Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
lượt xem 7
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, góp phần vào việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn thành phố.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………../…………….. ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN MINH HÀ TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS LÊ TOÀN THẮNG HÀ NỘI – NĂM 2020
- MỤC LỤC CHƯƠNG I ...................................................................................................... 10 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 10 1.1. Ngân sách nhà nước cấp xã ...................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã .................................................. 10 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp xã ............................................. 12 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp xã đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương ............................................................................................ 13 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ........................................................ 19 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ..................................... 19 1.2.2. Mục tiêu của quản lý ngân sách nhà nước cấp xã................................. 20 1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.................................... 21 1.2.4. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước cấp xã.......................................... 22 1.2.5. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp xã ....................................... 24 CHƯƠNG II .................................................................................................... 37 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ................................................................. 37 2.1. Giới thiệu về quận Tây Hồ ....................................................................... 37 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng.................................... 37 2.1.2. Tổ chức hành chính, đặc điểm dân cư ................................................... 38 2.1.3. Điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 38 2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...................................................... 39 2.2. Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Tây Hồ giai đoạn 2015 - 2020 ....................................................................................................... 40 2.2.1. Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội...................................................................... 53 1
- 2.2.2. Tình hình thu, chi ngân sách các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội............................................................................................. 53 2.2.3. Bộ máy quản lý ngân sách nhà nước phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội ..................................................................................... 50 2.2.4. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội...................................................................... 53 2.2.4.1. Thực trạng lập dự toán ngân sách nhà nước các phường .................. 53 2.2.4.2. Thực trạng chấp hành dự toán ngân sách nhà nước các phường...... 60 2.2.4.3. Thực trạng quyết toán ngân sách nhà nước các phường ................... 72 2.2.4.4. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách nhà nước .. 76 2.3. Đánh giá quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .............................................................................. 78 2.3.1. Kết quả trong quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội...................................................................... 78 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của tồn tại trong quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội .................... 80 CHƯƠNG III................................................................................................... 85 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CÁC PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ... 85 3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ đến năm 2025 ....................................................... 85 3.1.1. Định hướng quản lý ngân sách nhà nước các phường ......................... 85 3.1.2. Mục tiêu quản lý ngân sách nhà nước các phường ............................... 86 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ ....................................................................................... 86 3.2.1. Hoàn thiện lập dự toán ngân sách nhà nước các phường ..................... 86 3.2.2. Hoàn thiện chấp hành dự toán ngân sách nhà nước các phường ........ 91 2
- 3.2.3. Hoàn thiện quyết toán ngân sách nhà nước các phường .................... 100 3.2.4. Hoàn thiện kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách nhà nước các phường ..................................................................................................... 102 3.2.5. Nhóm giải pháp khác............................................................................ 105 3.3. Một số kiến nghị ..................................................................................... 106 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ................................................................. 106 3.3.2. Kiến nghị đối với thành phố Hà Nội .................................................... 107 3.3.3. Kiến nghị đối với quận Tây Hồ ............................................................ 108 KẾT LUẬN .................................................................................................... 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 111 3
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, với sự đổi mới chung của đất nước và thực hiện chương trình tổng thể về cải cách hành chính nhà nước, quản lý ngân sách nhà nước đã có những đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể. Đặc biệt, từ khi Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2017; trong đó quy định cụ thể việc công khai, giám sát ngân sách Nhà nước với mục tiêu và ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước, phát triển kinh tế- xã hội; tăng cường tiềm lực tài chính đất nước; quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia; xây dựng ngân sách nhà nước lành mạnh, thúc đẩy vốn và tài sản nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; tăng tích luỹ; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đảm bảo các nhiệm vụ quốc phòng an ninh và đối ngoại. Ngân sách nhà nước là khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Trong đó, quản lý ngân sách nhà nước được phân cấp từ trung ương tới địa phương. Quản lý ngân sách cấp xã là quản lý việc thu chi cơ sở gắn với xã, phường, thị trấn - cấp chính quyền địa phương ở xã trong hệ thống tổ chức chính quyền bốn cấp ở nước ta. Ở các quận trong thành phố, ngân sách này được gọi tên là ngân sách phường. Ngân sách phường là phương tiện vật chất để chính quyền phường thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. Thực tế hiện nay những yếu tố, điều kiện tiền đề chưa được tạo lập đồng bộ, làm quá trình quản lý ngân sách các cấp đạt hiệu quả thấp, chưa đáp ứng yêu cầu luật ngân sách đặt ra. Trên thực tế, tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách quốc gia tiết kiệm, có hiệu quả hơn; giúp chúng ta sớm đạt được mục tiêu 4
- phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XNCH và đẩy mạnh CNH, HĐH, yêu cầu đổi mới, quản lý ngân sách nói chung và ngân sách cấp xã, phường nói riêng đang đặt ra gay gắt. Công tác quản lý ngân sách của thành phố nhất là quản lý ngân sách các phường trên địa bàn thành phố nói chung, trên địa bàn quận Tây Hồ nói riêng vẫn còn nhiều khiếm khuyết, hạn chế trong khâu tổ chức lập, phân bổ dự toán, chấp hành và quyết toán Ngân sách nhà nước. Nhiều nội dung chi tiêu ngân sách còn chưa đúng chế độ, lãng phí; trình độ quản lý tài chính xã, phường hạn chế dẫn đến nhiều thiếu sót; mặt khác còn mang nặng tư tưởng bao cấp của cơ chế “xin - cho” nên chưa thực sự chủ động trong quản lý chi tiêu tài chính, chưa phát huy được hiệu quả khi sử dụng Ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách còn nhiều bất cập… Trước tình hình đó, việc nghiên cứu những giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách Nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ có ý nghĩa quan trọng, góp phần vào việc nâng cao hiệu lực quản lý ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và góp phần kiểm soát lạm phát - vấn đề đang nóng bỏng và gay gắt hiện nay. Chính vì vậy, học viên quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý ngân sách nhà nước tại các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội” làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tính đến thời điểm hiện tại, ở nước ta có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bao gồm các bài viết, các quan điểm, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề thực tập tốt nghiệp nghiên cứu về vấn đề quản lý NSNN nói chung, quản lý chi NSNN các cấp nói riêng. Trong số đó, học viên xin nêu ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu: - Bài viết “Đổi mới chính sách pháp luật về phân cấp quản lý NSNN” 5
- của Ths Nguyễn Thị Hoàng Yến đăng trên Tạp chí Tài chính số 9 - 2013. Tác giả nêu ra một số bất cập trong phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay, kết hợp với những yêu cầu đặt ra đối với NSNN trong thời kỳ hội nhập, để đề xuất một số nội dung đổi mới pháp luật về phân cấp quản lý NSNN. - Bài viết “Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam và định hướng đổi mới” của TS.Vũ Sỹ Cường - Khoa Tài chính công, Học viện Tài chính. Bài viết phân tích tổng quan tình hình phân cấp quản lý ngân sách ở Việt Nam, gồm: Thứ nhất, cơ cấu ngân sách mang tính thứ bậc cao và tính lồng ghép của ngân sách cấp dưới vào ngân sách cấp trên. Thứ hai, trên thực tế, chính quyền địa phương mới chỉ được tăng quyền về tổ chức thực thi ngân sách, còn thẩm quyền quyết định vẫn thuộc về Trung ương. Xét về bản chất, phân cấp quản lý NSNN bao gồm sự phân chia 2 loại quyền: quyền quyết định và quyền tổ chức thực thi. Thứ ba, tương quan giữa nguồn thu được giữ lại và nhiệm vụ chi của các cấp chính quyền địa phương chưa tương xứng. Thứ tư, việc giao nhiều quyền cho cấp tỉnh đồng thời làm hạn chế tính tự chủ của ngân sách cấp dưới. Thứ năm, quy trình ngân sách với tính lồng ghép lớn và thời gian tương đối ngắn làm cho việc lập dự toán ở các cấp dưới mang tính hình thức. Sau đó, bài viết đã đưa ra một số hướng cải cách phân cấp quản lý ngân sách ở Việt Nam nhằm tăng cường hiệu quả quản lý NSNN. - Luận án tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô Thiện Hiền - Trường Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012. Trong luận án, tác giả đã tiếp cận nghiên cứu quản lý NSNN và hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang theo quy trình quản lý ngân sách, gồm: Lập dự toán NSNN; Chấp hành dự toán NSNN; Quyết toán NSNN. 6
- - Luận án tiến sĩ “Phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Lê Toàn Thắng - Học viện Hành chính, năm 2013. Luận án đã: Nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến quản lý NSNN như: khái niệm NSNN, thu chi NSNN, nguyên tắc và nội dung quản lý NSNN. Phân tích cơ sở lý luận của phân cấp quản lý NSNN như: khái niệm phân cấp quản lý NSNN, mục đích, căn cứ và nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN, nội dung phân cấp quản lý NSNN và các yếu tố ảnh hưởng. Phân tích đánh giá về thực trạng phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam, nêu những đánh giá ưu điểm và tồn tại cũng như nguyên nhân của những tồn tại trong phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam hiện nay. Dự báo những định hướng và đề xuất một số giải pháp về phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam. - Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý ngân sách xã Thủy Sơn, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng” của tác giả Phạm Thị Thu Thảo - Viện Đại học Mở Hà Nội, năm 2013. Trong luận văn, tác giả tiếp cận nghiên cứu công tác quản lý NSNN xã Thủy Sơn theo 03 nội dung: Lập dự toán thu - chi ngân sách xã; Chấp hành dự toán ngân sách xã; Kế toán, quyết toán ngân sách xã. Bên cạnh đó, còn có rất nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề quản lý NSNN. Như vậy, các luận án, luận văn đều tiếp cận nghiên cứu công tác quản lý NSNN theo 03 nội dung cơ bản là: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán. Tuy nhiên, điều kiện áp dụng mỗi địa phương khác nhau là khác nhau, do đó, công tác quản lý NSNN cũng khác nhau. Hơn nữa, hiện nay chưa có công trình chính thống nào nghiên cứu quản lý NSNN các phường thuộc quận, do đó, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài này làm đối tượng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 7
- 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội, góp phần vào việc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách trên địa bàn thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Xác định khung lý thuyết về quản lý NSNN cấp xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN các phường trên địa bàn quận Tây Hồ trong giai đoạn 2016-2018. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NSNN các phường trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý NSNN các phường trên địa bàn quận Tây Hồ. 4.2 Phạm vi nghiên cứu -Về nội dung: Luận văn tiếp cận nghiên cứu quản lý NSNN các phường trên địa bàn quận Tây Hồ theo những nội dung cơ bản của quản lý NSNN, bao gồm: Lập dự toán ngân sách nhà nước các phường; Chấp hành dự toán ngân sách nhà nước các phường; Quyết toán ngân sách nhà nước các phường; Kiểm tra, giám sát việc chấp hành ngân sách nhà nước các phường. -Về không gian: Nghiên cứu phạm vi 08 phường trên địa bàn quận Tây Hồ. -Về thời gian: Số liệu thu, chi ngân sách và các hoạt động quản lý NSNN phường trên địa bàn quận Tây Hồ được thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2016-2018; các giải pháp được đề xuất đến năm 2020. 8
- 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học. Luận văn có sự phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát triển của các phường trên địa bàn quận Tây Hồ, cũng như tình hình hoạt động quản lý ngân sách phường ở đây thời gian qua, đặc biệt từ 2016- 2018 để phân tích, nghiên cứu và so sánh. Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn. Nhằm mô tả, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NSNN phường trên địa bàn quận Tây Hồ đảm bảo tính chính xác và trung thực của các tài liệu đã thu thập. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý ngân sách nhà nước cấp xã. Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước các phường trên địa bàn quận Tây Hồ. 9
- CHƯƠNG I CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP XÃ 1.1. Ngân sách nhà nước cấp xã 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước cấp xã - Khái niệm ngân sách nhà nước: Theo Luật NSNN năm 2015, NSNN được đề cập như sau:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Có thể thấy rằng định nghĩa trên đều cho thấy biểu hiện bên ngoài của NSNN và mối quan hệ mật thiết giữa nhà nước và NSNN. Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực nhà nước. Biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bảng dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Chính phủ dự toán các nguồn thu vào quỹ NSNN, đồng thời dự toán các khoản chi cho các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh quốc phòng, từ quỹ NSNN và bảng dự toán này phải được Quốc hội phê chuẩn. NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế - xã hội và trong phân phối tổng sản phẩm xã hội. Thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể thành thu nhập của Nhà nước và nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Từ định nghĩa trên, ta có thể hiểu NSNN trên các khía cạnh: + Thứ nhất: NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài 10
- chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội trong khoảng thời gian nhất định; + Thứ hai: NSNN giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính; + Thứ ba: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước hay còn gọi là quỹ ngân sách phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước. Các nguồn tài chính tập trung vào NSNN nhờ vào việc Nhà nước tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại các nguồn tài chính quốc gia dưới hình thức thuế và các hình thức thu khác. Toàn bộ các nguồn tài chính trong NSNN của chính quyền nhà nước các cấp là nguồn tài chính mà Nhà nước trực tiếp nắm giữ, chi phối. Nó chính là nguồn tài chính cơ bản để Nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. - Khái niệm ngân sách nhà nước cấp địa phương (ngân sách địa phương): Theo Luật Ngân sách nhà nước (2015): “Ngân sách địa phương là các khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ chi của cấp địa phương”. Ngân sách cấp xã là các khoản thu, chi của xã được dự toán và thực hiện trong khoảng thời gian nhất định có vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên phạm vi địa bàn đó. Như vậy, ngân sách xã là hệ thống những mối quan hệ kinh tế nhà nước và xã hội trong quá trình Nhà nước huy động, sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng của nhà nước. Các quan hệ kinh tế bao gồm: Quan hệ kinh tế giữa chính quyền và các tổ chức, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn; quan hệ giữa ngân sách xã với tổ chức tài chính trung gian với quỹ tín dụng nhân dân; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các tổ chức xã hội; quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã và các hộ gia đình. 11
- 1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp xã Ngân sách nhà nước cấp xã là một bộ phận trong hệ thống Ngân sách nhà nước và là cấp ngân sách của chính quyền địa phương ở xã, ngân sách cấp xã có những đặc điểm sau: Thứ nhất, ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: - Huy động nguồn thu vào quỹ (gọi là thu ngân sách). Thu ngân sách bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện theo quy định của pháp luật và do HĐND xã quyết định. - Phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ (gọi là chi ngân sách). Chi ngân sách bao gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên theo phân cấp quản lý nhà nước cho cấp xã. Các khoản thu, chi ngân sách được dự toán và thực hiện trong một năm, theo một chu trình: lập dự toán, chấp hành và quyết toán ngân sách. Phần lớn các khoản thu, chi của ngân sách xã được thực hiện theo phương thức phân phối lại và không hoàn trả một cách trực tiếp. Thứ hai, các hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã. Thứ ba, đằng sau các hình thức thu, chi của ngân sách xã chính là các quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội khác (tổ chức, cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong quá trình thu và chi ngân sách xã. Thứ tư, các quan hệ thu, chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu, chi này chỉ được thừa nhận 12
- khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Thứ năm, ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống NSNN vừa là một đơn vị dự toán. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cho nên đây là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ trực tiếp tới mọi người dân. 1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước cấp xã đối với sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương Ngân sách xã là công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền xã quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội ở địa phương. Ngân sách xã là công cụ huy động các nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của chính quyền cấp xã. Vai trò của ngân sách xã được xác định trên bản chất kinh tế của Nhà nước. Vai trò này được biểu hiện thông qua quá trình thu và chi ngân sách xã. Đối với thu ngân sách xã: - Thông qua thu ngân sách xã mà các nguồn thu được tập trung nhằm tạo lập quỹ ngân sách xã, đồng thời giúp chính quyền cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác đi đúng hành lang pháp luật. - Thu ngân sách xã góp phần thực hiện các chính sách xã hội như đảm bảo công bằng giữa những người có nghĩa vụ đóng góp cho ngân sách xã, đồng thời có sự trợ giúp cho những đối tượng nộp khi họ gặp khó khăn hoặc thuộc diện ưu đãi theo chính sách của Nhà nước thông qua xét miễn, hoãn, giảm số thu. - Thu tiền phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm trật tự an toàn xã hội để đưa người dân nghiêm chỉnh thực hiện tốt nghĩa vụ của mình trước cộng đồng. 13
- Nguồn thu của ngân sách xã Nguồn thu của ngân sách xã gồm 3 nguồn sau đây: *Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100% là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn ngân sách bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã quy định Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét phân cấp cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu sau đây: - Các khoản phí, lệ phí giao cho xã tổ chức thu theo quy định; - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; - Thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác do xã quản lý theo quy định của pháp luật; - Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cấp xã thực hiện; - Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc xã xử lý theo quy định của pháp luật, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật; - Các khoản huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo quy định của pháp luật, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý; - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã; - Thu kết dư ngân sách xã năm trước; - Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã năm trước chuyển sang; - Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. 14
- *Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã, thị trấn với ngân sách cấp trên: - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; - Lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; - Lệ phí trước bạ nhà, đất. Căn cứ vào khả năng thực tế nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) đến tối đa là 100% các khoản thu quy định cho ngân sách xã. Ngoài các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) quy định, ngân sách xã còn có thể được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thêm nguồn thu từ các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%, các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. *Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã: - Thu bổ sung cân đối ngân sách là mức chênh lệch lớn hơn giữa dự toán chi cân đối theo phân cấp và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp cho ngân sách xã (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm), được xác định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân sách từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách xã so với năm đầu thời kỳ ổn định; - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản thu để thực hiện các chương trình, nhiệm vụ (như chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu của trung ương; chương trình, nhiệm vụ của địa phương) hoặc chế độ, chính sách mới do cấp trên ban hành nhưng có giao nhiệm vụ cho xã tổ chức thực hiện và dự toán năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách địa phương chưa bố trí. 15
- Ngoài các khoản thu quy định, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã Căn cứ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây: *Chi đầu tư phát triển, gồm: - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn đầu tư trong cân đối ngân sách xã theo phân cấp của cấp tỉnh theo các lĩnh vực chi được quy định; - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và Luật đầu tư công cho từng dự án nhất định, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý theo các lĩnh vực chi được quy định. *Các khoản chi thường xuyên, gồm: - Chi quốc phòng: Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ và các khoản chi khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật dân quân tự vệ; chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của Luật nghĩa vụ quân sự; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; 16
- - Chi an ninh và trật tự an toàn xã hội: Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; - Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ hoạt động giáo dục, đào tạo trên địa bàn xã; - Chi cho nhiệm vụ ứng dụng, chuyển giao công nghệ (không có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và công nghệ); - Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn xã; - Chi hoạt động văn hóa, thông tin; - Chi hoạt động phát thanh, truyền thanh; - Chi hoạt động thể dục, thể thao; - Chi hoạt động bảo vệ môi trường, bao gồm thu gom, xử lý rác thải; - Chi các hoạt động kinh tế bao gồm: Duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng, các công trình khác do xã quản lý; hỗ trợ khuyến khích phát triển các hoạt động kinh tế như: khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định; các hoạt động kinh tế khác; - Chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật: + Chi hoạt động của các cơ quan nhà nước: Tiền lương cho cán bộ, công chức; tiền công lao động và hoạt động phí đại biểu Hội đồng nhân dân; các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; công tác phí; chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; chi mua sắm, sửa chữa thường 17
- xuyên trụ sở, phương tiện làm việc và tài sản cố định khác; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định; chi khác theo chế độ quy định; + Kinh phí hoạt động của tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã; + Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có); + Kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở xã theo quy định của pháp luật; - Chi cho công tác xã hội do xã quản lý: Trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hằng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc 01 lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau do bảo hiểm xã hội chi trả); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; trợ giúp xã hội và công tác xã hội khác; - Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào chế độ, tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể định mức chi thường xuyên cho từng công việc phù hợp với tình hình, đặc điểm và khả năng ngân sách địa phương. Tóm lại, muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các chính sách thu, chi NSNN thì cần thiết phải phát huy tối đa vai trò của ngân sách xã trong mọi hoạt động của hệ thống NSNN vì ngân sách xã có tính đặc thù riêng, nó vừa là một cấp ngân sách lại vừa là một đơn vị dự toán đặc biệt. Điều này được thể hiện rất rõ: ngân sách xã là một cấp trong hệ thống NSNN. Ngân sách xã là đơn vị dự toán đặc biệt vì dưới nó không có đơn vị dự toán trực thuộc nào. Nó vừa phải tạo nguồn kinh phí thông qua các khoản thu ngân sách xã được 18
- phân định, vừa phải duyệt, cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp vào ngân sách xã. Vì vậy chi tiêu ở xã có những khoản phải chuẩn chi và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, song cũng có những khoản phải thuận chi bởi vì quản lý chi tiêu ngân sách xã ở thế gò bó trong hạn mức kinh phí như một cấp dự toán thông thường khác. 1.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp xã 1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách nhà nước cấp xã Quản lý nói chung được quan niệm là một quá trình lập kế hoạch, tổ chức, điều hành mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Chủ thể quản lý ngân sách xã là UBND xã hoặc các cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ ngân sách xã. Chủ thể trực tiếp quản lý ngân sách xã là bộ máy tài chính trong UBND xã. Đối tượng của quản lý ngân sách xã là các hoạt động của ngân sách xã. Nói cụ thể hơn đó là các hoạt động thu, chi bằng tiền của ngân sách xã. Trong quản lý ngân sách xã, các chủ thể quản lý có thể sử dụng nhiều phương pháp quản lý và nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong quản lý ngân sách xã, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý ngân sách; các chế độ quản lý tài chính, kế toán, thống kê, các định mức, tiêu chuẩn về tài chính, mục lục NSNN... Cùng với pháp luật, hàng loạt công cụ phổ biến khác được sử dụng trong quản lý ngân sách xã như: các công cụ tài chính; kiểm tra, thanh tra, giám sát; các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách xã... Mỗi công cụ kể trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách khác 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 301 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 231 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 19 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn