Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vận tải hành khách bằng xe buýt và quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt cũng như kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt ở một số địa phương trên thế giới và trong nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/----------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN CÔNG HOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ----------/----------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN CÔNG HOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH- NĂM 2019
- LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”, tác giả đã nhận đƣợc rất nhiều sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên từ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Nay luận văn đã hoàn thành, trƣớc hết tác giả xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc học viện, Quý Thầy giáo, Cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã cung cấp các kiến thức và giúp tác giả hoàn thành chƣơng trình Thạc sỹ Quản lý công khóa 21 niên khóa 2016 – 2018. Và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô - TS. Nguyễn Hoàng Anh đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và góp nhiều ý kiến quý báu để tác giả hoàn thành Luận văn. Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng Quản lý vận tải thuộc Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm Quản lý và điều hành vận tải hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, các đồng nghiệp và các khách hàng đƣợc phỏng vấn đã tận tình giúp đỡ, cung cấp thông tin để Luận văn đƣợc hoàn thành. Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nỗ lực để có thể hoàn thành tốt nhất luận văn, nhƣng do kiến thức, kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế và thời gian hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của Quý Thầy, Cô giáo để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Luận văn Trần Công Hoan
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học do chính bản thân tự thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hoàng Anh. Những thông tin tham khảo từ các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả khác và các tài liệu trong sách, báo, internet để làm luận cứ cho đề tài luận văn này đƣợc tác giả tự sƣu tập và đƣợc trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Những thông tin khảo sát xã hội để phục vụ đề tài đƣợc thực hiện một cách trung thực. Những kết quả từ luận văn này chƣa đƣợc sử dụng hay công bố ở bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Công Hoan
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ĐSĐT : Đƣờng sắt đô thị GSHT : Giám sát hành trình GTCC : Giao thông công cộng GTVT : Giao thông vận tải HCM : Hồ Chí Minh HĐND : Hội đồng nhân dân TCXDVN : Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TP : Thành phố TTATGT : Trật tự an toàn giao thông UBND : Ủy ban nhân dân UTGT : Ùn tắc giao thông VTHK : Vận tải hành khách VTHKCC : Vận tải hành khách công cộng XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................................................ 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 5 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................................... 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................................. 6 6. Đóng góp của đề tài ..................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ............................... 8 ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT .......................................... 8 1.1. Tổng quan về vận tải hành khách bằng xe buýt ....................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm của vận tải hành khách bằng xe buýt ........................................ 10 1.1.3.Vai trò của vận tải hành khách bằng xe buýt ............................................. 11 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt .................................. 14 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 14 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt ...... 17 1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt .......... 18 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt .................................................................................................................. 26 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách ở các đô thị ............... 32 1.3.1. Các đô thị ở châu Âu ............................................................................. 32 1.3.2. Các đô thị ở châu Á ............................................................................... 34
- 1.3.3. Kinh nghiệm trong nƣớc ........................................................................ 35 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VTHK BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................. 38 2.1. Khái quát về vận tải hành khách bằng xe buýt ở Thành phố Hồ Chí Minh ........... 38 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................................ 40 2.2.1. Về xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đƣờng bộ ......................................................................................................................... 40 2.2.2. Về ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quản lý nhà nƣớc ..................... 43 2.2.3. Về thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định ngành ........ 57 2.3. Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 61 2.4. Đánh giá chung ...................................................................................................... 70 2.4.1. Những thành công .............................................................................. 70 2.4.2. Những hạn chế.................................................................................... 72 2.4.3. Nguyên nhân ...................................................................................... 75 CHƢƠNG 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................................................................ 80 3.1. Định hƣớng chung .................................................................................................. 80 3.1.1. Định hƣớng của Đảng, nhà nƣớc .................................................................... 80 3.1.2. Định hƣớng của Thành phố Hồ Chí Minh ...................................................... 83 3.2. Các giải pháp cụ thể ............................................................................................... 85 3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ công chức ............................................................ 90 3.2.3. Đẩy mạnh công tác thông tin và tuyên truyền ................................................ 95 3.2.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm......................100
- 3.3. Khuyến nghị ......................................................................................................... 103 3.3.2. Đối Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 1088
- MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Sinh thời Bác Hồ ví “giao thông là mạch máu của mọi công việc; GTVT là một mặt trận”.Trong chiến tranh, giao thông đi trƣớc mở đƣờng; trong xây dựng và phát triển đất nƣớc, GTVT là một ngành, bộ phận rất quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội và hợp tác quốc tế. Những năm gần đây trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, trong GTVT đã xuất hiện một số phƣơng thức vận tải mới, nhƣ: vận tải đa phƣơng thức (Multimodal transport) hay còn gọi là vận tải liên hợp (combined transport), GTVT thông minh có sự tích hợp, kết nối của công nghệ thành hệ thống (Inteligent Transport System - ITS), Logistic trong GTVT - dịch vụ vận tải theo chuỗi cung ứng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ... Các phƣơng thức vận tải này xuất hiện đều có mục đích tối ƣu hóa hoạt động vận tải hàng hoá, hành khách và tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ việc đi lại thuận tiện cho con ngƣời.Vận tải nói chung và VTHK bằng xe buýt nói riêng có vai trò thiết yếu đối với sản xuất và đời sống của con ngƣời. Việc vận chuyển hàng hóa, con ngƣời, diễn ra liên tục để phục vụ nhu cầu con ngƣời, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Có thể nói, mọi hoạt động của con ngƣời đều liên quan đến vận tải. Vì vậy, VTHK nói chung và bằng xe buýt nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Sau hơn 300 năm hình thành và phát triển, TP Hồ Chí Minh hiện nay đã, đang và sẽ tiếp tục là trung tâm kinh tế - văn hóa – xã hội của miền Nam. Bên cạnh những ƣu thế vƣợt trội về kinh tế - xã hội so với các địa phƣơng trong vùng và trong nƣớc, TP Hồ Chí Minh cũng sẽ phải tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức lớn, có nguy cơ trở thành những lực cản trong quá trình phát triển TP, trong đó thách thức nổi cộm là năng lực và chất lƣợng của hệ thống GTVT đô thị. Trên các trục đƣờng trọng yếu trong đô thị, thời gian UTGT đã vƣợt quá giới hạn của các 1
- đoạn giờ cao điểm và mở rộng ra suốt thời gian ban ngày. Tác động của GTVT đến môi trƣờng sinh thái đã thực sự trở nên nghiêm trọng.Tất cả các chỉ tiêu về ô nhiễm môi trƣờng không khí và tiếng ồn trên hầu hết mạng lƣới giao thông trong đô thị và trên các trục đƣờng chính ra vào đô thị đều đã vƣợt xa ngƣỡng tiêu chuẩn cho phép. TP Hồ Chí Minh đƣợc quy hoạch là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ; là đầu mối giao lƣu quốc tế, trung tâm công nghiệp, dịch vụ đa lĩnh vực của khu vực và Đông Nam Á.Với dân số xấp xỉ 10.000.000 [14], TP đang trở thành đô thị cực lớn. Ở những đô thị lớn, mạng lƣới xe buýt thuận tiện, an toàn sẽ thúc đẩy sự phát triển nói chung, hình thành tính văn minh trong giao thông đô thị. Với ƣu thế vƣợt trội nhƣ tiết kiệm, an toàn, bảo vệ môi trƣờng, giảm ùn tắc, giao thông công cộng luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các quốc gia. Đặc biệt là phƣơng tiện xe buýt. Tại TP. Hồ Chí Minh, hệ thống xe buýt có phát triển nhƣng chƣa đáp ứng nhu cầu của ngƣời dân. Đây là khiếm khuyết mà TP Hồ Chí Minh cần khắc phục để góp phần đáp ứng nhu cầu đi lại của ngƣời dân. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất nƣớc nói chung và nhất là TP đô thị đặc biệt đòi hỏi có sự thay đổi một cách căn bản trong cách thức quản lý VTHK bằng xe buýt tƣơng ứng với tốc độ, nhu cầu ngƣời dân. Thời gian qua,TP Hồ Chí Minh đã có nhiều chính sách khuyến khích ngƣời dân sử dụng xe buýt khi di chuyển trong nội thành, tuy nhiên, xe buýt chƣa hấp dẫn ngƣời dân TP. Việc này do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu vẫn là nguyên nhân từ quản lý nhà nƣớc. Để góp phần khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế nhằm thúc đẩy sự phát triển VTHK bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu ngƣời dân tốt hơn, ổn định, theo hƣớng hiện đại, đảm bảo an toàn với chất lƣợng dịch vụ ngày càng cao đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc nói chung, TP Hồ Chí Minh nói riêng, 2
- tác giả chọn “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các ấn phẩm khoa học Trần Văn Trƣờng với bài viết“Một số vấn đề đổi mới quản lý nhà nƣớc về GTVT trong giai đoạn hiện nay”. Bài viết phân tích sự phát triển của khoa học công nghệ, việc ứng dụng tự động hóa, trao đổi dữ liệu điện toán đám mây trên không gian mạng đã làm tăng cƣờng khả năng tƣơng tác, hạn chế sự can thiệp trực tiếp của con ngƣời vào các hoạt động quản lý cũng nhƣ sản xuất vật chất, cung cấp dịch vụ trong xã hội. Tất cả những thay đổi này đã tác động mạnh mẽ, làm thay đổi tƣ duy, cách thức, nội dung quản lý nhà nƣớc chuyên ngành cũng nhƣ hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát chuyên ngành GTVT. Tác giả đã lý giải và đƣa ra một số ý kiến, quan điểm khoa học có tính chất gợi mở nhằm thay đổi quan niệm về GTVT, hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nƣớc về GTVT trong giai đoạn hiện nay. TS. Phạm Hoài Chung với bài viết “Quản lý các loại hình vận tải bằng taxi trong cuộc cách mạng 4.0”. Bài viết phân tích sự phát triển vƣợt bậc của taxi, nhất là trong thời đại 4.0. Tác giả đƣa ra một số kinh nghiệm quản lý vận tải bằng taxi của một số quốc gia trên thế giới, từ đó đặt ra các vấn đề cần có giải pháp quản lý nhà nƣớc. Lý Huy Tuấn với bài viết “Quản lý VTHK bằng ô tô qua phân tích SWOT”. Bài viết phân tích sự cần thiết trong nghiên cứu phân tích SWOT. Tác giả đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của phân tích SWOT từ đó đƣa ra các cơ hội và thách thức của hoạt động VTHK bằng ô tô. Các giải pháp đƣợc tác giả đề xuất chủ yếu đối với VTHK bằng ô tô. 3
- Luận án, luận văn Vũ Hồng Trƣờng (2013), “Nghiên cứu mô hình quản lý VTHKCC trong các TP Việt Nam”, đây là luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Tổ chức và quản lý vận tải. Luận văn tiến sĩ trên cơ sở nghiên cứu lý luận về mô hình quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC ở đô thị, các bài học kinh nghiệm trên thế giới, tác giả phân tích, đánh giá các mô hình ở các đô thị Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất mô hình quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC trong các TP Việt Nam; Phạm Vƣơng Bảo (2014), “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp phát triển giao thông tĩnh cho VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh”, đây là luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành tổ chức vận tải. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận về giao thông tĩnh cho xe buýt, phân tích thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp phát triển giao thông tĩnh cho VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh; Trịnh Tuấn Hùng (2014), “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định tại TP Hồ Chí Minh”, đây là luận văn thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành tổ chức vận tải. Tiếp cận từ giác độ kinh tế, tác giả dựa trên cơ sở lý luận về hoạt động VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định, phân tích thực trạng công tác quản lý từ đó đề xuất nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nƣớc về hoạt động VTHK bằng xe ô tô theo tuyến cố định tại TP Hồ Chí Minh; Bùi Xuân Cƣờng (2015), “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC tại TP Hồ Chí Minh”, đây là luận văn thạc sĩ quản lý công. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận đối với VTHKCC, phân tích thực trạng công tác quản lý từ đó đề xuất quản lý nhà nƣớc đối với VTHKCC tại TP Hồ Chí Minh. 4
- Các công trình nghiên cứu trên đứng ở các góc độ tiếp cận khác nhau đánh giá về vận tải hành khách công cộng với nhiều phƣơng tiện, song chƣa có công trình nào nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, cần thực hiện nhiệm vụ nhƣ sau: + Hệ thống hóa lý luận quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt; + Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với vận tảihành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh; + Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh; + Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với vận tảihành khách bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5
- - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt từ năm 2012 đến 2018. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể nhƣ: -Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp: đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện luận văn. Phƣơng pháp phân tích tài liệu đƣợc sử dụng để tập hợp, tra cứu, hệ thống hoá tài liệu lƣu trữ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách tại TP. Hồ Chí Minh nhằm mục đích tìm hiểu sâu về vấn đề nghiên cứu và tổng quan đƣợc tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Những tài liệu cần tập trung nghiên cứu gồm: hệ thống tài liệu lý luận về quản lý nhà nƣớc và bộ máy hành chính nhà nƣớc; lý luận về vận tải hành khách, hệ thống văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, của Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân TP Hồ Chí Minh... có liên quan; kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đi trƣớc; các tài liệu lƣu trữ của các cơ quan có liên quan đến đề tài nghiên cứu (báo cáo tình hình, báo cáo sơ kết, tổng kết hàng năm của UBND, sở Giao thông vận tải Thành phố Hồ Chí Minh. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Bảng câu hỏi đƣợc thiết kế với 43 câu hỏi với đầy đủ các dạng: câu hỏi đóng, câu hỏi mở, câu hỏi kết hợp, câu hỏi kiểm tra... nhằm thu thập đánh giá của ngƣời dân về chỉ số hài lòng của học đối với vận tải hành khách bằng xe buýt. - Phƣơng pháp chọn mẫu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tác giả phát phiếu khảo sát ngẫu nhiên 1.500 hộ gia đình nhằm đánh giá 6
- chỉ số hài lòng của công dân về dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt tại thành phố Hồ Chí Minh - Phƣơng pháp thống kê, so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu ở chƣơng 2 trong quá trình thực hiện luận văn nhằm đánh giá, so sánh kết quả quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt tại Thành phố Hồ Chí Minh. 6. Đóng góp của đề tài Về lý luận: Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về vận tải hành khách bằng xe buýt và quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt; các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt cũng nhƣ kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với vận tải hành khách bằng xe buýt ở một số địa phƣơng trên thế giới và trong nƣớc. Về thực tiễn: Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên trong học tập và nghiên cứu chuyên ngành quản lý nhà nƣớc. Đề tài còn có giá trị tham khảo cho các cơ quan, ban ngành trong việc hoạch định chủ trƣơng, chính sách liên quan lĩnh vực này ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 7. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết cấu 03 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với VTHK bằng xe buýt trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. 7
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT 1.1. Tổng quan về VTHK bằng xe buýt 1.1.1. Khái niệm Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con ngƣời nhằm đáp ứng nhu cầu di chuyển vị trí của đối tƣợng vận chuyển gồm con ngƣời (hành khách) và vật phẩm (hàng hoá) [2]. Sự di chuyển vị trí của hành khách và hàng hoá trong không gian rất đa dạng, phong phú và không phải mọi di chuyển đều là vận tải. Vận tải chỉ bao gồm những di chuyển do con ngƣời tạo ra nhằm mục đích kinh tế (lợi nhuận) để đáp ứng yêu cầu về sự di chuyển đó mà thôi. Có thể khái niệm về vận tải nhƣ sau: Vận tải là quá trình thay đổi (di chuyển) vị trí của hàng hoá, hành khách trong không gian và thời gian để nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời [2 ]. Là ngành sản xuất vật chất nên vận tải cũng có sản phẩm của riêng mình, sản phẩm của vận tải chính là sự di chuyển của con ngƣời và vật phẩm trong không gian. Sản phẩm vận tải cũng là hàng hoá và cũng có giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hoá là lƣợng lao động xã hội cần thiết kết tinh trong hàng hoá đó, giá trị sử dụng của sản phẩm vận tải là khả năng đáp ứng nhƣ cầu di chuyển. Tuy nhiên, so với các ngành sản xuất khác, vận tải có những đặc điểm khác biệt về quá trình sản xuất, về sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, thể hiện ở các điểm sau đây: - Môi trƣờng sản xuất của vận tải là không gian, luôn di động chứ không cố định nhƣ trong các ngành khác; 8
- - Sản xuất trong vận tải là quá trình tác động về mặt không gian vào đối tƣợng lao động chứ không phải tác động về mặt kỹ thuật, do đó không làm thay đổi hình dáng, kích thƣớc của đối tƣợng lao động; - Sản phẩm vận tải không tồn tại dƣới hình thức vật chất và khi sản xuất ra là đƣợc tiêu dùng ngay. Hay nói cách khác sản phẩm vận tải mang tính vô hình. Trong ngành vận tải, sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời, do đó không có khả năng dự trữ sản phẩm vận tải để tiêu dùng về sau mà chỉ có khả năng dự trữ năng lực vận tải mà thôi; - Quá trình sản xuất của ngành vận tải không tạo ra sản phẩm vật chất mới mà chỉ làm thay đổi vị trí của hàng hoá và qua đó cũng làm tăng giá trị của hàng hoá. VTHK bằng xe buýt là hoạt động VTHK bằng ô tô theo tuyến cố định có các điểm đừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành. Xe buýt là xe ô tô chở hành khách có thiết kế từ 17 ghế trở lên và có diện tích sàn xe dành cho hành khách đứng (diện tích dành cho 1 hành khách đứng là 0,125m2) theo tiêu chuẩn quy định. Tùy thuộc đặc điểm, điều kiện mà ở một số TP cho phép xe 12 chỗ ngồi đƣợc hoạt động vận chuyển hành khách công. Riêng các xe hoạt động đƣa rƣớc học sinh, sinh viên, công nhân theo hình thức hợp đồng có trợ giá phải đảm bảo đủ ghế ngồi. VTHK giữ một vị trí quan trọng trong xã hội hiện đại, nó đáp ứng nhu cầu đi lại hàng ngày của ngƣời dân. Do vậy, phát triển VTHK đƣợc xem là một giải pháp khả thi nhằm giải quyết vấn đề đi lại của ngƣời dân trong đô thị. Kinh nghiệm của nhiều nƣớc phát triển trên thế giới khi giải quyết nhu cầu vận tải đô thị (mà chủ yếu là nhu cầu đi lại) đã chỉ ra rằng: để đáp ứng đƣợc nhu cầu đi lại ở đô thị thì không chỉ có một hệ thống mạng lƣới đƣờng phát triển, quy mô mà còn phải có một hệ thống VTHK hoàn hảo gồm nhiều hình thức vận tải khác nhau bao trùm lên 9
- toàn bộ mạng lƣới đƣờng đô thị và các vùng phụ cận. Một hệ thống VTHK phát triển phải bao gồm nhiều hình thức vận tải tham gia nhƣ: tầu điện ngầm, tầu điện bánh hơi, tầu điện bánh sắt, xe buýt... Mỗi một loại hình VTHK này có những đặc tính khai thác kỹ thuật khác nhau. Bởi vậy, tùy vào điều kiện cụ thể của mỗi đô thị, mỗi quốc gia mà ngƣời ta xem xét để lựa chọn toàn bộ hay một phần trong các loại hình VTHK sao cho phù hợp. Một hệ thống VTHK phát triển là cơ sở cho việc phát triển văn minh đô thị mà VTHK bằng xe buýt là một trong số đó. 1.1.2. Đặc điểm của VTHK bằng xe buýt Vận tải bằng xe buýt là phƣơng thức vận tải phổ biến nhất trong tất cả các loại hình VTHK. Cũng giống nhƣ các loại hình vận tải khác, xe buýt cũng mang đầy đủ các đặc điểm của vận tải và cũng có những đặc thù nhất định. Đó là: - Thời gian hoạt động chủ yếu vào ban ngày do phục vụ nhu cầu thƣờng xuyên và ổn định của xã hội. - Chi phí vận hành phƣơng tiện xe buýt thƣờng cao hơn (từ 40% đến 50%) so với vận chuyển liên tỉnh do hành khách lên xuống thƣờng xuyên nên phải bố trí nhiều công trình, trang thiết bị phục vụ. - Công suất vận tải thấp do phải dừng đỗ tại nhiều điểm. - Xe phải có tính năng động lực và gia tốc cao nhằm đảm bảo yêu cầu khi tăng giảm tốc độ và xe chạy phải ít tiếng ồn, êm dịu. - Độ chính xác về thời gian và không gian cao nhằm đảm bảo phục vụ hành khách và giữ gìn trật tự đô thị. - Vì tính chất và điều kiện phục vụ đặc biệt nên các phƣơng tiện VTHK bằng xe buýt phải có nhiều cửa, các cửa phải rộng, số ghế ngồi ít (chiếm từ 1/5 đến 1/3 sức chứa), bậc cửa lên xuống phải thấp, sàn xe phải thấp thuận tiện, ngoài ra trên xe còn phải bố trí nhiều thiết bị phục vụ hành khách lên xuống cũng nhƣ khi xe đang chuyển động. 10
- - Trong xe thƣờng bố trí các thiết bị kiểm tra vé tự động, bán tự động, có hệ thống thông tin hai chiều (hành khách và lái xe). Nhƣ vậy, những đòi hỏi xuất phát từ đặc điểm của VTHK bằng xe buýt đặt các nhà quản lý vào vị trí phải đƣa ra đƣợc các chính sách, các giải pháp nhằm hỗ trợ cho VTHK phát triển. VTHK bằng xe buýt có: Tuyến nội tỉnh: Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, TP trực thuộc trung ƣơng; Tuyến liên tỉnh; Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động từ hai tỉnh, TP trở lên; Tuyến cố định; Tuyến cố định là tuyến VTHK đƣợc cơ quan có thẩm quyền công bố, đƣợc xác định bởi hành trình, lịch trình, bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến (điểm đầu, điểm cuối đối với tuyến xe buýt). Kinh doanh VTHK theo tuyến cố định có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến với lịch trình, hành trình nhất định. Kinh doanh VTHK bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm: tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh, tuyến xe buýt chuyên trách. Tuyến xe buýt chuyên trách là tuyến xe buýt phục vụ cán bộ, công nhân viên, học sinh, sinh viên hoặc vận chuyển ngƣời qua hầm đƣờng bộ. 1.1.3.Vai trò của VTHK bằng xe buýt VTHK có ý nghĩa vô cùng lớn. Nó là dịch vụ thỏa mãn nhu cầu bức thiết của ngƣời dân, đặc biệt là dân cƣ đô thị, bảo đảm trật tự xã hội nói chung và tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Quá trình đô thị hóa của các TP trên thế giới cho thấy giao thông bằng hệ thống VTHKCC từng bƣớc thay thế cho giao 11
- thông bằng phƣơng tiện cá nhân. Đô thị càng phát triển thì đòi hỏi khả năng phục vụ của hệ thống GTCC càng cao. Khi tham gia giao thông, hành khách không chỉ quan tâm đến giá cả, khối lƣợng dịch vụ mà còn là sự nhanh chóng, thuận tiện, chất lƣợng phục vụ nhƣ hành trình, chi phí thời gian, tính tiện nghi của phƣơng tiện, thông tin, phục vụ… Thuận tiện, an toàn Do những đặc điểm về tính cơ động và vốn đầu tƣ ban đầu nhỏ nên xe buýt luôn là loại hình VTHK đầu tiên trong hệ thống VTHK. VTHK bằng xe buýt giữ một vị trí quan trọng ở những khu đang phát triển, những khu trung tâm và đặc biệt là đối với những đô thị cổ. VTHKCC bằng xe buýt đã thực sự trở thành loại phƣơng tiện thu hút ngƣời dân đô thị, đặc biệt là ở các đô thị của những nƣớc đang phát triển. Vận tải xe buýt ngoài chức năng vận chuyển một khối lƣợng hành khách độc lập, nó còn có khả năng thực hiện một cách có hiệu quả nhiệm vụ trung chuyển giữa các loại hình vận tải trong hệ thống VTHKCC tạo mối liên hệ đảm bảo liên thông của cả hệ thống VTHKCC trong đô thị. Với hệ thống tiện nghi trên xe buýt, ngƣời dân tránh đƣợc những tác động thời tiết từ bên ngoài nhƣ mƣa, bụi, vũng nƣớc… Ngoài ra, hành khách còn đƣợc bảo vệ, tránh những rủi ro, tai nạn khác. Hệ thống VTHK bằng xe buýt góp phần tạo mạng lƣới thống nhất, trực tiếp thông thƣơng với các tuyến nội tỉnh, liên tỉnh, xuyên quốc gia và khu vực. Lợi ích lớn nhất mà hệ thống VTHKCC bằng xe buýt mang lại đó là duy trì đảm bảo sự sống còn của TP, tránh sự tê liệt giao thông, góp phần đảm bảo an ninh trật tự. Tiết kiệm VTHKCC bằng xe buýt có thể tự trang trải chi phí chung cho nó (không bao gồm chi phí đầu tƣ cho hạ tầng). Điều này là hiện thực nếu tăng đƣợc chất lƣợng phục vụ thu hút đông đảo ngƣời dân sử dụng phƣơng tiện VTHKCC, giá vé phải đủ trang trải chi phí vận hành (ngoại trừ vé ƣu đãi cho học sinh - sinh viên và một 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 300 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 227 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 127 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 97 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 15 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn