intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Hinh Duyệt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

32
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn "Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ MINH PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HÀ MINH PHƯỚC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT Thừa Thiên Huế - Năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thừa Thiên Huế, ngày 29 tháng 12 năm 2017 Học viên HÀ MINH PHƯỚC
  4. LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành và trân trọng nhất, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, người đã tận tình, đầy trách nhiệm hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo ở Học viện Hành chính đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện quan tâm, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa học và nghiên cứu để hoàn thiện đề tài luận văn của mình. Mặc dù đã cố gắng nhưng chắc chắn, luận văn không tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và các bạn học viên. Xin chân thành cảm ơn! Học viên HÀ MINH PHƯỚC
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. BTLSQG: Bảo tàng Lịch sử quốc gia 2. CNH, HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3. DSVH: Di sản văn hóa 4. ICOM: Hội đồng bảo tàng quốc tế 5. KHXH&NV: Khoa học, xã hội và nhân văn 6. HĐND: Hội đồng nhân dân 7. QLNN: Quản lý nhà nước 8. TNCS: Thanh niên cộng sản 9. UBND: Ủy ban nhân dân 10. UNESCO: Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc (United Nation Eductional Scientific and Culture Organization) 11. VHTT: Văn hóa và Thể thao
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG ............................................. 9 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn .......................... 9 1.1.1. Bảo tàng ................................................................................................... 9 1.1.2. Hệ thống bảo tàng .................................................................................. 11 1.1.3. Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng .......................................... 12 1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ......................... 14 1.2.1. Quy hoạch hệ thống bảo tàng ................................................................. 14 1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách đối với hệ thống bảo tàng .................................................................................................................. 15 1.2.3. Xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý hệ thống bảo tàng........ 18 1.2.4. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đối với hệ thống bảo tàng ....................................................................................... 19 1.2.5. Hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển hệ thống bảo tàng ........... 21 1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ................................................................................................. 23 1.3. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ........................... 24 1.3.1. Định hướng và điều chỉnh hoạt động của hệ thống bảo tàng .................. 24 1.3.2. Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển hệ thống bảo tàng .............................. 27 1.3.3. Phát huy vai trò của hệ thống bảo tàng trong đời sống xã hội ................ 29 1.3.4. Phát huy và bảo tồn giá trị của di sản văn hóa ....................................... 31 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng và bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng ................................................................................. 33 1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng của một số quốc gia .................................................................................................................... 33 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trong nước .... 36
  7. 1.4.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng của Đà Nẵng ................................................................................................................ 38 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................... 41 2.1. Khái quát về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ........ 41 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .................................................................................................... 41 2.1.2. Hệ thống bảo tàng của thành phố Đà Nẵng ............................................ 43 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 46 2.2.1. Thực trạng quy hoạch hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ................................................................................................................ 46 2.2.2. Thực trạng xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế và chính sách quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............. 49 2.2.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ...................................................................... 51 2.2.4. Thực trạng xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn đối với hệ thống bảo tàng ............................................................. 54 2.2.5. Thực trạng hỗ trợ và thu hút các nguồn lực để phát triển đối với hệ thống bảo tàng ........................................................................................................... 56 2.2.6. Thực trạng thanh tra, kiểm tra và giám sát đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng ................................................................. 57 2.2.7. Tổng kết đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng58 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................................................................... 59 2.3.1. Kết quả đạt được trong quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ............................................................................. 59 2.3.2. Hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .......................................................................................... 62
  8. 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .............................................................. 63 Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆNQUẢN LÝ NHÀNƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .............................................................................................. 66 3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà nẵng ................................................. 66 3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa và di sản văn hóa ............... 66 3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng của thành phố Đà Nẵng .......................................................................................... 69 3.1.3. Mục tiêu phát triển đối với hệ thống bảo tàng ........................................ 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ....................................................... 72 3.2.1. Quy hoạch hệ thống bảo tàng được đặt trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thành phố Đà Nẵng ......................................................................... 72 3.2.2. Hoàn thiện thể chế QLNN đối với hệ thống bảo tàng .............................. 74 3.2.3. Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn đối với hệ thống bảo tàng ......................................................................... 77 3.2.4. Tăng cường hỗ trợ ngân sách từ nguồn thu của thành phố đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .............................................. 83 3.2.5. Cụ thể hóa chính sách khuyến khích thu hút nguồn lực trong cộng đồng cho hoạt động của hệ thống bảo tàng ............................................................... 84 3.2.6. Mở rộng hợp tác quốc tế và áp dụng khoa học kỹ thuật đối với hệ thống bảo tàng ........................................................................................................... 88 3.2.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát được tiến hành thường xuyên, kịp thời, xử lý nghiêm những sai phạm trong QLNN đối với hệ thống bảo tàng ...................... 91 3.3. Một số khuyến nghị về điều kiện để thực thi giải pháp ......................... 96 3.3.1. Đối với chính quyền địa phương ............................................................. 96 3.3.2. Đối với Sở Văn hóa và Thể thao ............................................................. 96
  9. KẾT LUẬN.................................................................................................... 100 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  10. DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Sơ đồ về hệ thống bảo tàng ở thành phố Đà Nẵng ........................... 46 Bảng 2.2. Số lượng và trình độ của cán bộ, viên chức trong hệ thống bảo tàng ở thành phố Đà Nẵng........................................................................................... 53
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong lịch sử phát triển văn hóa nhân loại, bảo tàng ra đời như một loại thiết chế văn hóa đặc biệt có lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, tồn tại ở nhiều chế độ chính trị xã hội, trong nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau được hiểu một cách phổ biến là nơi lưu giữ các giá trị vật chất và tinh thần tiêu biểu thuộc về quá khứ của một lĩnh vực, một nền văn hóa cộng đồng, rộng hơn là của nhân loại. Bảo tàng quốc gia là thiết chế văn hóa đặc biệt của mỗi quốc gia. Vì thế, khi nhắc đến bảo tàng, công chúng thường nghĩ tới một địa điểm không chỉ có kiến trúc đẹp, mà còn là nơi trưng bày, đưa tới nhiều điều thú vị. Trên thế giới, bảo tàng là một loại hình văn hóa được đặc biệt chú trọng phát triển nhằm quảng bá lịch sử - văn hóa vốn là niềm tự hào của mỗi quốc gia là nơi kết nối giữa quá khứ với hiện tại và tương lai [39]. Với tổ chức ICOM (Hội đồng Bảo tàng quốc tế) thì bảo tàng là thiết chế tồn tại lâu dài, không vụ lợi nhằm phục vụ xã hội và sự phát triển của xã hội, mở cửa phục vụ công chúng và tiến hành nghiên cứu liên quan đến di sản của con người và môi trường chung quanh. Ở Việt Nam, theo Luật Di sản văn hóa, bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày và giới thiệu di sản văn hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người, môi trường sống của con người nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng [40]. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn DSVH, ngay sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam) được thành lập, ngày 23 tháng 11 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 65/SL về việc bảo tồn cổ tích trên toàn quốc. Có thể xem đây là văn bản quy phạm pháp luật đầu tiên của nhà nước Việt Nam mới đối với vấn đề bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của dân tộc. 1
  12. Kể thời điểm đó đến nay, trong hoàn cảnh chiến tranh hay hòa bình, trong công cuộc và xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trước đây hay trong thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc, luôn chú trọng đến công tác bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa nhằm gắn kết cộng đồng dân tộc và làm cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) về Xây đựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Kết luận Hội nghị lần thứ X Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) những năm sắp tới và Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng. Quán triệt tư tưởng chỉ đạo này, ngày 03 tháng 11 năm 2008 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Chỉ thị số 84/2008/CT-BVHTTDL về tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo nhằm thúc đẩy sự ra đời, phát triển của các bảo tàng và sưu tập tư nhân. Coi trọng và gắn văn hóa với phát triển, coi văn hóa là nhân tố đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Di sản văn hóa vật thể và phi vật thể là nền tảng để hun đúc nên bản sắc văn hóa và giá trị văn hóa của dân tộc, là một nguồn lực cho sự phát triển. Bản sắc văn hóa dân tộc là vấn đề trọng đại, sống còn của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh toàn cầu hóa về kinh tế, văn hóa là một vấn đề dễ bị ảnh hưởng, trong đó bản sắc văn hóa, văn hóa truyền thống rất dễ bị tác động tiêu cực. Mối quan hệ giữa bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc với tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại sẽ làm phong phú cho văn hóa đất nước, thúc đẩy văn hóa phát triển. Đà Nẵng là một thành phố thuộc Trung ương từ năm 1997, nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, là trung tâm lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế chuyên sâu của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và cả nước. Đà Nẵng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt Nam, đô thị loại 1 trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ. 2
  13. Trong những năm gần đây, Đà Nẵng đã tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, nâng cao an sinh xã hội và được coi là thành phố đáng sống của Việt Nam. Thực hiện Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Mục tiêu phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố cấp quốc gia, hiện đại; tầm nhìn đến năm 2050, xây dựng và phát triển Đà Nẵng trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và phát triển bền vững, trong đó quy hoạch về thiết chế văn hóa hệ thống các bảo tàng như Bảo tàng Điêu khắc Chăm, Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Quân khu V, Bảo tàng Mỹ thuật, Bảo tàng Phật giáo, Bảo tàng Hải Dương học Bảo tàng Đồng Đình. Tuy nhiên, để công tác bảo tồn và phát huy giá trị của di sản văn hóa nói chung, hệ thống bảo tàng nói riêng thực sự hiệu quả, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày càng cao của nhân dân, đòi hỏi các cấp chính quyền phải nâng cao hơn nữa hiệu lực hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng như thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vấn đề cần được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những người làm công tác quản lý văn hóa hiện nay. Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của vấn đề nêu trên ở thành phố Đà Nẵng, tôi đã chọn đề tài Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý bảo tàng nhằm bảo tồn và phát huy tác dụng của nó một cách bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa cho quê hương đất nước và xây dựng thành phố Đà Nẵng vững về chính trị, giàu về kinh tế, đẹp về văn hóa. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Hiện nay việc nghiên cứu về công tác quản lý hệ thống bảo tàng đang được nhiều nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố rộng rãi dưới dạng sách, báo, tạp chí, báo cáo khoa 3
  14. học. Đây là những công trình nghiên cứu khoa học có giá trị thực tiễn cho học viên tham khảo, kế thừa và phát triển để hoàn thành luận văn của mình với đề tài: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong 5 năm qua, bảo tàng đã tổ chức triển khai thực hiện, nghiệm thu 05 đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, hơn 20 đề tài cấp Viện (cơ sở); tổ chức hàng chục cuộc hội thảo, hội nghị, tọa đàm khoa học; viết hàng trăm bài nghiên cứu chuyên sâu cho các hội thảo khoa học, tạp chí nghiên cứu ở trong nước và quốc tế tiêu biểu như: Đề tài cấp Bộ Nghiên cứu đổi mới trưng bày và giới thiệu của Bảo tàng Lịch sử quốc gia (2016) do TS.Nguyễn Văn Cường, Giám đốc Bảo tàng lịch sử Quốc Gia làm chủ nhiệm đề tài; Giải mã minh văn trên các bảo vật Triều Nguyễn (2014) Bảo tàng Lịch sử Quốc gia thực hiện; Hội thảo khoa học: Ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại trong trưng bày Bảo tàng. Văn hóa Đông Sơn - 90 năm phát hiện và nghiên cứu. Nâng cao năng lực chống buôn bán trái phép hiện vật văn hóa: ngăn chặn, hợp tác và hoàn trả (phối hợp với UNESCO). Bảo tàng góp phần thay đổi xã hội (trong khuôn khổ Hội nghị thường niên Hiệp hội các bảo tàng quốc gia châu Á lần thứ 4 (ANMA4) vào tháng 10- 2013 do Bảo tàng Lịch sử quốc gia (với tư cách Chủ tịch nhiệm kỳ 2011-2013) đăng cai và tổ chức thành công, để lại những ấn tượng sâu sắc đối với các thành viên quốc tế tham dự Hội nghị. Bảo tàng đã tuyển chọn và công bố hơn 20 công trình có giá trị lý luận và thực tiễn cao, tiêu biểu như: Tiền giấy Việt Nam; Gốm Thổ Hà; Bảo tàng, di tích - nơi khơi nguồn cảm hứng dạy và học lịch sử cho học sinh phổ thông; Văn hóa Đông Sơn - Sưu tập tài liệu, hiện vật BTLSQG; Trang sức cổ Việt Nam; Thuyền truyền thống Việt Nam, Bình minh trên sông Hồng (Phối hợp với Viện Nghiên cứu Biển Hàn Quốc xuất bản); Rồng bay - Nghệ thuật cung đình Việt Nam (Phối hợp với Bảo tàng Nghệ thuật châu Á Guimet, Cộng hòa Pháp xuất 4
  15. bản); Văn hóa Nhật Bản; Việt Nam câu chuyện vĩ đại (Phối hợp với Bảo tàng quốc gia Kyushu, Nhật Bản); Cuốn Thông báo khoa học của Bảo tàng đều đặn ra 2 kỳ/năm (6 tháng/1số) với nội dung phong phú, hàm lượng khoa học cao. Định hướng đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển toàn diện và đầy đủ trên mọi lĩnh vực hoạt động của bảo tàng, trong đó đặc biệt chú trọng đến đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ trẻ, tạo nguồn nhân lực đáp ứng tốt những nhiệm vụ chính trị của bảo tàng trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Như vậy, qua việc tìm hiểu các công trình nghiên cứu nói trên, chúng ta thấy rằng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống và toàn diện về hệ thống quản lý bảo tàng. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng sẽ cho chúng ta có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn, nhằm đưa ra các giải pháp khách quan cho hoạt động quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động của hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài nghiên cứu của luận văn: Quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn này là góp phần hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, đề tài luận văn tập trung thực hiện 3 nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý nhà nước đối với các bảo tàng và kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với bảo tàng ở một số tỉnh, thành phố từ đó rút ra bài học tham khảo cho thành phố Đà Nẵng. 5
  16. - Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước (bao gồm lý luận và thực tiễn) đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng được thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010-2016 và đề xuất định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước cho thời gian tới. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở những lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về văn hóa DSVH, bảo tồn và phát huy DSVH. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài, tác giả Luận văn Thạc sĩ đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (desk-study). Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các văn bản, tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong nước và nước ngoài có liên quan đến luận văn để hình thành cơ sở lý luận. 6
  17. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Để đảm bảo tính khoa học, khách quan, trung thực trong đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và tính khả thi của giải pháp, học viên đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học sau đây: + Phương pháp thống kê, mô tả: thống kê, xác định hệ thống bảo tàng thông qua thống kê số liệu từ báo cáo số lượng của Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Đà Nẵng. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phương pháp này chủ yếu áp dụng trong quá trình nghiên cứu kinh ngiệm quản lý nhà nước về hệ thống bảo tàng của thành phố Đà Nẵng qua đó lực chọn, xác định những nội dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Góp phần phân tích, đánh giá từ đó xác định được nguyên nhân của thực trạng QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị thiết thực góp phần hoàn thiện QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay và thời gian tới. - Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngành và địa phương trong hoạt động QLNN đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng cũng như các địa phương khác. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của Luận văn gồm 3 chương: 7
  18. Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hệ thống bảo tàng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 8
  19. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG BẢO TÀNG 1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.1.1. Bảo tàng Khái niệm bảo tàng Theo Điều 47 của Luật di sản văn hóa công bố năm 2001 “Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập lịch sử tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hóa của nhân dân” [28]. Trong Quy chế tổ chức và hoạt động của bảo tàng do Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành tại quyết định số 132-1998/QĐ-BVHTT ngày 06 tháng 02 năm 1998 Bảo tàng là một thiết chế văn hóa, có chức năng nghiên cứu và giáo dục khoa học thông qua hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, bảo quản, trưng bày, tuyên truyền phát huy tác dụng các di sản lịch sử - văn hóa và thiên nhiên phù hợp với loại hình, tính chất và nội dung của bảo tàng. Hội đồng bảo tàng quốc tế ICOM định nghĩa “Bảo tàng là tổ chức không có lợi nhuận, tồn tại lâu dài để phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mở rộng đón công chúng. Bảo tàng thu nhận, bảo quản, nghiên cứu trưng bày và tuyên truyền nhằm mục đích giáo dục, học tập và thưởng thức. Bảo tàng là bằng chứng vật chất xác thực về con người và môi trường xung quanh con người” [19, tr.29-30]. Định nghĩa của Liên hiệp Hội Bảo tàng Anh: “Bảo tàng là một cơ quan thu nhận, lập hồ sơ (tư liệu), bảo tồn, trưng bày và giới thiệu những bằng chứng vật chất và những thông tin đi kèm với nó vì lợi ích của xã hội” [19, tr.30]. Định nghĩa của Hiệp hội các bảo tàng Mỹ: “Bảo tàng là một cơ quan được thành lập hợp thức, hoạt động lâu dài và không có lợi nhuận, không chỉ 9
  20. nhằm mục đích thực hiện trưng bày đương đại, được miễn thuế thu nhập quốc gia và liên bang, mở của đón công chúng và hoạt động theo hướng quan tâm của công chúng” [19, tr.31]. Có mục đích bảo quản và bảo tồn nghiên cứu, giới thiệu, tập hợp và trưng bày có hướng dẫn phục vụ cho nhu cầu thưởng thức của người xem. Những hiện vật trưng bày phải có giá trị văn hóa và giáo dục, bao gồm các tác phẩm nghệ thuật, những công trình khoa học ứng dụng. Do vậy các bảo tàng sẽ bao gồm cả những khu vườn thực vật, những sở thú, những khu thủy sinh, các cung thiên văn, những di tích và những tòa nhà lịch sử hay lịch sử xã hội đáp ứng được những yêu cầu vừa đưa ra ở trên. Phân loại bảo tàng Viện bảo tàng chuyên ngành: Phụ thuộc vào đặc điểm của hiện vật (khoa học, tự nhiên, lịch sử, nghệ thuật, văn học, âm nhạc, sân khấu, kỹ thuật và công nghệ). Viện bảo tàng khu vực hoặc quốc gia: Trong đó thu thập, giữ gìn và bảo vệ các tài liệu lịch sử, các tác phẩm nghệ thuật, các tác phẩm mẫu mực của công nghiệp và nông nghiệp, khoáng sản, thực vật và các hiện vật khác trong lĩnh vực kinh tế, lịch sử, dân tộc học. Viện bảo tàng tưởng niệm: Được sử dụng cho các sự kiện lịch sử hoặc các nhà hoạt động quốc gia, các nhà báo, nhà văn, họa sĩ, nghệ sĩ, nhạc công lớn. Ngoài ra viện bảo tàng còn được phân chia theo hiện vật trưng bày: loại có hiện vật cố định và loại có hiện vật tạm thời. Bảo tàng tổng hợp: là dạng bảo tàng trưng bày các hiện vật đa dạng, bao trùm nhiều chủ đề (nhưng thường có một hoặc vài tiêu chí chủ đạo), hiện vật thu thập trải rộng trên nhiều vùng địa lý, trải dài theo thời gian. Ví dụ: Bảo tàng Lịch sử, Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên. Bảo tàng chuyên đề: là dạng bảo tàng trưng bày theo các chuyên ngành hẹp, hoặc các chủ đề rõ ràng. Ví dụ : Bảo tàng Không quân, Bảo tàng Phụ nữ, Bảo tàng Mỹ thuật. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2