intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:121

39
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn làm rõ hơn hệ thống cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, góp phần khẳng định vị trí vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục ở nước ta giai đoạn hiện nay cũng như khẳng định được sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non công lập.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk

  1.    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                           BỘ NỘI VỤ                   …………/…………                                          ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC  MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN   THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK  LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG 1
  2. ĐĂKLĂK, NĂM 2019           BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                        BỘ NỘI VỤ            ………/………                                                             ……./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THANH BÌNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC  MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN   THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK  LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03   NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:  PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT  2
  3. ĐĂKLĂK, NĂM 2019                   3
  4. LỜI CAM ĐOAN Luận văn chưa từng được trình nộp để lấy học vị  thạc sĩ tại bất cứ  một trường đại học, học viện nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu  riêng của tác giả, kết quả  nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các   nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực   hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn.                                                                                    Tác giả luận văn Trần Thanh Bình i
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến: Cô PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, là người đã hướng dẫn và tận tình  chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ những hướng dẫn và   sự chỉ bảo của cô mà tôi đã hiểu rõ hơn và hoàn thành được luận văn này. Quý thầy, cô  Học viện Hành chính Quốc  gia đã tận tình giảng dạy,  hết lòng truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu, kinh nghiệm thực tiễn   trong quá trình tôi học tập tại trường.  Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ  tinh thần cho tôi   trong suốt thời gian học tập tại trường. Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố  gắng để  hoàn thiện  nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những  lời góp ý chân thành từ quý thầy, cô. Tác giả luận văn Trần Thanh Bình ii
  6. MỤC LỤC Bảng 2.1: Thực trạng cơ sở GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.................vi Bảng 2.2: Đánh giá về mạng lưới cơ sở GDMNCL trên địa bàn........................................ vi Bảng 2.3: Đánh giá về cơ sở vật chất GDMNCL............................................................... vi Bảng 2.6: Đánh giá về các nội dung liên quan đến đội ngũ giáo viên................................ vi Bảng 2.7: Một số văn bản pháp luật về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột........................................................................................................... vi Bảng 2.10: So sánh cơ cấu đầu tư cho GDMNCL TP. Buôn Ma thuột với các cấp học khác................................................................................................................................... vi Bảng 2.11: Nguồn vốn đầu tư theo cấp học GDMNCL...................................................... vi Bảng 2.12: Đánh giá về nhu cầu đầu tư cho giáo dục mầm non công lập......................... vi Bảng 2.13: Mức độ phù hợp của việc đầu tư công đối với GDMNCL................................ vi Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong công tác GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.................................................................................... vii CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ......................................................... 10 GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP................................................................................. 10 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI.............................................................. 43 GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN........................................................................... 43 THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK.......................................................... 43 Bảng 2.2: Đánh giá về mạng lưới cơ sở GDMNCL trên địa bàn....................................... 50 Bảng 2.3: Đánh giá về cơ sở vật chất GDMNCL.............................................................. 52 Bảng 2.4: Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non trên địa bàn TP. Buôn Ma Thuột ......................................................................................................................................... 53 Bảng 2.5: Mức độ đáp ứng chuyên môn trong công việc của giáo viên........................... 55 Bảng 2.9: Đánh giá hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.............................................................. 65 Bảng 2.12: Đánh giá về nhu cầu đầu tư cho giáo dục mầm non công lập........................ 67 Bảng 2.13: Mức độ phù hợp của việc đầu tư công đối với GDMNCL............................... 67 Bảng 2.14: Vai trò của thanh tra giám sát đối với GDMNCL............................................. 68 CHƯƠNG 3...................................................................................................................... 76 QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO DỤC................................................................................................................ 76 iii
  7. MẦM NON HỆ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN ................................................................... 76 THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐĂK LĂK........................................................... 76 PHỤ LỤC........................................................................................................................ 107 iv
  8. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CBQL Cán bộ quản lý CSGD Cơ sở giáo dục GDĐT Giáo dục và đào tạo GDMNCL Giáo dục mầm non công lập QLNN Quản lý nhà nước UBND Ủy ban nhân dân XHHGD Xã hội hóa giáo dục v
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Bảng Trang Bảng 1.1. Phân biệt trường mầm non công lập, dân lập và tư  12 thục Bảng 2.1: Thực trạng cơ sở GDMNCL trên địa bàn thành phố  43 Buôn Ma Thuột Bảng 2.2: Đánh giá về mạng lưới cơ sở GDMNCL trên địa bàn 44 Bảng 2.3: Đánh giá về cơ sở vật chất GDMNCL 46 Bảng 2.4: Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên mầm non trên địa  47 bàn TP. Buôn Ma Thuột Bảng 2.5: Mức độ đáp ứng chuyên môn trong công việc của giáo  49 viên Bảng 2.6: Đánh giá về các nội dung liên quan đến đội ngũ giáo  50 viên Bảng 2.7: Một số văn bản pháp luật về giáo dục mầm non công  51 lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Bảng 2.8: Mức độ quản lý việc thực hiện các chính sách về  54 GDMNCL Bảng 2.9: Đánh giá hiệu quả tổ chức bộ máy quản lý nhà nước  58 về giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma  Thuột Bảng 2.10: So sánh cơ cấu đầu tư cho GDMNCL TP. Buôn Ma  58 thuột với các cấp học khác Bảng 2.11: Nguồn vốn đầu tư theo cấp học GDMNCL 59 Bảng 2.12: Đánh giá về nhu cầu đầu tư cho giáo dục mầm non  60 công lập Bảng 2.13: Mức độ phù hợp của việc đầu tư công đối với  60 GDMNCL Bảng 2.14: Vai trò của thanh tra giám sát đối với GDMNCL 61 vi
  10. Bảng 2.15: Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong  62 công tác GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột Sơ đồ, biểu đồ Sơ đồ phân  cấp  QLNN  đối với giáo  dục  mầm  non  53 Biểu đồ nguồn vốn đầu tư theo cấp học 59 vii
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, giáo dục và đào tạo là con đường tốt nhất   để  con người luôn luôn tiếp cận kịp thời những thông tin mới nhất, cập   nhật, làm giàu thêm nguồn tri thức và năng lực sáng tạo của mình, chỉ  có  thông qua giáo dục và đào tạo mới tạo dựng, động viên và phát huy có hiệu  quả  mọi nguồn lực trong xã hội, trước hết là nguồn lực con người cho sự  phát triển kinh tế ­ xã hội. Trong hệ  thống giáo dục quốc dân nước ta, giáo dục mầm non với   học sinh ở độ tuổi là 2 tuổi ­ 6 tuổi được xem là khởi đầu của nền giáo dục   có vị  trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Xưa   kia, ông cha ta không coi trọng cấp bậc đầu tiên này của trẻ  nhỏ  bởi họ  nghĩ khi còn nhỏ thế chưa thể tiếp thu kiến thức vào não bộ. Vậy nên, họ  quan niệm trẻ  em chỉ cần ăn no, ngủ  kỹ  là có thể  phát triển bình thường.   Tuy nhiên, khoa học chứng minh rằng khoảng từ 0 ­ 6 tuổi là thời gian hình  thành hoàn chỉnh hệ thần kinh và đứa trẻ từ sơ sinh đến 5 tuổi đã đặt xong  nền móng đầu tiên cho tính tình của nó và những nét tính cách đó sẽ đi theo   mãi cho đến khi nó trưởng thành, chính vì vậy trẻ   ở  bậc mầm non là giai  đoạn vàng để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ hay nói  cách khác chăm lo cho trẻ em ngay nay chính là chăm lo cho tương lai của   nhân loài. Ý thức được tầm quan trọng của lứa tuổi này nên trẻ  em luôn  được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn cộng đồng và xã hội. Quản lý nhà nước đối với cơ  sở  giáo dục nói chung và quản lý nhà  nước về  GDMNCL nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng  cao chất lượng giáo dục, nhưng trên thực tế  vấn đề  này chưa được quan  tâm đúng mức trên bình diện cả vĩ mô lẫn vi mô. Trong những năm gần đây  1
  12. mạng lưới trường lớp mầm non được phát triển rộng khắp trong cả nước,   quy mô phát triển ngày càng tăng, cùng với sự  phát triển kinh tế  ­ xã hội  của đất nước. Giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma   Thuột, tỉnh Đắk Lắk cũng nằm trong xu thế đó. Trong những năm gần đây, TP Buôn Ma Thuột đẩy mạnh phát triển   giáo dục mầm non công lập, không ngừng nâng cao chất lượng giáo viên,  cải thiện chương trình của giáo dục mầm non công lập, đổi mới phương  pháp giảng dạy, nâng cao cơ sở vật chất,…nhằm mang tới cho các em một   môi trường học tập tốt nhất, một môi trường có thể phát triển an toàn, đảm  bảo đầy đủ  về  chăm sóc, dạy học và phòng bệnh cho trẻ, về  giáo dục  mầm non được đầu tư  đạt chuẩn quốc gia như  trường mầm non Kitty,   trường mầm non Quốc Tế, trường mầm non Việt  Úc, trường mầm non   Hoa Sen, mầm non Sài Gòn, mầm non Tây Nguyên. Đây là một trong những  trường có khả năng cạnh tranh và thu hút lượng trẻ theo học với các trường  công lập. Do vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý giáo dục mầm  non hệ công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột cần phải có sự đổi  mới mạnh mẽ và tích cực để phát triển. Mặc dù công tác quản lý nhà nước về  giáo dục mầm non công lập  (GDMNCL) trong những năm gần đây đang được coi trọng và mang lại  nhiều kết quả  tích cực, song trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói chung và TP.   Buôn Ma Thuột nói riêng, hoạt động quản lý cơ sở GDMNCL hiện nay có  những khó khăn và bất cập: Tình trạng không  ổn định về  số  lượng, đặc   biệt là chất lượng giáo dục các cơ  sở  GDMNCL; thêm vào đó, công tác  quản lý các cơ  sở  GDMNCL chưa theo kịp sự  phát triển; Quy hoach ch ̣ ưa   hợp ly, c ́ ơ sở vật chất trường lớp và đội ngũ giáo viên mầm non chưa đáp  2
  13. ứng nhu cầu,  ảnh hường không nhỏ  tới chất lượng giáo dục đối với giáo   dục mầm non trên địa bàn. Nhận thức sâu sắc vai trò tầm quan trọng của công tác QLNN đối  với giáo dục mầm non công lập và với tất cả  những lý do trên, học viên   chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non hệ công lập   trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn tốt  nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài  Giáo dục và đào tạo hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý  và nhà nghiên cứu quan tâm đặc biệt là ngành giáo dục mầm non, do đó đã  có rất nhiều công trình được công bố  và tiếp cận  ở  nhiều góc độ  khác  nhau, trên các địa bàn khác nhau như: ­ Bùi Thị  Bằng (2010)  “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo   dục mầm non trên địa bàn thành phố  Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ  quản lý  hành chính công, Học viện Hành chính. Luận văn đã nghiên cứu những vấn   đề lý luận và thực tiễn về QLNN và quản lý giáo dục mầm non, phân tích   thực trạng cụ thể qua thực tiễn tại huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy trên   địa bàn TP. Hà Nội. Từ đó xác định những yếu kém, tồn tại của GDMN và   đề  xuát các giải pháp đổi mới hoàn thiện quản lý nhà nước về  giáo dục  mầm non. ­ Nguyễn Vũ Hoàng Liên (2015) “Phát triển giáo dục mầm non ngoài   công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” đề tài luận  văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành kinh tế  phát triển. Luận văn đã hệ  thống hóa các cơ sở lý luận về phát triển giáo dục mầm non, đánh giá thực  trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn, từ đó xác định được những  3
  14. mặt tích cực cũng như các tồn tại và hạn chế trong công tác phát triển giáo   dục mầm non.  ­ Lê Thị  Huyền Trâm (2017) “Quản lý nhà nước đối với cơ  sở  giáo  dục mầm non ngoài công lập, trên địa bàn huyện Tư  Nghĩa, tỉnh Quảng  Ngãi. Luận văn thạc sỹ  quản lý công, Học viện Hành chính Quốc Gia.  Luận văn đã hệ  thống hóa các cơ  sở  lý luận về quản lý nhà nước đối với  giáo dục mầm non ngoài công lập đồng thời đánh giá thực trạng công tác  quản lý giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn, từ đó xác định được  những   mặt   tích   cực   cũng   như   các   tồn   tại   và   hạn   chế   trong   công   tác  QLGDMN giáo dục mầm non ngoài công lập. ­ Lê Minh Nguyệt (2018) “Quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm   non trên  địa bàn huyện  Krông  Pắc, tỉnh  Đăk Lăk”,  đề  tài luận văn tốt  nghiệp cao học chuyên ngành quản lý công. Tác giả đã đánh giá được thực   trạng công tác quản lý giáo dục mầm non trên địa bàn huyện từ  đó đưa ra  các giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý nhà nước đối với giáo dục  mầm non. PGS.TS   Bùi   Quang   Bình   trong   cuốn   “Giáo   trình   Kinh   tế   phát   triển” năm 2012 đã chỉ ra những vấn đề trong phát triển giáo dục ở các  nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Đó là sự  phân bố  mạng   lưới dịch vụ giáo dục không hợp lí giữa các vùng miền, giữa thành thị  và nông thôn. Trong khi đó, giáo viên giỏi có trình độ  lại thường tập   trung ở đồng bằng và thành thị. Ở các vùng nông thôn và vùng sâu vùng  xa vừa thiếu giáo viên, nhất là giáo viên giỏi vừa thiếu thốn trong cuộc  sống. Trong nghiên cứu cũng khẳng định những lợi ích to lớn mà xã hội   nhận được khi phát triển các bậc giáo dục dưới trung học, đồng thời  cần thiết phải có sự  can thiệp từ  phía chính phủ  để  giải quyết những   4
  15. vấn đề  bất hợp lí trong lĩnh vực giáo dục chứ  không theo cơ  chế  bàn  tay vô hình của thị trường để giải quyết vấn đề này. Thấy rõ được tầm quan trọng của GDMN trong giai đoạn hiện  nay,  ngày  15/6/2012, Thủ  tướng Chính phủ  đã phê duyệt đề  án “Phát  triển GDMN giai đoạn 2011 ­ 2020” với quan điểm chỉ đạo “GDMN là  cấp học đầu tiên của hệ  thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban  đầu cho sự  phát triển về  thể  chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ  của trẻ  em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển GDMN là trách nhiệm chung của   các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới   sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước”. ­ Nguyễn Võ Kỳ  Anh (2014), “Xã hội hóa giáo dục mầm non   góp phần nâng cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất   nước”, Viện Nghiên cứu giáo dục phát tiềm năng con người (IPD),  Trung tâm Giáo dục môi trường và sức khỏe cộng đồng (CECHC). Tác  giả với quan điểm quản lý công tác XHH GDMN phải thực hiện chăm  lo cho giáo dục mầm non là nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi  gia đình và toàn xã hội, có thể  khẳng định giáo dục mầm non là cấp   học xã hội hóa cao hơn các cấp học khác. Cho đến nay giáo dục mầm  non đã và đang tồn tại đủ  các quy mô trường, lớp, nhóm với các loại   hình công lập, bán công, dân lập,  tư  thục.  Loại hình trường tư  thục   đang trên đà phát triển  ở  các thành phố, thị  xã và những nơi có nền  kinh tế  phát triển. Loại hình bán công đang dần được chuyển sang   loại hình trường công lập. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ  thể  quản  lý nhà nước về giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột.  5
  16. Vì vậy học viên chọn đề  tài “Quản lý nhà nước về  giáo dục mầm non   trên địa bàn thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk” là đề  tài mới và  không trùng lặp với các đề tài được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên   cứu   đề   tài   nhằm   hoàn   thiện   quản   lý   nhà   nước   đối   với  GDMNCL trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ­ Nghiên cưu c ́ ơ sở ly luân quan ly nha n ́ ̣ ̉ ́ ̀ ươc đôi v ́ ́ ới cac c ́ ơ  sở  mâm ̀   non công lập ­ Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục  mầm non công lập trên địa bàn TP Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. ­ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với giáo  dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk  Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  4.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở  giáo dục, tổ chức, cá nhân tham gia GDMN hệ công lập, toàn   bộ hoạt động GDMN hệ công lập (Quản lý, giáo viên, học sinh) 4.2. Phạm vi nghiên cứu ­ Phạm vi về  nội dung: Nghiên cứu tập trung  ở  các nội dung: Xây  dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về GDMNCL; Xây   dựng và tổ chức thực hiện chính sách về GDMNCL; Kiện toàn tổ chức bộ  máy và phát triển đội ngũ quản lý về chuyên môn về GDMNCL; Hỗ và huy  6
  17. động nguồn lực tài chính và vật chất cho GDMNCL; Thanh tra, kiểm tra và  xử lý vi phạm về GDMNCL. ­ Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh  Đắk Lắk ­ Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản   lý nhà nước về  giáo dục mầm non công lập ở  địa bàn thành phố  Buôn Ma   Thuột từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp nghiên cứu  5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật  biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư tưởng Hồ Chí  Minh; đồng thời, quán triệt và cụ thể các quan điểm, chủ trương, sự chỉ  đạo của Đảng về quản lý xã hội hóa giáo dục mầm non để nâng cao chất  lượng giáo dục ­ đào tạo. 5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Tác giả sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu của khoa  học chuyên ngành: bao gồm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên  cứu thực tiễn và toán học.  ­ Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp, hệ thống  hóa, khái quát hóa các tài liệu, sách, báo, tạp chí, các thông tin khoa học và  kết quả nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài đã được công bố trên các  ấn phẩm và báo cáo khoa học; các văn bản chủ yếu về chủ trương, chính  sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo dục mầm non, quản lý giáo  dục mầm non, để làm cơ sở nghiên cứu và luận giải các vấn đề của nội  dung luận văn. 7
  18. ­ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thông qua điều tra, khảo sát lấy  số liệu thực tế tại phòng giáo dục thành phố Buôn Ma Thuột và tại các cơ  sở giáo dục mầm non công lập. ­ Phương pháp chuyên gia: trao đổi và xin ý kiến của các nhà khoa học,  các nhà quản lý giáo dục một số vấn đề có liên quan đến nội dung của  luận văn.  ­ Phương pháp xử lý tài liệu: Phân tích, tổng hợp, so sánh, sử dụng  phần mầm tin học, sơ đồ hóa, bảng hiệu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn làm rõ hơn hệ  thống cơ  sở  lý luận quản lý nhà nước đối  với giáo dục mầm non, góp phần khẳng định vị  trí vai trò của giáo dục  mầm non trong hệ thống giáo dục  ở  nước ta giai đoạn hiện nay cũng như  khẳng định được sự cần thiết phải tăng cường hiệu quả của công tác quản  lý nhà nước đối với GDMNCL.   6.2. Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ  sở  phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với   giáo dục mầm non công lập trên địa bàn thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh  Đắk Lắk. Từ  đó chỉ  ra những  ưu điểm, nhược điểm, hạn chế  và nguyên  nhân để đề xuất các giải pháp mang tính khả thi và phù hợp với điều kiện  thực tế nhằm hoàn thiện hoạt động QLNN đối với giáo dục mầm non công  lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm có 3 chương  Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm  non 8
  19. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non  công lập trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước  đối  với   mầm non công lập trên địa bàn thành phố  Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk   Lắk. 9
  20. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI   GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP 1.1. Một số khái niệm liên quan 1.1.1. Giáo dục mầm non Theo   giáo   trình   Quản   lý nhà nước   về văn   hóa –   giáo   dục – y   tế,  Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật năm 2009: “Giáo dục là quá trình trang bị  và nâng cao kiến thức, hiểu biết về  thế giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ  xảo trong hoạt động  nghề nghiệp cũng như hình thành nhân cách con người”. [19, tr6] Giáo dục và một quá trình đào tạo con người một cách có mục đích,   nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động   sản xuất, nó được thể hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội   những kinh nghiệm lịch sử ­ xã hội của loài người. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người.   Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài người, trở thành một chức năng sinh   hoạt không thể  thiếu được và không bao giờ  mất đi ở  mọi giai đoạn phát  triển của xã hội. Điều 22, Luật giáo dục có ghi: Giáo dục mầm non là một bộ phận  của hệ thống giáo dục quốc dân, mục tiêu của  giáo dục mầm non nhằm  giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những  yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 [24, tr 20]. Giáo dục mầm non gồm hai giai đoạn chủ  yếu là giáo dục nhà trẻ  và  giáo dục mẫu giáo: 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2