intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:135

47
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động hợp tác quốc tế tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công tác hợp tác quốc tế tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN NỮ HOÀNG ANH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8340403 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh HÀ NỘI - 2020
  3. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố trong công trình k hoa học khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với những cam đoan trên. Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Nữ Hoàng Anh i
  4. Lời cảm ơn Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Nhờ sự hướng dẫn chu đáo, tận tình và những lời góp ý quý giá của cô đã giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô đã giảng dạy và trang bị cho tôi những kiến thức bổ ích, sâu rộng trong thời gian học chương trình Cao học chuyên ngành Quản lý công – Khóa 22 của Học viện Hành chính Quốc gia. Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Quản lý đào tạo thạc sĩ, Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia tại Hà Nội đã luôn tạo điều kiệ n cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. ii
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................... i Lời cảm ơn .......................................................................................................ii Danh mục các bảng ......................................................................................... v Danh mục các hình vẽ, biểu đồ ..................................................................... vi DANH MỤC VIẾT TẮT ..............................................................................vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................. 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ....................................... 4 4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................... 5 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 7 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................. 7 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 10 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ............................................... 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................... 11 1.2. Nội dung quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội 19 1.3. Cơ sở pháp lý của quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội ...................................................................................................... 29 1.4. Những yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI ........................................................... 41 iii
  6. 2.1. Những kết quả đã đạt được trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội từ năm 2009 đến nay ................................................ 41 2.2. Những hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội ...................................................................................................... 54 2.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................................. 60 Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI .................................................................................................... 65 3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội ...................................................................................................... 65 3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội ........................................................................................... 69 3.2.1. Giải pháp số 1: Đổi mới phương thức quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 69 3.2.2. Giải pháp số 2: Đổi mới phương thức hợp tác hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội .............................................................. 85 3.3.3. Giải pháp số 3: Đổi mới trong việc chia sẻ thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạ t động hợp tác quốc tế ............................................. 91 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 PHỤ LỤC 1 .................................................................................................. 102 PHỤ LỤC 2 .................................................................................................. 118 PHỤ LỤC 3 .................................................................................................. 120 iv
  7. Danh mục các bảng Bảng 2. 1. Danh mục các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai Giai đoạn 2009 – 2019 .................................................................................... 43 Bảng 2. 2. Tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự án HTQT do VPQH triển khai từ 2009 -2019 ........................................................................................... 49 v
  8. Danh mục các hình vẽ, biểu đồ Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn ................................................. 5 Biểu đồ 2.1. Số liệu tổng hợp các hoạt động HTQT do VPQH (Chủ dự án) triển khai giai đoạn 2009 - 2019 ..................................................................... 51 Biểu đồ 2. 2. Số liệu giải ngân các dự án do VPQH t riển khai giai đoạn 2009-2019........................................................................................................ 58 vi
  9. DANH MỤC VIẾT TẮT Hiệp hội Tổng thư ký Nghị Association of Secretaries ASGP viện General of Parliaments BĐP Ban điều phối Cơ quan phát triển quốc tế Danish International DANIDA Đan Mạch Development Agency ĐBQH Đại biểu Quốc hội Cơ quan Hợp tác quốc tế Japan International Cooperation JICA Nhật Bản Agency HĐND Hội đồng nhân dân HTQT Hợp tác quốc tế Non-Governmental NGO Tổ chức Phi chính phủ Organization Official Development ODA Viện trợ phát triển chính thức Assistance PCPNN Phi Chính phủ nước ngoài QLDA Quản lý dự án UBTVQH Ủy ban Thường vụ Quốc hội Chương trình phát triển United Nations Development UNDP Liên hợp quốc Programme VPQH Văn phòng Quốc hội vii
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luậ n văn Hoạt động hợp tác quốc tế (HTQT) của Quốc hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng. Trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung củ a đất nước trong công cuộc đổi mới và hội nhập, hoạt động của Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội đã có những bước tiến mới và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong việc thực hiện cả 3 chức năng lập pháp, giám sát và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước nói chung và trong lĩnh vực HTQT nói riêng. Hoạt động HTQT có những đóng tích cực vào thành công chung tại các cơ quan của Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Văn phòng Quốc hội (sau đây xin được gọi là các cơ quan của Quốc hội). Dưới sự chỉ đạo của Lãnh đạo Quốc hội các khóa X, XI, XII, XIII, XIV và trên cơ sở đ ường lối hội nhập sâu rộng ở cả cấp độ khu vực và thế giới của đất nước ta, chủ trương tiếp nhận và triển khai các dự án HTQT tại các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội tiếp tục được thúc đẩy và ngày càng mở rộng cả về số lượng nhà tài trợ, quy mô của chương trình, dự án và đối tượng thụ hưởng. Hoạt động HTQT đã góp phần nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho các Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bộ máy giúp việc trong các cơ quan của Quốc hội. Các đại biểu Quốc hội đã cơ hội để nân g cao kinh nghiệm và kiến thức trong các hoạt động lập pháp, giám sát, nhất là với các vấn đề mới, cần có nhiều sự trao đổi, học tập kinh nghiệm từ nước ngoài. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ, công chức làm việc tại các vụ/đơn vị giúp việc cho các cơ quan của Quốc hội đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn từ các hoạt động hợp tác với nước ngoài. Qua đó, công tác giúp việc, phục vụ các cơ quan của Quốc hội có nhiều bước chuyển biến rõ rệt. Ngoài ra, hoạt động HTQT cũng đã góp phần đổi mới 1
  11. phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan của Quốc hội và Hội đồng nhân dân nói chung và Văn phòng Quốc hội nói riêng. Rất nhiều vấn đề về mô hình tổ chức của cơ quan dân cử ở trung ương cũng như địa phương, mô hình của bộ máy giúp việc, tổ chức và hoạt động của hệ thống các ủy ban của Quốc hội, các ban của Hội đồng nhân dân , hoạt động của đại biểu chuyên trách, đại biểu kiêm nhiệm ... là chủ đề của các hội thảo, các nghiên cứu nằm trong khuôn khổ các dự án HTQT với các tổ chức, cơ quan quốc tế tài trợ. Thông qua các hoạt động HTQT, cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin cho Quốc hội và Hội đồng nhân dân cũng phần nào đang dần được nâng cấp, củng cố và phát triển. Và quan trọng hơn, văn hoá điện tử bước đầu đã được hình thành trong các cơ qu an của Quốc hội. Các chương trình, dự án HTQT do các cơ quan của Quốc hội và Văn phòng Quốc hội triển khai hầu hết là các dự án hỗ trợ kỹ thuật đều thuộc hình thức viện trợ không hoàn lại, được thực hiện trên tinh thần tranh thủ các nguồn hỗ trợ từ bên ngoài song cần dựa vào nội lực là chính và luôn bảo đảm giữ vững chủ quyền quốc gia, bình đẳng, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau. Toàn bộ quá trình xây dựng, tiếp nhận, ký kết và triển khai thực hiện các dự án đều tuân thủ nghiêm túc các trình tự, thủ tục được pháp luật Việt Nam cũng như các cơ quan tài trợ của nước ngoài quy định. Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc quản lý và phát huy những hiệu quả đạt được từ hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội vẫn còn tồn tại một số điểm hạn chế như: Thứ nhất, việc quản lý công tác HTQT chưa được thống nhất trong phạm vi Văn phòng Quốc hội dẫn đến chồng chéo, lãng phí nguồn lực và không phát huy được hết hiệu quả của hoạt động HTQT. Việc không thống nhất trong quản lý hoạt động HTQT khiến cho việc tiếp nhận, triển khai các hoạt động HTQT phải thông qua nhiều đầu mối trung gian, thủ tục hành chính 2
  12. phức tạp. Hơn nữa, việc tách HTQT và đối ngoại khiến cho hai hoạt động này tách rời nhau. Hoạt động HTQT không tận dụng được hoạt động đối ngoại để mở rộng phạm vi, nội dung hợp tác. Ngược lại, các hoạt động đối ngoại thiếu yếu tố HTQT nên nội dung hoạt động chưa có chiều sâu. Thứ hai, một số hoạt động HTQT tại VPQH hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc trao đổi hai chiều, vẫn chỉ đơn thuần là tiếp nhận chủ yế u theo hình thức nhận hỗ trợ của các tổ chức quốc tế hoặc nghị viện n ước ngoài để triển khai các dự án HTQT hoặc hoạt động HTQT còn mang tính đơn lẻ, chưa có sự tiếp nối, liên tục; hiệu quả chỉ giới hạn ở những đối tượng trực tiếp thụ hưởng, vì vậy chưa th ực sự bảo đảm và phát huy tính bền vững. Thứ ba, sự phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan của Quốc hội trong quá trình triển khai các hoạt động HTQT còn chưa thường xuyên, gây khó khăn cho việc nhân rộng các kết quả hoạt động HTQT. Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn cũng như vi ệc Việt Nam đã vươn lên tr ở thành nước có thu nhập trung bình trên thế giới, các cơ quan tài trợ quốc tế đã và đang giảm dần việc hỗ trợ tài chính và kỹ thuật cho Việt Nam nói chung và các cơ quan của Quốc hội và VPQH nói riêng. Việc ta xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, bảo đảm tính bền vững trong hoạt động HTQT của các cơ quan của Quốc hội là hết sức cần thiết, góp phần phát huy tốt hơn nữa hiệu quả của hoạt động HTQT. Tuy nhiên hoạt động HTQT của Quốc hội nói chung và tại Văn phòng Quốc hội nói riêng cũng còn những hạn chế cần khắc phục, nhưng khắ c phục thế nào đang là vấn đề chưa thật rõ, cần được nghiên cứu chỉ ra phải làm gì và làm như thế nào để hoạt động HTQT đạt hiệu quả cao hơn. Theo đó cần có một đề tà i nghiên cứu các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. Giai đoạn 10 năm là vừa đủ để đánh giá các mặt tích cực và còn hạn chế của một vấn đề. Năm 2009 cũng là 3
  13. năm Ban điều phối các dự án HTQT được UBTVQH thành lập. Đây là dấu mốc để đánh giá lại hoạt động của Ban điều phối và từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc quản lý các hoạt động HTQT trong các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, tác giả đã ch ọn vấn đề “Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuy ên ngành quản lý công với mong muốn đưa ra một số đề xuất, kiến nghị theo ý kiến nhằm góp phần nâng cao, phát huy tốt hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễ n về hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng, đề tà i tập trung nghiên cứu tìm hiểu các mặt thuận lợi và khó khăn khi triển khai công tác HTQT tại VPQH, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT tại các cơ quan của Quốc hội nói chung và VPQH nói riêng. * Nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu: - Hệ thống hóa các cơ sở lý luận và pháp lý về HTQT của VPQH. - Đánh giá tổng quan và phân tích thực trạng hoạt động HTQT tại VPQH. - Đề xuất một số giải pháp để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn * Đối tượng nghiên cứu : Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. * Phạm vi nghiên cứu : 4
  14. - Về nội dung: Nghiên cứu cả lý thuyết và thực tiễn, cả hiện trạng và tương lai hoạt động HTQT tại VPQH, đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế trong quản lý hoạt động HTQT của VPQH. - Về thời gian: Quản lý hoạt động HTQT tại VPQH giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019. - Về không gian: Tập trung vào các chương trình, dự án, hoạt động HTQT do Văn phòng Quốc hội quản lý và triển khai. 4. Khung nghiên cứu, quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Khung nghiên cứu Nghiên cứu lý thuyết/ lý luận thuyết/lý luận về về Giải pháp Đánh giá Tổng quan quản lý hoạt động nâng cao thực trạng các công HTQT hiệu quả quản lý trình khoa quản lý hoạt động học về quản hoạt động HTQT tại lý hoạt động HTQT tại Khảo cứu kinh Văn Phòng HTQT Văn Phòng nghiệm về quản lý Quốc hội Quốc hội hoạt động HTQT Hình 1: Sơ đồ khung nghiên cứu của luận văn Khung nghiên cứu chỉ ra những việc phải làm và quy trình các bước triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài. 4.2. Quan điểm chỉ đạo nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài tuân thủ các quan điểm chỉ đạo dưới đây: - Tác giả dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tôn trọng khách q uan và chân lý. Đặc biệt coi trọng quan hệ giữa đổi mới và phát triển cũng như quan hệ mật thiết giữa ổn 5
  15. định và phát triển. Đồng thời, quản lý hoạt động HTQT có quan hệ mật thiết với quản lý công tác ngoại giao. - Tác giả luôn luôn dựa vào tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập và HTQT. Trong đó nổi bật là quan điểm đổi mới và làm bạn với tất cả các quốc gia trên thế giới. - Tác giả căn cứ vào đường lối phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hợp tác quốc tế nói riêng để phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa phát t riển và hợp tác quốc tế, giải quyết mối quan hệ hợp tác không rơi vào tình trạng phiến diện, cực đoan, duy ý chí hoặc e ngại. 4.3. Phương pháp tiếp cận: - Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả tiếp cận theo các hướng chính: + Tiếp cận hệ thống: coi HT QT là một trong những bộ phận quan trong của công tác đối ngoại, cói quản lý hoạt động HTQT là bộ phận của quản lý công tác ngoại giao; + Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: Tiếp cận từ chiến lược ngoại giao cho đến hoạt động HTQT; + Tiếp cận liên ngành: Tiếp cận trong mối quan hệ ngoại giao và phát triển kinh tế - xã hội, bảo v ệ Tổ quốc; + Tiếp cận theo nguyên lý nhân – quả : Mỗi kết quả có nguyên nhân của nó. Đi tìm nguyên nhân của những thành công và của những hạn chế. - Nghiên cứu những hạn chế khi triển khai hoạt động HTQT tại Văn phòng Quốc hội. - Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế đó và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. 4.4. Phương pháp nghiên cứu: 6
  16. - Phương pháp phân tích thố ng kê: được sử dụng để phân tích số liệu thống kê để xác định kết quả, hiệu quả đạt được trong quản lý hoạt động HTQT ở VPQH. Xác định những đánh giá khoa học về những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân. - Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các tr i thức có được từ việc phân tích tài liệu nhằm đưa ra các luận giải, nhận xét của tác giả về những vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: sử dụng để so sánh các ý kiến, so sánh kết quả, hiệu quả quản lý hoạt động HTQT tại VPQH qua các năm; so sánh với các trường hợp quốc tế. Từ việc áp dụng những phương pháp trên có thể rút ra bài học và lựa chọn những yếu tố hợp lý, phù hợp để đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động HTQT tại VPQH. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn * Ý nghĩa lý luận: Luận văn đã cố gắng làm rõ thêm những vấn đề lý luận chủ yếu về quản lý hoạt động HTQT tại VPQH; góp phần đóng góp thêm sự tường minh về lý luận HTQT và quản lý HTQT trong điều kiện Việt Nam . * Ý nghĩa thực tiễn: - Luận văn hệ thống h óa các văn bản pháp lý về quản lý hoạt động HTQT tại VPQH và cố gắng chỉ ra những bất cập để khắc phục . - Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định chủ trương, xác định giả pháp để đổi mới, nâng cao chất lượng và phát huy tối đa hiệu quả hoạt động HTQT của Quốc hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. 6. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tác giả đã sử dụng 32 tài liệu tham khảo trong đó có 10 báo cáo về “kết quả thực hiện các chương trình, dự án HTQT hàng năm của các cơ quan của 7
  17. Quốc hội và VPQH. Nhìn chung các tài liệu đề cập nhiều đến ngoại giao Nghị viện giữa các nước, đề cập quản lý đối ngoại của Quốc hội. Nhìn chung các công trình đề cập nhiều tới vấn đề đối ngoại của Quốc hội và hoạt động HTQT của Quốc hội . Trong đó Ban Điều phối các dự án hợp tác quốc tế đã chỉ ra Kết quả thực hiện hoạt động HTQT của năm trước; dự kiến hoạt động HTQT năm sau của các cơ quan của Quốc hội, cơ quan của UBTVQH và VPQH. Các báo cáo chỉ ra những thành tựu chính và những hạn chế cần khác phục của mỗi năm trong thời gian vừa qua. Song vấn đề quản lý hoạt động HTQT của VPQH lại chưa được làm rõ. Vũ Dương Huân (3/2008), trong bài “Bàn về ngoại giao nghị viện và thực tiễn tại Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế số 1 (72), Học viện Ngoại giao đã cho biế t nội hàm ngoại giao nghị viên và những vấn đề đặt ra cần giải quyết để ngoại giao nghị viện diễn ra có hiệu quả. Ngô Đức Mạnh (2015), trong bài viết Ngoại giao nghị viện góp phần thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại của Đảng và nhà nước, trích từ Tài liệu “Hội thảo Quốc hội Việt Nam: 70 năm hình thành và phát triển” tại Hà Nội cũng đã cho thấy đường lối đối ngoại của Đảng có ý nghĩa chỉ đạo thống nhất hoạt động HTQT của Quốc hội Việt Nam. Đinh Xuân Lý (2015), trong bài viết “Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác quốc tế” , Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam số 10 (95), bài viết phân tích nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết và hợp tác quốc tế; luận giải các quan điểm Hồ Chí Minh về sự cần thiết phải đoàn kết về hợp tác quốc tế, về mục tiêu, phương châm đoàn kết và hợp tác quốc tế. Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội khóa XII (2010), Ngoại giao nghị viện: Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn Việt Nam (Kỷ yếu hội thảo) , cuốn sách tổng hợp một số bài tham luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn của nhiề u nhà lãnh 8
  18. đạo, nghiên cứu và ngoại giao của Việt Nam và quốc tế về hoạt động ngoại giao nghị viện của Việt Nam trong những năm qua và tham khảo thêm kinh nghiệm của một số nước như Pháp, Ôxtrâylia. Ngô Anh Dũng (12/2015), “Quốc hội Việt Nam 70 năm hoạt động ngoại giao nghị viện”, bài viết đã tóm tắt những thành tựu đã đạt được của Quốc hội Việt Nam 70 năm qua trong hoạt động ngoại giao ngay từ ngày đầu thành lập, Quốc hội đã có chủ trương mở rộng hoạt động ngoại giao trên cả bình diện song phương và các diễn đàn đa phương để vận động phong trào quốc tế ủng hộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Trong giai đoạn hiện nay và tương lai, Quốc hội sẽ triển khai ngày càng mạnh mẽ hơn, hiệu quả hơn hoạt động đối ngoại - ngoại giao Nghị viện, nhằm thực hiện thắng lợi đường lối và chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta. PGS.TS. Trần Thị Thanh Thủy (5/2018), “Một số hoạt động nhằm phát triển đội ngũ lãnh đạo kế cận” , đăng trên trang web quanlynhanuoc.vn,cho thấy tầm quan trọng cũng như vai trò ngày càng tăng của lãn h đạo, quản lý: ngày càng nhiều bằng chứng về vai trò của lãnh đạo, quản lý đối với chất lượng và sự phát triển của cá nhân, tổ chức, quốc gia và loài người nói chung. Do đó, phát triển đội ngũ lãnh đạo là nhu cầu tất yếu trong mọi tổ chức, mọi hệ thống cô ng vụ, ở mọi quốc gia, ở mọi thời đại. Phạm Đức Toàn (7/2019) , trong bài viết Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở nước ta hiện nay và những vấn đề đặt ra” đăng ở Tạp chí Khoa học Nội vụ (số 31) đã cho biết việc phát triể n nhân lực chất lượng cao có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển đất nước nói chung và phát triển công tác đối ngoại nói riêng. Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động HTQT tại VPQH là một đề tài mang tính mới, hiện chưa có nghiên cứu nào đi sâu về lĩnh vực này. Theo tác giả, trong giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, lĩnh vực HTQT của 9
  19. VPQH nói riêng và của các cơ quan của Quốc hội nói chung cần được chú trọng và quan tâm hơn nữa để có thể phát huy tối đa hiệu quả nguồn hỗ trợ, kinh nghiệm học tập được từ các đối tác nước ngoài trong quá trình hội nhập quốc tế. Đảng đoàn Quốc hội (2019), trong Báo cáo Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Ban Bí thư về hợp tác với nước ngoài về pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp đã cho biết vai trò quan trọng của HTQT của Quốc hội Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động hợp tác quốc tế tại Văn phòng Quốc hội . Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao công tác quản lý hoạt động hợp tác quốc tế của Văn phòng Quốc hội. 10
  20. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về hoạt động đối ngoại của Quốc hội Theo Quy chế đối ngoại được ban hành kèm theo Nghị quyết số 1170/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 17 tháng 3 năm 2016 của UBTVQH, hoạt động đối ngoại bao gồm các hoạt động đoàn ra, đoàn vào; nhận, tặng các hình thức khen thưởng có yếu tố nước ngoài; gia nhập hoặc rút khỏi tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực; đăng cai, tổ chức hội nghị, hội thảo liên nghị viện thế giới và khu vực; hợp tác quốc tế; tiếp khách quốc tế; trả lời phỏng vấn của phóng viên nước ngoà i và đưa tin về hoạt động đối ngoại . Trải qua hơn bảy mươi năm, hoạt động đối ngoại của Quốc hội đã trở thành một bộ phận không thể tách rời trong hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước, góp phần quan trọng thực thi hiệu quả chính sách đối ngoại và chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, nâng cao vị thế của Quốc hội Việt Nam trên trường quốc tế, đưa hoạt động ngoại giao Nghị viện đi vào chiều sâu. Trên cơ sở đó, Quốc hội Việt Nam đã thiết lập được quan hệ với gần 180 quốc gia và là thành viên c ủa nhiều tổ chức, diễn đàn liên nghị viện khu vực và thế giới. Hoạt động đối ngoại của Quốc hội trong những nhiệm kỳ qua đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần hỗ trợ thiết thực cho phát triển kinh tế và thúc đẩy quá trình hội nhập khu vực và quốc tế của đất nước. Hình ảnh Quốc hội Việt Nam được nâng cao trên trường quốc tế. Thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở đa dạng hóa, đa phương hóa được khởi xướng từ Đại hội Đảng lần thứ VI, Quốc hội nước ta đã có những bước đi tích cực để từng bước 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2