy định mở, trong đó mức trần 18 tuổi được coi là mức tiêu chuẩn nhưng không phải là cố định, bắt buộc với mọi quốc gia, nói cách khác, điều này cho phép quốc gia thành viên xác định độ tuổi được coi là trẻ em thấp hơn so với quy định kể trên. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2