Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Văn Khánh. Các kết quả nghiên cứu có tính độc lập riêng, không sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa công bố nội dung này ở bất kỳ đâu. Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi. TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 02 năm 2020 TÁC GIẢ Phạm Đình Hiệp i
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cụm từ viết tắt Giải nghĩa CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP Chính phủ HĐND Hội đồng nhân dân LĐVCTVN Liên đoàn Võ cổ truyền Việt Nam PVHTT Phòng Văn hóa - Thông tin TDTT Thể dục thể thao UBND Uỷ ban nhân dân UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc VĐV Vận động viên VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VHTT-TT Văn hóa Thông tin - Thể thao NNƯT Nghệ nhân ưu tú ii
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Thống kê số lượng địa phương và nghệ nhân Bài Bảng 1.1. 33 chòi tỉnh Phú Yên năm 2012 Số lượng biên chế đội ngũ cán bộ, công chức Bảng 2.1 ngành Văn hóa thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Phụ lục 1 Du lịch năm 2016 Danh mục các dự án đầu tư cho hoạt động bảo Bảng 2.2 tồn và phát triển Võ cổ truyền Bình Định giai Phụ lục 2 đoạn 2016-2017 Danh mục các dự án đầu tư cho hoạt động bảo Bảng 2.3. tồn và phát huy nghệ thuật Bài chòi, Hát Bội Phụ lục 3 Bình Định giai đoạn 2010-2016 iii
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................................... 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 7 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 8 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 8 6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................ 9 7. Kết cấu của luận văn .................................................................................... 9 Chương 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ ............................................................................................... 10 1.1. Di sản văn hóa phi vật thể ..................................................................... 10 1.1.1. Một số khái niệm liên quan .............................................................. 10 1.1.2. Đặc trưng của di sản văn hóa phi vật thể ......................................... 13 1.1.3. Phân loại di sản văn hóa phi vật thể................................................. 15 1.2. Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể .................................. 15 1.2.1. Khái niệm .......................................................................................... 15 1.2.2. Đặc trưng của quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể ........ 18 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể ................. 20 1.2.4. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể .... 31 1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong công tác quản lý nhà nước iv
- về di sản văn hóa phi vật thể .......................................................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Phú Yên.......................................................... 33 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Khánh Hòa .................................................... 37 1.3.3. Giá trị tham khảo rút ra cho tỉnh Bình Định .................................... 39 Tiểu kết chương 1........................................................................................... 41 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH .............................................................................................................. 42 2.1. Khái quát về tỉnh Bình Định và Di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định................................................................................................ 42 2.1.1. Khái quát về tỉnh Bình Định ............................................................. 42 2.1.2. Khái quát về các Di sản văn hóa phi vật thể ở Bình Định ............... 45 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn Bình Định ............................................................................ 61 2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ........................................................................................................ 61 2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định 64 2.2.3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ................................................................. 66 2.2.4. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ....................................... 76 2.2.5. Tổ chức, chỉ đạo vinh danh khen thưởng trong việc bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định .......................... 84 2.2.6. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển di sản v
- văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ............................................. 87 2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 90 2.3.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân ............................................... 90 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân ................................................. 94 2.3.3. Cơ hội và thách thức ......................................................................... 99 Tiểu kết chương 2......................................................................................... 104 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ CẤP QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ................................................................................................. 105 3.1. Mục tiêu, quan điểm, định hướng ....................................................... 105 3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................... 105 3.1.2. Quan điểm ....................................................................................... 106 3.1.3. Định hướng ..................................................................................... 107 3.2. Các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định .......................................................................... 108 3.2.1. Tiếp tục xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ............................................................... 108 3.2.2. Tích cực tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ........................................... 109 3.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ........................................... 113 3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản lý di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ................................................................................................. 116 3.2.5. Huy động và sử dụng hợp lý ngân sách nhà nước, đẩy mạnh xã hội hóa về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa vi
- bàn tỉnh Bình Định ........................................................................................ 117 3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quảng bá, hợp tác quốc tế về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ..... 119 3.2.7. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia tại Bình Định ............................................................................................................... 126 Tiểu kết chương 3......................................................................................... 130 KẾT LUẬN .................................................................................................. 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 134 PHỤ LỤC vii
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Luật Di sản văn hoá được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam, khoá X kỳ họp thứ 9 thông qua khẳng định “Di sản văn hoá Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hoá nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta” [39]. Không thể phủ nhận, những năm qua, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở nước ta trên các lĩnh vực: di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; di vật, cổ vật, bảo vật Quốc gia; bảo tàng, di sản văn hóa phi vật thể… đã có nhiều thành tích đáng ghi nhận. Công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa đã và đang ngày càng được hoàn thiện với 01 Luật; 01 Luật sửa đổi, bổ sung; 8 Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; 16 Thông tư và 4 Quyết định ban hành Quy chế, Quy định, Định mức điều chỉnh các hoạt động liên quan về di sản văn hóa. Đây là kim chỉ nam quan trọng trong công tác bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam. Công tác lập hồ sơ xếp hạng, ghi danh di sản văn hóa tiêu biểu của Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực cả ở trong nước và quốc tế; nhiều di sản văn hóa ở Việt Nam bên cạnh việc bảo vệ, giữ gìn di sản quý giá của cha ông để lại còn đã và đang trở thành nguồn lực thực sự cho sự phát triển kinh tế xã hội… Tuy vậy, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế như hiện nay, việc xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc ở nước ta đang đứng trước những thách thức mới. Để giữ vững và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Việt Nam, không đánh mất mình trong một thế giới luôn biến động khó lường, để hội nhập mà không hòa tan; Đảng và Nhà nước cần quan tâm và chăm lo phát triển văn hóa hơn nữa, coi văn hóa là một mặt trận quan trọng 1
- trên lĩnh vực tư tưởng, góp phần to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước ta, của nhân dân ta. Là một mảnh đất giàu tiềm năng về di sản văn hoá, Bình Định được ví như là “cái nôi” của rất nhiều loại hình nghệ thuật dân gian truyền thống. Đến nay, đã có ba di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia được công nhận gồm: Võ cổ truyền Bình Định, Bài Chòi và Hát Bội (tuồng). Điều đó có ý nghĩa vô cùng to lớn trong đời sống văn hóa, tinh thần và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, dù tiềm năng là rất lớn, song thực tế hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại, quá trình hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập văn hóa; sự thay đổi khá nhiều về quan điểm sống và cách thưởng thức văn hóa, nghệ thuật của một bộ phận không nhỏ người dân, đặc biệt là giới trẻ, thì ba di sản văn hóa này cũng đang dần bị mai một ngay trên mảnh đất mà nó được sinh ra. Thực tế đó đặt ra thách thức rất lớn đối với các cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa của tỉnh Bình Định trong việc bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Trong những năm vừa qua, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở tỉnh Bình Định đã đạt được nhiều kết quả quan trọng: xây dựng được Đề án bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể nghệ thuật Bài Chòi dân gian trên địa bàn tỉnh với mục tiêu đến năm 2020; Đề án bảo tồn và phát triển các lò Võ cổ truyền đến năm 2015; công tác tổ chức, quản lý hoạt động bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa khá chặt chẽ; đội ngũ cán bộ, công chức được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ; công tác tuyên truyền, quảng bá, phổ biến, giáo dục về vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở tỉnh Bình Định được quan tâm đúng mức;… Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia ở tỉnh Bình Định trong những năm vừa qua cũng còn một số hạn chế: việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về bảo tồn 2
- và phát huy giá trị di sản văn hóa còn lúng túng, chậm trễ; sự phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền chuyên môn còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ, nhịp nhàng; quá trình thực thi công việc của một số cán bộ, công chức còn mang tính rập khuôn, chưa năng động, sáng tạo; đầu tư cho hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa chưa tương xứng, chưa hợp lý, hiệu quả;… Xuất phát từ thực trạng đó, cần thiết phải đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể ở Bình Định đặc biệt là 3 di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia - Võ cổ truyền, Bài Chòi, Hát Bội để một mặt, quảng bá, giới thiệu văn hóa, nghệ thuật của tỉnh Bình Định với bạn bè trong nước và quốc tế, mặt khác thu hút đầu tư để phát triển kinh tế du lịch của tỉnh nhà; giáo dục người dân về tình yêu quê hương, yêu nghệ thuật dân tộc, truyền thống văn hóa dân tộc, đặc biệt là thế hệ trẻ, góp phần xây dựng thành công nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Với tất cả những lý do nêu trên, “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định” là đề tài nghiên cứu có tính lý luận và thực tiễn cấp thiết để học viên thực hiện luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân tộc, đặc biệt là các di sản văn hóa phi vật thể ngày càng thu hút được sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các nhà khoa học. Nghiên cứu về lĩnh vực này, có thể khái quát thành 4 nhóm sau: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu về văn hóa, di sản văn hóa: Đào Duy Anh (1938), Việt Nam văn hóa sử cương. Tác phẩm khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của văn hóa, “Ta muốn trở thành một nước cường thịnh về vật chất, vừa về tinh thần thì phải giữ gìn văn hóa cũ (di sản) làm thể (gốc, nền tảng); mà lấy văn hóa mới làm dụng nghĩa là phải khéo điều 3
- hòa tinh túy của văn hóa phương đông với những điều sở trường về khoa học của văn hóa phương tây”. Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc, tác phẩm trình bày hệ thống lý luận về di sản văn hóa, đồng thời bước đầu vận dụng nghiên cứu di sản văn hóa nước ta. Nguyễn Chí Bền (2011), Văn hóa truyền thống và văn hóa dân gian Việt Nam, tác phẩm đã cung cấp cho độc giả một đường dẫn quan trọng để luận giải về văn hóa truyền thống của Việt Nam, lý giải được sinh hoạt xã hội đương đại của Việt Nam… Việt Nam trong phương diện lịch sử đã có nhiều ảnh hưởng của văn hóa Trung Quốc, nhưng Việt Nam cũng là một quốc gia đa dân tộc có lịch sử lâu đời, văn hóa truyền thống của các dân tộc vẫn tạo nên ảnh hưởng rộng lớn đối với đời sống xã hội, tâm lý quốc dân, hình thái văn hóa đất nước. Trương Quốc Bình (2014), Bảo vệ & phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam, tác phẩm đã tập hợp chọn lọc các bài viết đã được đăng tải, các tham luận tại các Hội thảo khoa học. Sách gồm bốn phần. Phần thứ nhất: Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam, gồm các bài về bảo vệ và phát huy giá trị các di sản văn hóa ở Việt Nam. Phần thứ hai gồm những kiến giải về vai trò quan yếu của các sưu tập hiện vật trong quá trình chuẩn bị xây dựng và tổ chức hoạt động của các bảo tàng ở Việt Nam. Phần thứ ba gồm những bài viết về việc phát huy những giá trị đặc sắc của kho tàng di sản văn hóa. Phần cuối là tập hợp một số bài viết về những kỷ niệm trong quá trình công tác của tác giả. Thứ hai, nhóm công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể: Phạm Thị Thu Hà (2014), “Di sản Bài Chòi trong đời sống đương đại”, tham luận tại Hội thảo “Nghệ thuật Bài Chòi dân gian miền Trung Việt Nam, hiện trạng và vấn đề bảo tồn”. 4
- Trần Đức Hùng, Hội Bài Chòi trong bối cảnh phát triển và hội nhập. Lê Thoa (2017), “Hát ca trù - Di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp của nhân loại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Đề tài đã khái quát về loại hình nghệ thuật ca trù, phân tích thực trạng, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn loại hình nghệ thuật này trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Thứ ba, nhóm các công trình nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể: Viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam (2009), Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam, tác phẩm trình bày những nhận thức khoa học của các nhà khoa học trong và ngoài nước về bảo tồn di sản văn hóa phi vật thể ở Việt Nam; những văn bản pháp lý của UNESCO và Việt Nam về di sản văn hóa phi vật thể; nhiệm vụ sưu tầm, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể trong Chương trình mục tiêu quốc gia. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2011), Võ cổ truyền - di sản cần gìn giữ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2013), Bảo tồn và phát triển Võ cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. Hai công trình này tập trung khái quát thực trạng Võ cổ truyền Việt Nam, trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển Võ cổ truyền Việt Nam đến năm 2020. Hoàng Chương (2014), “Bảo tồn và phát huy giá trị của nghệ thuật Bài Chòi truyền thống trong đời sống hiện nay”. Bùi Phát Diệm (2018), “Nghiên cứu, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Long An”. Đề tài đã đánh giá thực trạng, nhận định được sức sống của từng loại hình DSVHPVT; đề xuất các giải pháp bảo tồn, phát huy các DSVHPVT của tỉnh mà các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, các ban, ngành chuyên môn của tỉnh có thể ứng dụng kết quả khoa học này vào việc thực hiện các giải pháp phát huy và phát triển văn hóa ở tỉnh. 5
- Thứ tư, nhóm các công trình nghiên cứu về di sản văn hóa phi vật thể tại tỉnh Bình Định: Phạm Đình Phong (2000), Bước đầu nghiên cứu nguồn gốc – đặc trưng Võ cổ truyền Bình Định. Trong công trình này tác giả tập trung nghiên cứu nguồn gốc, quá trình hình thành, phát triển và một số đặc trưng của Võ cổ truyền Bình Định. Lê Thì (2004), Võ cổ truyền Bình Định. Công trình đã giới thiệu những kiến thức cơ bản về lý luận và kỹ thuật của Võ cổ truyền Bình Định. Lê Thì - Kim Đình (1996), Miền đất võ – Tuyển tập võ Tây Sơn – Bình Định. Công trình đã sưu tầm, kế thừa và phát triển một số môn phái Võ cổ truyền Bình Định, từ đó rút ra một số võ lý và bài võ tiêu biểu của Võ cổ truyền Tây Sơn – Bình Định. Phan Ngạn (2003), “Sưu tầm, nghiên cứu, phục hồi Bài Chòi dân gian cổ truyền Bình Định”. Đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ nghiệm thu, gồm các sản phẩm: Một tập sách những câu hô thai của 27 con bài và một số hình ảnh minh họa 27 con bài và 2 đĩa CD-ROM vở diễn Bài Chòi cổ. Dương Tấn Sinh (2014), Điều tra lập Hồ sơ khoa học một số di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu tỉnh Bình Định. Trong đó, đã trình bày khái quát về nghệ thuật Bài chòi dân gian Bình Định, sự tác động của nó và một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy nghệ thuật Bài chòi dân gian nói riêng và hệ thống di sản văn hóa phi vật thể nói chung trong đời sống đương đại. Kết quả và sản phẩm của đề tài là chương trình phim tư liệu đã được biên tập gồm 8 clip, trong đó có một clip giới thiệu về di sản Bài chòi dân gian Bình Định; hai bài báo khoa học đăng trên Tạp chí Khoa học và Công nghệ Bình Định với chủ đề: Diễn trình hội chơi Bài chòi ở Bình Định (số xuân Quý Tỵ 2013) và Cần lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể đưa vào danh mục di sản quốc gia (số xuân Giáp Ngọ 2014). 6
- Bên cạnh đó còn có một số tạp chí, sách báo, công trình nghiên cứu khác về lịch sử hình thành và phát triển nghệ thuật Bài Chòi dân gian Bình Định; về nghệ thuật biểu diễn, đặc trưng thi pháp; âm nhạc và ca hát nghệ thuật Bài Chòi; giá trị nghệ thuật Bài Chòi; bảo tồn và phát huy nghệ thuật Bài Chòi dân gian ở Bình Định trong cuộc sống hiện nay như: Tạp chí Văn hóa Bình Định - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Sở VHTTDL) Bình Định, chuyên mục Di sản Bài Chòi;… Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã luận giải, làm rõ một số vấn đề như: Giới thiệu về đặc trưng, vị trí, vai trò của các di sản văn hóa của nước ta; thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác bảo tồn di sản văn hóa dân tộc… Song, xét về lĩnh vực khoa học quản lý hành chính nhà nước các công trình trên đều chưa đề cập có hệ thống và đầy đủ công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể nói chung, bảo tồn và phát triển di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định nói riêng. Vì vậy việc lựa chọn đề tài của tác giả là phù hợp, đảm bảo không có sự trùng lắp. Các công trình nêu trên sẽ là nguồn tài liệu quý báu để tác giả kế thừa và thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định”, đặc biệt là các kế thừa về cách tiếp cận, phương pháp và một số tư liệu, tài liệu. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Khái quát cơ sở lý luận để hình thành khung lý thuyết quản lý nhà nước 7
- về di sản văn hóa phi vật thể. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn 2010-2018. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác quản lý nhà nước di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định trong giai đoạn tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định được thực hiện theo Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Địa bàn tỉnh Bình Định. Về thời gian: Các số liệu thông tin được sử dụng, phân tích trong phần thực trạng chủ yếu trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2018. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hệ thống, luận văn có đề cập đến một số vấn đề liên quan ở giai đoạn trước và sau thời gian trên. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện dựa trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện luận văn, tác giả đã vận dụng, kết hợp hai phương pháp chính là phân tích, tổng hợp và phương pháp lịch sử, lôgíc. Phương pháp 8
- phân tích, tổng hợp được quán triệt trong trình bày thực trạng công tác quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh Bình Định, là cơ sở cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phương pháp lịch sử được quán triệt trong trình bày tiến trình phát sinh, phát triển của các di sản văn hóa gắn với các chủ trương, chính sách, là cơ sở khoa học cho việc đúc rút các nhận xét và kết luận. Phương pháp lôgíc được thể hiện trong trình bày từng chương, tiết, đặc biệt là những vấn đề mang tính khái quát như đúc rút nhận xét và tổng kết kinh nghiệm. Ngoài ra, còn sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp quy nạp và diễn dịch, thống kê, đánh giá, dự báo… 6. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở hệ thống hóa về lý luận và pháp lý, đề tài đã làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về di sản văn hóa phi vật thể và thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. Đề tài có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, học tập hoặc những độc giả quan tâm đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa Việt Nam nói chung, Bình Định nói riêng. Ý nghĩa thực tiễn: Những giải pháp được đề xuất trong luận văn có thể là căn cứ khoa học có giá trị tham khảo cho các cơ quan chủ quản tiếp tục thực hiện công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Định. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, 8 tiết. 9
- Chương 1: LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ 1.1. Di sản văn hóa phi vật thể 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1. Văn hóa Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng để chỉ học thức (trình độ văn hóa), lối sống (nếp sống văn hóa); theo nghĩa chuyên biệt dùng để chỉ trình độ phát triển của một giai đoạn (văn hóa Đông Sơn)… Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả những sản phẩm, từ tinh vi hiện đại cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động [58, tr.10]. Theo nghĩa hẹp, Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội; Văn hóa là hệ thống các giá trị, truyền thống, lối sống; Văn hóa là năng lực sáng tạo của một dân tộc; Văn hóa là bản sắc của một dân tộc, là cái phân biệt dân tộc này với dân tộc khác… Tổng Thư ký UNESCO Federico Mayor định nghĩa: "Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát và sống động mọi mặt của cuộc sống (của mỗi cá nhân và cả cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ cũng như đang diễn ra trong hiện tại, qua hàng bao thế kỷ, nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị, truyền thống thẩm mỹ và lối sống mà dựa trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình" [2, tr.3]. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin [88]. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đúc kết quan điểm của mình về văn hoá thông qua nhận định sau: "Ý nghĩa của văn hoá: vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ 10
- viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn" [32, tr. 431]. Quan điểm trên Bác đã khái quát được nội dung rộng nhất của phạm trù văn hoá. Theo đó, văn hoá không chỉ bao hàm các hoạt động tinh thần của con người mà còn cả những hoạt động vật chất, trong đó chứa đựng, phản ánh tác động của tư duy đến kết quả của hoạt động. Đồng thời, nó cũng chỉ ra nguồn gốc, động lực sâu xa của văn hoá - đó là nhu cầu sinh tồn của con người với tư cách chủ thể hoạt động của đời sống xã hội - một hoạt động khác hẳn với hoạt động mang tính bản năng, bầy đàn của các loài động vật khác. Theo ý nghĩa này, chất văn hoá được hàm chứa, thể hiện trong mọi hoạt động, kể cả hoạt động tinh thần lẫn hoạt động vật chất, cùng với các giá trị mà con người sáng tạo ra trong hoạt động của mình. Theo quan niệm của Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn hóa là một hệ thống những giá trị về vật chất và tinh thần do con người tích lũy và sáng tạo được trong quá trình cộng cư với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội, mang tính bền vững và truyền thống [75, tr.9]. Theo quan điểm của tác giả: Văn hóa là một hệ thống những giá trị mang tính nhân văn, phản ánh mọi mặt của đời sống xã hội do con người tích lũy, sáng tạo ra trong sự tương tác với các yếu tố môi trường xung quanh, trong đó nhiều giá trị, biểu hiện văn hóa riêng lẻ tập hợp thành một hệ thống gọi là bản sắc văn hóa có liên kết chặt chẽ, bền vững và đồng bộ với nhau. 1.1.1.2. Di sản văn hóa Theo Từ điển Tiếng Việt, di sản là cái của thời trước để lại [37, tr.254]. 11
- Di sản văn hóa theo nghĩa Hán Việt là những tài sản văn hóa có giá trị của quá khứ còn tồn tại trong cuộc sống đương đại và tương lai. Di là để lại, còn lại, dịch chuyển, chuyển lại. Sản là tài sản, là những gì quý giá, có giá trị. Di sản văn hóa được hiểu bằng sự tổng hợp của các ý nghĩa nói trên. Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) định nghĩa: “Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [40, tr.1]. Di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể được coi là hai bộ phận hữu cơ cấu thành kho tàng di sản văn hóa dân tộc, luôn gắn bó mật thiết, có tác động tương hỗ lẫn nhau, nhưng có tính độc lập tương đối. Di sản văn hóa vật thể tồn tại dưới dạng công trình, địa điểm, di vật, cổ vật là kết tinh của trí tuệ, tài năng của những người thợ thủ công qua nhiều thời đại, còn di sản văn hóa phi vật thể lại là cái vô hình, tiềm ẩn trong trí nhớ và được biểu hiện thông qua hành vi và các kỹ năng, bí quyết do nghệ nhân nắm giữ - chủ thể sáng tạo di sản, di sản đó được lưu truyền lại bằng hình thức truyền miệng, truyền nghề thông qua thực hành, trình diễn. 1.1.1.3. Di sản văn hóa phi vật thể “Di sản “Văn hóa phi vật thể” (intangible culture) được hiểu là các tập quán, các hình thức thể hiện, biểu đạt tri thức, kỹ năng và kèm theo đó là các công cụ, đồ vật, đồ tạo tác và các không gian văn hóa có liên quan mà các cộng đồng, các nhóm và một số trường hợp là cá nhân công nhận là di sản văn hóa của họ. Được chuyển giao từ thế hệ này sang thế hệ khác, di sản văn hóa phi vật thể được các cộng đồng và nhóm không ngừng tái tạo để có thể thích nghi với môi trường và mối quan hệ qua lại giữa cộng đồng với tự nhiên và lịch sử của họ, đồng thời hình thành trong họ một ý thức về bản sắc và sự kế tục, qua đó khích lệ thêm sự tôn trọng đối với sự đa dạng văn hóa và tính sáng 12
- tạo của con người” [69, tr. 142]. Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 định nghĩa: “Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác” [40, tr.1]. 1.1.1.4. Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia là di sản văn hóa phi vật thể được đưa vào danh mục quốc gia về di sản văn hóa phi vật thể. 1.1.2. Đặc trưng của di sản văn hóa phi vật thể Là một bộ phận của di sản văn hóa, di sản văn hóa phi vật thể có vị trí và vai trò quan trọng, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng cho kho tàng di sản văn hóa của nhân loại. Di sản văn hóa phi vật thể gắn chặt với sáng tạo của mỗi cá nhân hoặc nhóm người sở hữu bí quyết nghề nghiệp, cách thức truyền nghề. Di sản văn hóa phi vật thể dễ bị mai một, thất truyền bởi các đặc trưng [67]: Là di sản “sống”, tồn tại cùng những con người cụ thể và chỉ được biểu hiện bằng hành vi, cử chỉ, ngôn từ của họ với sự phụ trợ của những công cụ khác nhau như nhạc cụ, trạng phục, vật liệu sản xuất,… trong môi trường thực hành, diễn xướng cụ thể; Là sản phẩm tinh thần của cộng đồng được tích lũy qua nhiều thế hệ nhưng lại biểu hiện qua sự tiếp nhận và hành vi của từng con người cụ thể nên mang dấu ấn cá nhân và vai trò sáng tạo của cá nhân; Được duy trì thông qua phương thức truyền miệng, truyền nghề, phụ thuộc vào trí nhớ và ý thức chủ quan của cá nhân nắm giữ, thực hành, tái tạo và chuyển giao nên di sản văn hóa phi vật thể rất “mong manh” và hàm chứa 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa”, “Một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân cấp Phường tại quận Nam Từ Liêm
28 p | 237 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về dịch vụ công ích vệ sinh môi trường trên địa bàn quận Hà Đông
90 p | 75 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Tạo động lực làm việc cho viên chức tại Ban quản lý dự án quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
115 p | 59 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Công tác quản lý hồ sơ tại cơ quan Tổng cục Thuế, Bộ tài chính
117 p | 72 | 10
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức cấp xã huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
28 p | 104 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn