intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

11
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk" nhằm đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn ma Thuột được UBND thành phố Buôn Ma Thuột giao nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CHÂU ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Đắk Lắk - năm 2023
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN CHÂU ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM NGỌC ĐẠI Đắk Lắk - năm 2023
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bài luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Ngọc Đại. Không có sao chép dưới mọi hình thức từ những công trình luận văn hay đề tài khoa học đã được công bố, chỉ có tham khảo, viện dẫn và trích dẫn một số tư liệu từ các công trình để thêm phong phú cho đề tài, đồng thời chứng minh, viện dẫn cho các lý luận trong công trình luận văn của tôi. Những trích dẫn đều diễn giải nguồn dữ liệu để người đọc được hiểu rõ là tham khảo không phải sao chép. Tôi cam đoan toàn bộ nội dung được thể hiện, trình bày trong bài luận văn này là trung thực và không trùng lặp cũng như không sao chép của các luận văn khác và chưa từng được công bố, có một số viện dẫn, trích dẫn và dữ liệu từ các Luật, Nghị định, Thông tư được thể hiện đúng các nội dung trích dẫn. Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận văn Nguyễn Châu Anh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin cảm ơn sâu sắc đến người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình để tôi hoàn thành bài luận văn của mình, cảm ơn giảng viên thầy giáo TS. Phạm Ngọc Đại. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô đang công tác, làm việc tại Học viện hành chính Quốc gia – Phân viện học viện hành chính quốc gia khu vực Tây Nguyên đã tham gia giảng dạy, đào tạo, hướng dẫn khóa học viên ngành quản lý công khóa 2021-2023 đã giúp tôi hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ ngành quản lý công. Tôi xin cảm ơn tập thể chuyên viên của phòng Tài chính kế hoạch, phòng quản lý đô thị, ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi tìm nghiên cứu tình hình thực tế và có số liệu để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Đắk Lắk, ngày tháng năm 2023 Tác giả luận văn Nguyễn Châu Anh
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Dân tộc thiểu số DTTS ĐTXD Đầu tư xây dựng GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách Nhà nước QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý nhà nước TMĐT Tổng mức đầu tư UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  6. DANH MỤC HÌNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng……. trang 26 Hình 1.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với dự án ĐTXD.....…….trang 29 Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng………………………………………………...trang 31 Hình 2.1. Bản đồ hành chính thành phố Buôn Ma Thuột………....….trang 41 Bảng 2.1. Tổng hợp vốn về dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020-2022………………………….…trang 43 Biểu đồ 2.1. Biểu đồ tổng hợp vốn đầu tư về XDCB tại thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020- 2022…………………………..….……..…….trang 43 Bảng 2.2. Tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2020 - 2022 Thành phố Buôn Ma Thuột ……………………………………………….….trang 45 Biểu đồ 2.2. Biểu đồ tổng hợp các dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2020 - 2022 thành phố Buôn Ma Thuột ……………………………………trang 45 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ bộ máy quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột…………………...……..trang 49 Bảng 2.3. Tình hình thanh tra quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020-2023…………trang 55 Bảng 3.1. Tổng hợp về bố trí vốn cho dự án đường Đông – Tây của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020-2022……………trang 66 Bảng 3.2. Tổng hợp về bố trí vốn cho dự án Hồ thủy lợi Ea Tam thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020-2022…………………………………trang 67
  7. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................ 1 2. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn ..................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ...................................... 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................... 7 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 7 Chương 1 ........................................................................................................... 8 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .......................................... 8 1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư xây dựng ..................................... 8 1.2. Quản lý, quản lý nhà nước và QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng .. 15 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án của một số địa phương........................................ 33 Chương 2 ......................................................................................................... 38 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2023............... 38 2.1 Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình quản lý dự án đầu tư của Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .................................... 38 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột ............................................................................................... 50 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 76 Chương 3 ......................................................................................................... 77 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG............ 77 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ....................................................................................................... 77
  8. 3.1 Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025 .................................................................................................. 77 3.2 Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tại ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột .............................................. 79 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 95 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đầu tư phát triển được xem là một nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế và là chìa khóa của sự tăng trưởng đối với mỗi quốc gia. Đầu tư xây dựng là một hình thức đầu tư trong một thời gian dài, chính vì thế việc tính toán của dự án cũng như các vấn đề nảy sinh thường xuyên xảy ra theo tiến độ thực hiện dự án. Đầu tư xây dựng là động lực quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội và hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế. Vai trò quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng được triển khai thực hiện theo đúng tinh thần của Luật Xây dựng, Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn có liên quan là rất cần thiết, tạo nên một quy trình đầu tư tương đối khép kín và đồng bộ. Trong đó, công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Buôn Ma Thuột có vai trò đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo việc thực hiện dự án mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong thời gian qua, công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng ở nhiều địa phương nói chung và ở tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng vẫn còn những tồn tại, bất cập thể hiện ở một số hạn chế, khuyết điểm như: tiến độ thi công bị kéo dài, chất lượng công trình chưa đảm bảo, sau khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng chưa hết thời gian bảo hành hoặc vừa hết thì đã hư hỏng, xuống cấp, các hình thức và phương pháp quản lý còn lỏng lẽo chưa chặt chẽ làm tăng chi phí, đội vốn đầu tư nhất là khâu khái toán phương án bồi thường chưa sát dẫn đến dự án nào cũng phát sinh chi phí bồi thường, công tác bồi thường, quy hoạch sử dụng đất còn chậm chưa đáp ứng tiến độ thực hiện dự án... Chính vì thế hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng đóng vai trò chủ chốt để Ban quản lý dự án là cơ quan do Ủy ban nhân dân thành lập để triển khai thực hiện quản lý
  10. 2 dự án đảm bảo hiệu quả đầu tư, nâng cao chất lượng công trình, rút ngắn thời gian thi công, giảm chi phí, an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Công tác đầu tư xây dựng (ĐTXD) cơ bản trong những năm qua của thành phố Buôn Ma Thuột có nhiều chuyển biến và phát triển rõ rệt. Từ năm 2020 đến năm 2022, UBND thành phố Buôn Ma Thuột đã thực hiện 575 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư trên 3.668 tỷ đồng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong công tác quản lý dự án. Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột còn nhiều hạn chế, bất cập, chưa theo kịp xu thế phát triển thời điểm hiện nay. Qua thực tiễn công tác tại cơ quan Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, bản thân tôi nhận thức sâu sắc các vấn đề trên, xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý công của mình để nghiên cứu, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 2. Tình hình các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Tôi đã nghiên cứu, tham khảo một số công trình có liên quan đến đề tài của tôi, có thể kể đến một số đề tài, công trình của các tác giả đã được công bố và đăng tải qua các khía cạnh khác nhau, cụ thể như sau: Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lã Minh Cường tại Học viện hành chính Quốc gia (2020), với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án xây dựng chuyên ngành – Bộ Xây dựng” đã tiếp cận, nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng theo cách riêng của tác giả để, đồng thời chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước trên cơ sở khảo sát thực trạng,
  11. 3 giám sát những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bộ máy tổ chức thuộc hệ thống kiểm tra, giám sát về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Bộ xây dựng để từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp để kế thừa, phát huy, góp phần hoàn thiện thể chế quản lý nhà nước về công tác đầu tư xây dựng [3]. Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Lữ Minh Hưng tại Học viện hành chính Quốc gia (2021), với đề tài: “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông” đã nêu ra những vai trò và những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đắk Mil. Qua bài luận văn của tác giả đã cho thấy những thực trạng, bất cập trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Đắk Mil. Đề xuất giải pháp để kế thừa, phát huy [5]. Luận văn thạc sĩ Quản công của tác giả Lê Nguyễn Nhật Linh tại Học viện hành chính Quốc gia (2021) với đề tài:“Quản lý chi ngân sách Nhà nước (NSNN) trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” đã phân tích, đánh giá thực trạng những vấn đề còn hạn chế, bất cập và đưa ra giải pháp đề xuất trong công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột [7]. Luận văn thạc sĩ Quản lý công của tác giả Đinh Quang Vũ tại Học viện hành chính Quốc gia (2020) với đề tài: “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, đã làm rõ thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đánh giá, phân tích nêu những nguyên nhân từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp nhằm nâng
  12. 4 cao hiệu quả Quản lý nhà nước (QLNN) đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tại thời điểm hiện tại [8]. Ngoài những đề tài luận văn được nêu trên tác giả đã nghiên cứu tình hình thực tế công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, nghiên cứu thực trạng các dự án đã hoàn thành và các dự án đang triển khai thực hiện, nghiên cứu công tác quản lý nhà nước tại UBND thành phố Buôn Ma Thuột để nắm bắt thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân các tồn tại, hạn chế, bất cập của tình hình thực hiện dự án cũng như công tác quản lý nhà nước trong thời gian qua. Qua nghiên cứu một số công trình đã chỉ ra một số giới hạn nhất định đến thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản thời gian qua vẫn còn nhiều tồn tại trong công tác quy hoạch, xây dựng, đấu thầu, giải phóng mặt bằng (GPMB) hay quản lý vốn. Như vậy, các nghiên cứu đều cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn bổ ích để tác giả nghiên cứu, vận dụng vào nghiên cứu của mình. Tôi nhận thấy hiện nay chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2023. Vì vậy tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” không trùng lặp với các đề tài khoa học đã công bố làm công trình nghiên cứu khoa học của tôi. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở những vấn đề mang tính lý luận về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2020-2022 và định hướng cho giai đoạn 2023-2025, tác giả đã nghiên
  13. 5 cứu luận văn nhằm mục đích đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn ma Thuột được UBND thành phố Buôn Ma Thuột giao nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích cần tập trung nghiên cứu các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và pháp lý về công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD) thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thứ hai, nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, bất cập, kết quả đạt được và năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban Quản lý dự án ĐTXD thành phố Buôn Ma Thuột. Thứ ba, xác định mục tiêu, phương hướng, đưa ra kiến nghị, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của UBND thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung:
  14. 6 Nghiên cứu côgn tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột thực hiện. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022, đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo của giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Về không gian: Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu theo phương pháp luận của triết học Mác – Lê Nin trên cơ sở chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Đồng thời dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật của địa phương, kế thừa, áp dụng có tính chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số đề tài khoa học liên quan đã được công bố trên internet, tạp chí... trong đề tài của mình. Dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn đã thu thập dữ liệu từ thực tiễn tại địa phương thông qua cơ quan Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và các phòng, ban chuyên môn trực thuộc đặc biệt là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột để có cơ sở phân tích, đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, phương pháp phân tích định tính kết hợp phân tích định lượng để lý luận, đánh giá thực trạng, bất cập, tồn tại, hạn chế và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  15. 7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột. - Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã vận dụng các lý luận cơ bản liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng, chủ yếu tập trung tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột để giải quyết những vấn đề còn tồn tại tại trong công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột. Từ đó, có cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn gồm có 03 chương tóm tắt như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng. - Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk từ năm 2020 đến năm 2022. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng của Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
  16. 8 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 1.1. Những vấn đề cơ bản về dự án đầu tư xây dựng 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Dự án đầu tư xây dựng được khái niệm: theo nguồn trích dẫn tại khoản 15, điều 3, Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 hợp nhất với Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, khái niệm về dự án đầu tư xây dựng được hiểu như sau: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp công trình xây dựng cơ bản nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí được xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng” [theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và sửa đổi tại luật số 62/2020/QH14]. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác [theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 và sửa đổi tại luật số 62/2020/QH14]. 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng  Dự án đầu tư xây dựng có sản phẩm cuối cùng là công trình xây dựng
  17. 9 (CTXD) hoàn thành đảm bảo các mục tiêu ban đầu đã đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường…  Luôn có mục tiêu rõ ràng: Có thể là những lợi ích về mặt kinh tế – xã hội, tài chính. Chúng luôn được thể hiện rõ ràng trong đề xuất dự án đầu tư.  Dự án đầu tư xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư, chủ công trình, đơn vị thiết kế, đơn vị quản lý dự án, đơn vị giám sát, đơn vị thi công, đơn vị tư vấn khác, nhà cung cấp …  Các chủ thể này có lợi ích khác nhau, quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể. Vì vậy, khi tiến hành hoạt động đầu tư xây dựng cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể trong quản lý quá trình đầu tư.  Dự án đầu tư xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời gian cho phép.  Dự án đầu tư xây dựng thường yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất sản phẩm và có tính chất bất định rủi ro cao.  Dự án đầu tư xây dựng luôn trong môi trường hoạt động phức tạp và có tính rủi ro cao chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài.  Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và của tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát, lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà nhà đầu tư không lường trước được hết khi lập dự án.  Chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan khác nhau mà con người không thể làm chủ được như nắng, mưa, bão, ... Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn.  Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như thay đổi chính sách
  18. 10 thuế, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu sử dụng cũng có thể gây nên thiệt hại cho hoạt động đầu tư.  Có thời gian tồn tại hữu hạn. Một dự án đầu tư được ấn định trong một khoảng thời gian thực hiện cụ thể.  Dự án đầu tư thông thường mang tính rủi ro cao, môi trường làm việc phức tạp, thời gian đầu tư thường kéo dài. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng Một là, phân loại dự án đầu tư xây dựng theo công năng phục vụ và tính chất chuyên ngành của công trình - Dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho các hoạt động, nhu cầu về vật chất và tinh thần của đời sống nhân dân, bao gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở, gồm nhà ở chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở riêng lẻ (trừ nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân); Dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng; Dự án đầu tư xây dựng phục vụ dân sinh khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ cho việc khai thác, sản xuất ra các loại nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, năng lượng, gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm xây dựng; Dự án đầu tư xây dựng công trình luyện kim và cơ khí chế tạo; Dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản; Dự án đầu tư xây dựng công trình dầu khí; Dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; Dự án đầu tư xây dựng công trình hóa chất; Dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ thuộc các lĩnh vực thực phẩm, sản phẩm tiêu dùng, sản phẩm nông, thủy và hải sản; Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích công nghiệp khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật là các dự án được đầu tư xây dựng nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật, gồm: Dự án đầu
  19. 11 tư xây dựng công trình cấp nước; Dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước; Dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn; Dự án đầu tư xây dựng công trình chiếu sáng công cộng; Dự án đầu tư xây dựng công viên cây xanh; Dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; Dự án đầu tư xây dựng công trình nhà để xe, sân bãi để xe; Dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; Dự án đầu tư xây dựng công trình nhằm cung cấp các tiện ích hạ tầng kỹ thuật khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông là dự án được đầu tư xây dựng nhằm phục vụ trực tiếp cho người và các loại phương tiện giao thông sử dụng lưu thông, vận chuyển người và hàng hoá, gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ; Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt; Dự án đầu tư xây dựng công trình cầu; Dự án đầu tư xây dựng công trình hầm; Dự án đầu tư xây dựng công trình đường thủy nội địa, hàng hải; Dự án đầu tư xây dựng sân bay; Dự án đầu tư xây dựng tuyến cáp treo để vận chuyển người và hàng hóa; Dự án đầu tư xây dựng cảng cạn; Dự án đầu tư xây dựng phục vụ giao thông vận tải khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn là dự án được đầu tư xây dựng nhằm tạo ra các công trình phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho việc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng và bảo vệ đê điều, gồm: Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi. Dự án đầu tư xây dựng công trình đê điều; Dự án đầu tư xây dựng công trình chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản; Dự án đầu tư xây dựng phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn khác. - Dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh là các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công nhằm phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh. - Dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ hỗn hợp gồm: Dự án đầu
  20. 12 tư xây dựng khu đô thị; Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị; hạ tầng kỹ thuật khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu du lịch, khu nghiên cứu, đào tạo, khu thể dục thể thao (sau đây gọi chung là hạ tầng kỹ thuật khu chức năng) là dự án được đầu tư xây dựng đồng bộ công trình đường giao thông và hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác phục vụ cho khu đô thị, khu chức năng; Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng cụm công trình nhà ở tại đô thị hoặc khu nhà ở tại nông thôn, được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch được phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng công trình có công năng, mục đích hỗn hợp khác. Hai là, Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo nguồn vốn sử dụng, hình thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên được phân loại để quản lý theo các quy định như sau: - Dự án sử dụng vốn hỗn hợp có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của pháp luật về PPP; - Dự án sử dụng vốn hỗn hợp bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn khác. Ba là, Trừ trường hợp người quyết định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0