intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

35
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở khoa học của QLNN đối với hoạt động Logistics; Thực trạng QLNN đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ TÂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM TIÊN HÀ NỘI, 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào hoặc hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Nguyễn Thị Tâm
  4. LỜI CẢM ƠN Đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội“ được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Kim Tiên, người trực tiếp hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn giáo viên chủ nhiệm cùng toàn thể các thầy, cô giáo và cán bộ Học viện Hành chính Quốc Gia đã giảng dạy và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành khóa học và luận văn. Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Nguyễn Thị Tâm
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC ...................................................................... 8 1.1. Những vấn đề chung về hoạt động logistics ............................................. 8 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động logistics ................................................ 8 1.1.2. Vai trò của hoạt động logistics ............................................................. 12 1.2. Quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ........................................ 17 1.2.1. Khái niệm của quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics .............. 17 1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ........... 18 1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ................... 21 1.2.4. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ........... 21 1.2.5. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ...................... 23 1.2.6. Các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với logistics. .. 26 1.3. Các yếu tố chi phối quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ......... 30 1.3.1. Các yếu tố chủ quan ............................................................................. 30 1.3.2. Các yếu tố khách quan ......................................................................... 32 1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động logictics ở chính quyền địa phương một số nước trên thế giới. ................................................................. 34 1.4.1. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động logistics của Singapore ......... 34 1.4.2. Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động logistics của Trung Quốc ...... 38 1.4.3 Kinh nghiệm QLNN đối với hoạt động logistics của Nhật Bản ........... 41
  6. 1.5. Bài học rút ra cho quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics của thành phố Hà Nội ........................................................................................... 44 Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 47 Chương 2 . THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 48 2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn thành phố Hà Nội .... 48 2.2. Thực trạng hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội .............. 53 2.2.1. Kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động logistics ........................................ 53 2.2.2. Tình hình hoạt động logistics ............................................................... 60 2.2.3. Tình hình sử dụng dịch vụ logistics ..................................................... 69 2.3. Tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ........................ 70 2.3.1. Ban hành và phổ biến chính sách, pháp luật, kế hoạch về hoạt động logistics ........................................................................................................... 70 2.3.2. Phân công, phối hợp các cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics ........................................................................................................... 73 2.3.3. Thực thi chính sách đối với hoạt động logistics .................................. 74 2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động logistics ................................ 80 2.4. Đánh giá tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics .......... 80 2.4.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 80 2.4.2. Những hạn chế ..................................................................................... 82 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ......................................................... 85 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 91 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 92 3.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics. .... 92 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoạt động logistics .................. 92 3.1.2. Chính sách của thành phố Hà Nội về hoạt động logistics ................... 94
  7. 3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics. 96 3.2.1. Bộ Giao thông vận tải cần phối hợp, triển khai xây dựng và hoàn thiện hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội. ....................................... 96 3.3.2. Phát triển hệ thống doanh nghiệp logictics đáp ứng nhu cầu thị trường tại thành phố Hà Nội hiện nay ....................................................................... 97 3.3.3. Cải cách hành chính trong hoạt động logictics .................................... 99 3.3.4. Đầu tư phát triển vận tải nội địa ......................................................... 101 3.3.5. Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ dịch vụ logictics .................... 103 3.3.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................................ 104 3.3.7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong QLNN đối với hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội theo hướng phát triển E-logistics. .................................................................................................... 106 3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 107 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .................................................................... 107 3.3.2. Kiến nghị với UBND thành phố Hà Nội ............................................ 109 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 111 KẾT LUẬN .................................................................................................. 112 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 114
  8. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1. Tốc độ tăng trưởng GRDP Hà Nội giai đoạn 2014 – 2019 ............... 49 Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn Thành phố................................... 50 giai đoạn 2014 – 2019 ..................................................................................... 50 Bảng 3: Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2014 – 2019 ......................................................................................................................... 51 Bảng 4: Khối lượng hàng hóa vận chuyển trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2013 - 2019...................................................................................................... 62 Bảng 5: Tổng mức bán lẻ hàng hóa thành phố Hà Nội thời kỳ 2015 - 2019 . 64 Bảng 6: Khối lượng hàng hóa luân chuyển trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2015 – 2019 ..................................................................................................... 65 Bảng 7: Đánh giá năng lực logistics Việt Nam giai đoạn 2007-2016 ........... 67 Bảng 8: Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải phân theo loại hình kinh tế của thành phố Hà Nội, 2013 - 2019 ............................................ 67 Bảng 9: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngành vận tải, kho bãi theo giá hiện hành trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2013 - 2019 ........................... 68
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Cùng với đường lối đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành giao nhận ngoại thương cũng đang trên bước đường hội nhập với ngành giao nhận thế giới. Một trong những phát triển lớn trong hoạt động giao nhận vận tải hiện đại là hoạt động logistics. Logistics là một hoạt động dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tại Việt Nam, logistics được phát triển từ những năm 1990. Tuy nhiên, chỉ trong một thời gian ngắn, logistics đã phát triển mạnh mẽ, khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế. Đến nay, hệ thống chính sách, pháp luật về logistics ngày càng được hoàn thiện; kết cấu hạ tầng logistics trong những năm qua đã có những chuyển biến rõ nét, nhiều công trình lớn, hiện đại đã được đầu tư và đưa vào khai thác, sử dụng, phát huy tốt hiệu quả; dịch vụ logistics của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng tương đối cao đạt 12% đến 14%, tỉ lệ doanh nghiệp thuê ngoài dịch vụ logistics đạt khoảng 60-70%, đóng góp khoảng 4-5% GDP. Theo Báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2018, chỉ số năng lực hoạt động logistics (LPI) của Việt Nam xếp hạng 39/160 nước tham gia nghiên cứu, tăng 25 bậc so với năm 2016 và vươn lên đứng thứ 3 trong các nước ASEAN. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, ngành logistics Việt Nam vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Đặc biệt là chi phí dịch vụ logistics ở nước ta còn khá cao, làm tăng giá thành, giảm sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam nói riêng, sức cạnh tranh của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung. Nguyên nhân cơ bản là do công tác quy hoạch giữa các ngành, lĩnh vực 1
  10. vẫn còn chưa có sự kết nối chặt chẽ với nhau; cơ sở hạ tầng giao thông, thương mại, công nghệ thông tin còn hạn chế, việc kết nối với các nước trong khu vực còn chậm; sự kết hợp giữa thương mại điện tử và logistic chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics ở Việt Nam còn chưa cao so với các nước trong khu vực và thế giới. Việt Nam chưa có các doanh nghiệp lớn, cung ứng đồng bộ các dịch vụ logistics; nguồn nhân lực cho hoạt động logistics còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Thủ đô Hà Nội sau khi mở rộng đã phát triển toàn diện theo cả chiều rộng và chiều sâu, có sự phối hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội. Quá trình tái cấu trúc nền kinh tế đang được thúc đẩy với nhiều tiến bộ trong cơ chế, chính sách quản lý của Thủ đô. Bên cạnh đó, Thành phố rất nỗ lực ban hành và thực hiện những chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp phát triển. Các nguồn lực ngày càng được khai thác và phối hợp sử dụng hiệu quả. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển với tốc độ lớn, có mức tăng trưởng cao, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn và nâng cao công nghệ cùng kỹ năng quản lý. Ngoài những kết quả đạt được, thành phố Hà Nội hiện vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn. Năng lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ, cũng như sức hấp dẫn của môi trường đầu tư còn chưa cao, dẫn đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và của các doanh nghiệp còn thấp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn diễn ra chậm, đặc biệt là hoạt động Logistics trên địa bàn chủ yếu là hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy mô vốn thấp và còn phụ thuộc nhiều vào vốn vay. Vì vậy, Thủ đô Hà Nội chưa phát huy và khai thác hiệu quả tiềm năng hoạt động Logistics của vùng trọng điểm phía Bắc và thủ đô của cả nước. Từ đó tôi xin chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý công. 2
  11. 2. Tình hình nghiên cứu luận văn Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan đến doanh nghiệp Logistics của Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Logistics tại thành phố Hà nội nói riêng. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu khác nhau, cũng như thời gian thực hiện khác nhau nên mỗi nghiên cứu lại có những nhận định và hàm ý khác nhau. 2.1. Sách và giáo trình nghiên cứu về logistics: - Trong cuốn sách chuyên khảo “Logistics - Những vấn đề cơ bản” (2003), Nhà xuất bản Lao động - xã hội, do GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân chủ biên đã tập trung giới thiệu những vấn đề lý luận cơ bản về logistics, lịch sử hình thành và phát triển của logistics, phân loại logistics, kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia trên thế giới... - Trong cuốn “Quản trị logistics” (2006), Nhà xuất bản Thống kê, GS. TS. Đoàn Thị Hồng Vân tiếp tục phát triển các nội dung về logistics, tập trung làm rõ khái niệm quản trị logistics, dịch vụ khách hàng, hệ thống thông tin, quản trị dự trữ, quản trị vật tư, vận tải, kho bãi. - Giáo trình "Quản trị logistics kinh doanh” (2011), Nhà xuất bản Thống kê, 2011, do TS. Nguyễn Thông Thái và PGS. TS. An Thị Thanh Nhàn chủ biên được viết dành cho giảng dạy tại Đại học thương mại cũng là công trình nghiên cứu cơ bản về logistics. Giáo trình này dành chương đầu tiên để giới thiệu tổng quan về quản trị logistics kinh doanh như khái niệm và phân loại logistics, khái niệm và mục tiêu của quản trị logistics, mô hình quản trị logistics, các quá trình và chức năng logistics cơ bản. 5 chương còn lại đi sâu vào nội dung quản trị logistics cụ thể như dịch vụ khách hàng, quản trị dự trữ, quản trị vận chuyển, quản trị các hoạt động logistics hỗ trợ, thực thi và kiểm soát logistics. Các tài liệu trên đã giới thiệu nhiều quan điểm, khái niệm và nội dung về logistics, nhưng đều lựa chọn giác độ tiếp cận để nghiên cứu là giác độ vi mô. Liên quan đến giác độ tiếp cận này còn có các luận án tiến sĩ, 3
  12. luận văn thạc sĩ viết về hoạt động logistics nói chung và các khía cạnh nội dung của logistics nói riêng trong khuôn khổ một doanh nghiệp cụ thể. 2.2. Các đề tài nghiên cứu Trong những năm vừa qua có một số đề tài, đề án đã nghiên cứu về dịch vụ logistics, điển hình là các công trình sau: - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ của Bộ Thương mại “Logistics và khả năng áp dụng, phát triển logistics trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam” (2004), do PGS. TS. Nguyễn Như Tiến (Đại học Ngoại thương) làm chủ nhiệm. Đây là công trình tập trung nghiên cứu khía cạnh dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hoá. Công trình này đã cho chúng ta một cách nhìn tổng quan về dịch vụ logistics nói chung và khả năng phát triển dịch vải, giao nhận hàng hóa ở Việt nam; - Đề tài NCKH độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước ta trong điều kiện hội nhập quốc tế” do GS. TS Đặng Đình Đào (Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) chủ nhiệm được thực hiện trong 2 năm (2010, 2011) với sự tham gia của nhiều nhà khoa học và tiến hành thu thập số liệu thông qua điều tra, phỏng vấn ở 10 tỉnh, thành phố trong cả nước, đây là một công trình NCKH quy mô nhất cho đến nay 7 liên quan đến logistics ở Việt Nam. Chủ yếu tập trung phân tích các dịch vụ logistics chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn Hà Nội... Các nghiên cứu trên đã từng bước xây dựng khung lý thuyết về doanh nghiệp Logistics, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu nào đề cập đến QLNN đối với hoạt động Logistic trên địa bàn Thành phố Hà Nội". 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN đối với hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội. 4
  13. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động logistics và quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội. - Xác định quan điểm, phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Là hoạt động QLNN đối với hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics của một thành phố (cấp tỉnh). - Về không gian: Giới hạn trong QLNN đối với hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 - 2020. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý công. 5.2. Phương pháp Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu đề tài luận văn - Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập những tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý có liên quan như: Các Văn kiện Đại hội Đảng từ Khóa X đến Khóa XII; những tài liệu, báo cáo của các cơ quan quản lý như Chính phủ, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Tài Chính, Cục 5
  14. Thống kê thành phố Hà Nội, Văn phòng UBND thành phố Hà Nội, các số liệu khảo sát do World Bank từ 2015-2019, các báo cáo, các nghiên cứu đã công bố, các tạp chí và sử dụng các tài liệu điều tra, khảo sát, thu thập số liệu thống kê và phân tích... của các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu đã được công bố về vấn đề liên quan, để sử dụng phân tích, đánh giá về QLNN đối với hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội. Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn - Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp việc khảo sát, lựa chọn, so sánh, đối chiếu, phân tích, đánh giá, xử lý khoa học và dự báo tình huống. - Phương pháp thống kê kinh tế, kết hợp nghiên cứu định lượng với nghiên cứu định tính; Bằng phương pháp lý thuyết tập hợp các nghiên cứu khoa học nhằm lý thuyết hóa về lý luận quản lý nhà nước đối với hoạt động logistics tại Thành phố Hà Nội. Tập hợp một số biện pháp QLNN đối với hoạt động logistics hiệu quả trên thế giới, rút ra kinh nghiệm về QLNN đối với hoạt động logistics tại thành phố Hà Nội. Căn cứ quan điểm, mục tiêu và định hướng của các cấp QLNN đề xuất những giải pháp, kiến nghị có tính chất khoa học về hoàn thiện QLNN đối với hoạt động logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. 6. Những đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn góp phần xây dựng và hoàn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động logictics và tác động của phát triển hoạt động logictics đến phát triển kinh tế của thành phố Hà Nội, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ tác động của phát triển hoạt động logictics nhằm tạo ra cơ sở tham khảo về lý luận cho các nghiên cứu trường hợp cụ thể khác trong tương lai. - Về thực tiễn: + Dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng và tác động của quản lý nhà nước đối với phát triển hoạt động logictics tại thành phố Hà Nội luận văn 6
  15. đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với phát triển hoạt động logictics gắn với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại thành phố Hà Nội. + Luận văn là 1 tài liệu có luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, giảng dạy và quản lý. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở khoa học của QLNN đối với hoạt động Logistics. Chương 2: Thực trạng QLNN đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện QLNN đối với hoạt động Logistics trên địa bàn thành phố Hà Nội. 7
  16. Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Những vấn đề chung về hoạt động logistics 1.1.1 Khái niệm, đặc điểm hoạt động logistics Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (Council of Logistics Management-CLM) thì “logistics là quy trình chuỗi cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu chuyển, dự trữ hàng hoá, dịch vụ và những thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”. [10]. Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên/ yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu tiên là nhà cung cấp, qua nhà sản xuất, bán buôn, bán lẻ đến tay người tiêu dung cuối cùng thông qua hang loạt các hoạt động kinh tế” [45] Theo quan niệm của Liên hợp quốc: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”. [45] Theo quan điểm 7 đúng (seven rights), “Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm đến đúng khách hàng, một cách đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời gian với chi phí phù hợp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm”. PGS.TS Đoàn Thị Hồng Vân đã định nghĩa trong tài liệu “Logistics - Những vấn đề cơ bản” (NXB Thống kê năm 2003): “Logistics là quá trình tối ưu hoá các hoạt động vận chuyển và dự trữ hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế”. 8
  17. Logistics được mô tả là các hoạt động (dịch vụ) liên quan đến hậu cần và vận chuyển, bao gồm các công việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan... Logistics là tập hợp các hoạt động của nhiều ngành nghề, công đoạn trong một quy trình hoàn chỉnh.[31] Hoặc “ Logistics là nghệ thuật và khoa học giúp quản trị và kiểm soát dòng chảy của hàng hóa, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác” [49] Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hoàn thiện các hoạt động bao gồm các công việc liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan.... Do đó, logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau. Theo Luật thương mại 2005 dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics Việt Nam bắt đầu phát triển sau khi tiến hành chính sách đổi mới trên cơ sở dịch vụ giao nhận vận tải. Sau 30 năm, đến nay ngành dịch vụ logistics nước ta đã qua giai đoạn đầu của sự phát triển. Năm 2016, theo xếp hạng của Ngân hàng Thế giới (WB), Việt Nam đứng thứ 64/160 nước về mức độ phát triển logistics và đứng thứ 4 trong ASEAN sau Singapore (5), Malaysia (32) và Thái Lan (45). Tốc độ phát triển bình quân hàng năm của ngành logistics Việt Nam là 16-20%, là một trong những ngành dịch vụ tăng trưởng đều và vững chắc của Việt Nam trong thời gian qua. Tuy nhiên, chi phí dịch vụ logistics của Việt Nam còn cao, tương đương khoảng 21% GDP, trong khi của các nước phát triển trung bình chỉ khoảng 10-14% là một trong những yếu tố 9
  18. cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ thuê ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng dịch vụ logistics còn thấp, chỉ khoảng từ 30-35%, trong khi đó của Nhật Bản là 84%, Trung Quốc đạt 63,3%. Đặc điểm của hoạt động logistics Hoạt động logistics có một số đặc điểm như sau: Thứ nhất, logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống - Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung; - Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng; - Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, …Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh. Thứ hai, logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua 10
  19. quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp. Thứ ba, logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics. Thứ tư, logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức: Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng 11
  20. cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ logistics. 1.1.2. Vai trò của hoạt động logistics Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới theo hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa, hoạt động logistics ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những điểm sau: Thứ nhất, là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC-Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi như là công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia về thương mại chỉ đứng hàng thứ 2 so với hoạt động của các doanh nghiệp, ví dụ như thị trường tam giác bao gồm 3 khu vực địa lý: Nhật, Mỹ-Canada và EU. Trong thị trường tam giác này, các công ty trở nên quan trọng hơn quốc gia vì quyền lực kinh tế của họ đã vượt quá biên giới quốc gia, quốc tịch của công ty đã trở nên mờ nhạt. Ví dụ như hoạt động của Toyota hiện nay, mặc dù phần lớn cổ đông của Toyota là người Nhật và thị trường quan trọng nhất của Toyota là Mỹ nhưng phần lớn xe Toyota bán tại Mỹ được sản xuất tại nhà máy của Mỹ thuộc sở hữu của Toyota. Như vậy, quốc tịch của Toyota đã bị mờ đi nhưng đối với thị trường Mỹ thì rõ ràng Toyota là nhà sản xuất một số loại xe ô tô và xe tải có chất lượng cao. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2