Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
lượt xem 15
download
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động Bảo hiểm xã hội và thực trạng QLNN về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, Thành phố Hải Phòng
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… …../….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH HÀ NỘI – NĂM 2021
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ những mong muốn tìm hiểu của bản thân để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được sử dụng để công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phƣơng Linh i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Khắc Ánh, trường Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã tận tình hướng dẫn, có ý kiến chỉ dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện các nội dung của đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn đã cung cấp cho em những kiến thức sâu rộng để hoàn thành luận văn của mình.Em cũng xin cảm ơn Ban Quản lý đào tạo sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện trong quá trình em học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ đã và đang làm việc tại Bảo hiểm quận Hải An đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tham khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến của thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp, song do điều kiện, thời gian và khả năng còn hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.Cuối cùng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Phƣơng Linh ii
- MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................................. Lời cam đoan .................................................................................................................. Mục lục ........................................................................................................................... Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................... Danh mục bảng biểu sơ đồ ............................................................................................. PHẦN MỞ ĐẦU. ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................ 10 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội. ............................................................................. 10 1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ............................................ 17 Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 40 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............... 41 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Hải An............................. 41 2.2. Đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội quận Hải An .......................................... 42 2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng ........................................................................................... 49 2.4. Đánh giá chung ................................................................................................... 78 Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 83 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG............................................................................................................. 84 3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................................... 84 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại quận Hải An, thành phố Hải Phòng.. ................................................................................................ 87 Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 97 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 100 iii
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1. ASXH An sinh xã hội 2. BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 3. BHXH Bảo hiểm xã hội 4. BHXHTN Bảo hiểm xã hội tự nguyện 5. BHYT Bảo hiểm y tế 6. CCVCLĐ Công chức viên chức lao động 7. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 8. DN NQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9. DN XKLĐ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động 10. ĐTNN Đầu tư nước ngoài 11. HCSN Hành chính sự nghiệp 12. LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội 13. NLĐ Người lao động 14. NSDLĐ Người sử dụng lao động 15. QLNN Quản lý nhà nước 16. SXKD Sản xuất kinh doanh 17. TNLĐ, BNN Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 18. UBND Ủy ban nhân dân iv
- DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ STT Ký hiệu Tên bảng, biểu, sơ đồ Trang 1. Bảng 1.1 Phân bổ tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ 16 01/01/2007 đến nay 2. Bảng 2.1 Thực trạng cán bộ công chức, viên chức Bảo 45 hiểm xã hội quận Hải An qua các năm 2015- 2019 3. Bảng 2.2 Tổng hợp chi phí công tác tuyên truyền qua các 55 năm 2015-2019 4. Bảng 2.3 Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 63 năm 2015-2019 5. Bảng 2.4 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn 66 quận Hải An (2015-2019) 6. Bảng 2.5 So sánh lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt 67 buộc với lao động hiện có tại quận Hải An năm 2019 7. Bảng 2.6 Tình hình tổng hợp dự toán công tác thu của 70 Bảo hiểm xã hội quận Hải An (2015-2019) 8. Bảng 2.7 Số thực thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo 71 hiểm xã hội quận Hải An (2015-2019) 9. Bảng 2.8 Kết quả chi bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2015- 73 2019 10. Bảng 2.9 Kết quả giải quyết nợ bảo hiểm xã hội từ năm 75 2015-2019 11. Bảng 2.10 Kết quả kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Hải An 76 (2015-2017) 12. Sơ đồ 1.1 Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hệ 25 thống dọc từ trung ương đến địa phương 13. Sơ đồ 1.2 Hệ thống quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 27 14. Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội quận Hải An 43 15. Biểu đồ 2.1 Cơ cấu cán bộ tại Bảo hiểm xã hội quận Hải An 44 16. Biểu đồ 2.2 Số thu quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa 73 bàn quận Hải An năm 2015-2019 v
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại nhiều quốc gia có kinh tế phát triển, nền công nghiệp hiện đại hóa ở mức tiên tiến nhất, kinh tế thị trường được xây dựng hoàn chỉnh, với một loạt tên tuổi lớn trong bảo hiểm thương mại, bảo hiểm nhân thọ, với hệ thống ngân hàng thương mại quy mô lớn, nhưng chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) vẫn được duy trì một cách bền vững và luôn coi đây là chính sách quan trọng Nhà nước phải thực hiện, bên cạnh hệ thống bảo hiểm tư nhân, thương mại. Nhận thức được vị trí, vai trò trụ cột của BHXH trong hệ thống chính sách an sinh xã hội, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý cũng như cơ chế quản lý, điều chỉnh BHXH. Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012- 2020” xác định rõ mục tiêu: “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH, BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); trên 80 % dân số tham gia BHYT” [1 tr.1]. Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, hành lang pháp lý hiện hành đã phát huy tác dụng với vai trò điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực BHXH, song còn nhiều hạn chế, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để hoàn thiện hơn nữa. Thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy, tính đến cuối năm 2019 cả nước có đến 50% số lượng doanh nghiệp chưa tham gia BHXH cho người lao động (NLĐ) [33]. Công tác quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH còn gặp nhiều khó khăn đây không chỉ là vấn đề của riêng quận Hải An, thành phố Hải Phòng nói riêng mà là vấn đề chung của các địa phương khác trên cả nước. Hơn nữa tình hình nợ đọng quỹ BHXH ngày càng rộng, và mức độ ngày càng nghiêm trọng, có rất 1
- nhiều doanh nghiệp nợ bảo hiểm với số nợ lớn, mặc dù đã có quy định xử lý hình sự nhưng tình trạng này vẫn tái diễn. Nguyên nhân của việc nợ đọng quỹ BHXH một phần cũng do chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế khiến hàng chục nghìn doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Việc khó khăn trong kinh doanh khiến cho chủ sử dụng lao động gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm nộp BHXH cho NLĐ. Mặt khác, do cơ chế quản lý cũng như biện pháp xử lý đối với tình trạng nợ đọng BHXH còn chưa đủ tính răn đe nên nhiều doanh nghiệp vì lợi ích trước mắt mà sẵn sàng vi phạm. Hơn nữa, việc lạm dụng quỹ BHXH ngày càng nghiêm trọng và tinh vi như: làm giả hồ sơ, sử dụng thẻ BHYT của người thân hoặc người đã tử vong đi khám chữa bệnh để hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, làm giả sổ BHXH để thanh toán trợ cấp BHXH một lần gây thất thoát cho quỹ BHXH và làm giảm lòng tin của Người lao động vào cơ quan quản lý. Quận Hải An là một trong 07 quận nội thành và là quận có diện tích tự nhiên lớn nhất của thành phố Hải Phòng. Là địa phương có hệ thống cảng nước sâu đón nhận những con tàu trọng tải hàng trăm nghìn tấn, thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, hình thành Khu công nghiệp Đình Vũ thu hút và tạo việc làm cho hàng nghìn NLĐ từ khắp các tỉnh thành. Chính vì vậy, bên cạnh những lợi thế được khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống an sinh xã hội (ASXH) và đặc biệt là công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn quận cũng được quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, việc tổ chức thực hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH tại doanh nghiệp chưa được chú trọng, nhiều NLĐ không được tham gia, tham gia thấp hơn nhiều so với số tiền thực tế. Muốn khắc phục được những tồn tại này cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa chất lượng quản lý nhà nước nói chung và hoàn thiện công tác QLNN về BHXH nói riêng. Với mong muốn nghiên cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực tiễn công tác QLNN về BHXH cũng như tìm hiểu về nhu cầu và những rào cản khi tham gia BHXH của lực lượng lao động, đồng thời, trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả 2
- xin lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, Thành phố Hải Phòng” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Đề tài được nghiên cứu trong thời điểm BHXH thành phố Hải Phòng đang tiến hành một loạt các biện pháp ASXH nhằm đảm bảo cho đời sống của nhân dân trên địa bàn thành phố, chất lượng phục vụ cũng như công tác thực hiện tuyên truyền, phổ biến, vận động tham gia BHXH nói chung đã có những bước tiến đáng ghi nhận. Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều công trình, nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH. Các tác giả, học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc độ QLNN để làm rõ vai trò của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng, hoặc đưa ra giải pháp mang tính định hướng chiến lược theo. Một số nghiên cứu đó là: Sách “Giáo trình Bảo hiểm” của PGS.TS. Hồ Sĩ Sà - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2000), Nhà xuất bản Thống kê. Giáo trình Bảo hiểm cung cấp những nguyên lý cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại [20]. Sách “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu Hương (2011), Nhà xuất bản Tài chính, đã hệ thống những vấn đề cơ bản về BHXH như những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động này tại Việt Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nước đối với BHXH, đưa ra các mô hình quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh vực này, cũng như hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm [19]. Nguyễn Hòa Bình (2013), Nâng cao chất lượng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân [23]. Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá BHXH bắt buộc hiện hành trên địa bàn thành phố Hà Nội để chỉ ra những ưu điểm cũng như những tồn tại, hạn chế từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BHXH phù hợp với giai đoạn phát triển mới của thủ đô. Trong hơn 06 năm thực hiện Luật BHXH, quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ vẫn chưa được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. 3
- Một số quy định liên quan đến việc đóng, hưởng các chế độ BHXH còn bộc lộ những bất cập trong quá trình thực hiện; Quỹ hưu trí và tử tuất tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong những năm tới; Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực BHXH còn chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao; Việc quy định chế tài để xử lý các hành vi vi phạm Luật BHXH còn nhẹ, thiếu tính thuyết phục, một số nội dung không thống nhất giữa các quy định của Luật BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Thực tế vẫn còn tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, hoạt động tuyên truyền còn chưa hiệu quả, mang nặng tính hình thức. Trần Thị Quý Thanh (2017), Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đại học Đà Nẵng [34]. Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, luận văn đã làm rõ nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Căn cứ vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng, luận văn chỉ ra những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn vừa qua. Đồng thời bằng đánh giá khách quan thông qua việc phân tích kết quả khảo sát đối tượng tham gia, luận văn đã nêu ra những mặt còn hạn chế của công tác này, chỉ rõ nguyên nhân, từ đó luận văn tiến hành đề xuất một số các giải pháp. Nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian sắp tới. Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân [17]. Luận án đã trình bày bức tranh toàn cảnh các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về công tác quản lý nhà nước về BHXH; Hệ thống hóa lý luận làm rõ lý luận chung về quản lý nhà nước về BHXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về 4
- BHXH, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam Phan Thị Thanh Hương (2018), Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bải hiểm xã hội thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hải Phòng [25]. Luận văn đã làm rõ được tầm quan trọng của công tác quản lý thu BHXH thông qua việc trình bày khái quát về hoạt động thu BHXH, nội dung công tác quản lý thu BHXH, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của các địa phương khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho BHXH thành phố Hải Phòng. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, chỉ ra những tồn tại và những vấn đề đặt ra hiện nay trong quá trình tổ chức, thực hiện công tác thu BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở phân tích đánh giá, luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Hải Phòng đến năm 2020 và đưa ra những kiến nghị cần thiết để thực hiện giải pháp đó. Hoàng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân:Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ: Chuyên san Kinh tế - Luật và Quản lý, Tập 2, Số 4 [18]. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã chứng minh được 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện gồm: thái độ đối với việc tham gia BHXHTN, cảm nhận rủi ro, thủ tục tham gia BHXHTN, trách nhiệm đạo lý và hiểu biết về chính sách BHXHTN ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nông dân. Bên cạnh đó nghiên cứu này tập trung về một nhóm đối tượng cụ thể, khắc phục được hạn chế của đề tài nghiên cứu trước đây, vì vậy nghiên cứu này có ý nghĩa nhất định, góp phần củng cố và làm hoàn thiện hơn việc vận dụng lý thuyết về ý định hành vi vào việc giải thích ý định tham gia BHXHTN của nông dân. Nhìn nhận một cách chung nhất, các công trình nghiên cứu ra đời trước đã đề cập một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội nói chung. Luận 5
- văn kế thừa các nội dung nghiên cứu đó, đồng thời làm rõ và nghiên cứu cụ thể các vấn đề còn bỏ ngỏ về bảo hiểm xã hội và đánh giá thực tiễn về công tác QLNN bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động BHXH và thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về BHXH và QLNN về BHXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn thành phố Hải Phòng để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế, cũng như những nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH của người dân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng trong tương lai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về BHXH thuộc phạm vi chức năng của chính quyền cấp quận, cụ thể là trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng các nội dung QLNN về BHXH thuộc phạm vi chức năng của của chính quyền cấp quận, cụ thể là quận Hải An, Hải Phòng. - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn quận Hải An, Hải Phòng. - Về thời gian: Tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu từ năm 2015-2019. 6
- 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phƣơng pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đặc trưng của phương pháp luận duy vật biện chứng là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn vận động, phát triển và xem nó trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác. Chính sách BHXH thường xuyên được đổi mới tùy theo từng thời kỳ, tùy theo trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Những quy định của chính sách bảo hiểm xã hội như tỷ lệ đóng góp của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ, mức đóng và mức hưởng BHXH không chỉ phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tiền lương, trình độ dân trí, nhận thức của chủ doanh nghiệp… Phương pháp luận duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu việc thực thi chính sách BHXH trên địa bàn quận Hải An phải tuân thủ các quy luật khách quan. Những ưu nhược điểm của QLNN đối với hoạt động BHXH bị chi phối bởi nhiều nhân tố nhưng quan trọng nhất là điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội quy định. 5.2. Phƣơng pháp cụ thể Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. Sau khi thu thập được, phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin, tiến hành tổng hợp và lựa chọn những thông tin liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu về lý luận, thực tiễn và các tài liệu, số liệu thu thập được từ các phòng của BHXH Thành phố Hải Phòng, BHXH Hải An. Đối với các thông tin là số liệu, tiến hành lập các bảng, biểu. - Phương pháp phân tích số liệu: Phương pháp thống kê mô tả Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống kê và tổng hợp thống kê, tính toán các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, các chỉ số. Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh và phân tích làm rõ mối quan hệ 7
- của các hoạt động. Từ đó, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Hải An. Phương pháp so sánh và tổng hợp, So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời vận dụng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BHXH nói chung và BHXH trên địa bàn quận Hải An nói riêng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội, làm rõ nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội. Ý nghĩa thực tiễn: - Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động BHXH trên địa bàn quận Hải An và QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN thuộc phạm vi chức năng chính quyền cấp pquận đối với hoạt động BHXH. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền cơ sở trong việc QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn quận. - Có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên có nhu cầu tìm hiểu về QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn quận. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc trong 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội 8
- - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng - Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng 9
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải thông qua lao động. Lao động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, không phải bất cứ lúc nào con người cũng có thể chuyên tâm vào lao động để đạt được những thành công nhất định mà trong quá trình lao động con người có thể gặp những rủi ro ngoài ý muốn do điều kiện tự nhiên, do môi trường sống hoặc do môi trường xã hội làm cho con người gặp khó khăn trong cuộc sống. Khi chẳng may gặp phải những rủi ro này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không giảm đi mà còn tăng thêm, xuất hiện những nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh và điều trị ốm đau, tai nạn thương tật cần phải người chăm sóc, nuôi dưỡng, sinh con thì phát sinh thêm nhiều chi phí khác phục vụ cho đời sống…. Trước tình hình này đòi hỏi cần phải có biện pháp hỗ trợ cho NLĐ khi họ gặp phải những rủ ro để họ yên tâm nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe và sớm trở lại lao động, ổn định đời sống, ổn đinh xã hội. Vì vậy, chính sách BHXH ra đời, đây được coi là một chính sách có hiệu quả, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, là một chính sách đáp ứng nhu cầu phần lớn của NLĐ và được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng. Theo tập 1 từ điển Bách khoa Việt Nam, “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính chung từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội” [21]. 10
- Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo hoặc thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện BHXH xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, nhằm ổn định đời sống cho NLĐ, đảm bảo an sinh xã hội. Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự kiện BHXH xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình NLĐ và đảm bảo an sinh xã hội [31]. Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [28]. Từ những định nghĩa khác nhau về khái niệm “BHXH” nêu trên, có thể khái quát về BHXH như sau: - BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước. [28 tr.2] - BHXH được chi trả trong các trường hợp người lao động bị giảm hoặc mất thu nhập, chỉ trong các trường hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết. - Đối tượng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những người lao động tham gia BHXH. - BHXH đã lấy số đông bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp hơn, giữa 11
- những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc thực hiện công bằng xã hội. 1.1.2. Phân loại BHXH Có thể căn cứ vào loại hình của người tham gia BHXH chia BHXH thành hai loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Điều 3,4 Luật Bảo hiểm xã hội quy định rõ: BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ. NLĐ và NSDLĐ phải đóng phí BHXH hàng tháng theo một tỷ lệ phần trăm nhất định theo luật BHXH. BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường là những NLĐ tự do, lao động làm nông nghiệp. Số lượng đối tượng này ở các nước đang phát triển và chậm phát triển chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn lao động của xã hội. Đây là loại đối tượng có hiểu biết về BHXH hạn chế. Ở nước ta, chế độ hưởng của loại hình BHXH bắt buộc bao gồm: trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp hưu trí; trợ cấp tử tuất.; trợ cấp thất nghiệp. Bên cạnh đó, chế độ hưởng của BHXH tự nguyện chỉ bao gồm hưu trí và tử tuất bởi vì khả năng đóng phí BHXH của những đối tượng này thường hạn chế. Hiện nay mức lương tối thiểu mà NLĐ có thể đóng BHXH tự nguyện bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (700.000 đồng), tối đa bằng 20 lần lương cơ sở, tỷ lệ đóng là 22% mức đóng. Còn đối với BHXH bắt buộc thì mức đóng là 32% mức lương tối thiểu vùng, như vậy mức chênh lệch là tương đối lớn, hơn nữa tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện hiện nay thấp, mức đóng đa phần thấp do đó để đảm bảo nguồn tài chính thực hiện cần có sự bảo trợ của Nhà nước [28]. Và việc quản lý các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, quỹ BHXH tự nguyện thường khó khăn, phức tạp do cơ quan BHXH 12
- thường có rất ít thông tin về những đối tượng đóng BHXH tự nguyện này và mức đóng, phương thức đóng cũng rất đa dạng. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật. Mức hưởng các chế độ tùy theo vào mức tiền lương mà NLĐ đóng BHXH hàng tháng, được quy định cụ thể tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và các quy định pháp luật hướng dẫn liên quan. 1.1.3. Tính chất của bảo hiểm xã hội BHXH gắn liền với đời sống của NLĐ nên có một số tính chất cơ bản sau: Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Sản xuất ngày càng phát triển, những rủi ro đối với NLĐ và NSDLĐ ngày càng trở nên phức tạp dẫn đến mối quan hệ NLĐ – NSDLĐ cũng trở nên căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính chất khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Tính kinh tế, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo toàn và tăng trưởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng của các bên tham gia phải được tính toán rất cụ thể dựa trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất phần đóng góp của mỗi NLĐ là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với NSDLĐ, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho NLĐ mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để hỗ trợ cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với Nhà nước BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Tính xã hội, tất cả NLĐ trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH, và ngược lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ còn đang trong độ tuổi lao động. 13
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục: Biện pháp quản lý hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành Giáo dục Mầm non - hệ Cao đẳng, Trường Đại học Đồng Nai
126 p | 303 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý văn bản điện tử tại Ủy ban Nhân dân quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
88 p | 232 | 44
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Phát triền nguồn nhân lực hành chính cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình
113 p | 97 | 27
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
118 p | 120 | 22
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
104 p | 149 | 22
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Thanh Hóa
26 p | 129 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam
116 p | 100 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế
102 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
21 p | 113 | 14
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo bàn huyện Đô Lương, Nghệ An
26 p | 130 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động của thư viện tỉnh Bạc Liêu
114 p | 18 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa
100 p | 15 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động bồi dưỡng cán bộ quản lý xăng dầu của Cục Trang bị và Kho vận, Bộ Công an
85 p | 61 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý di tích cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
126 p | 18 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về văn hoá trên địa bàn phường Trường Sơn, Thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa
127 p | 28 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao huyện Vĩnh Lợi, tỉnh Bạc Liêu
119 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Thực thi chính sách văn hóa trong quản lý di sản văn hóa thế giới Thành Nhà Hồ
195 p | 8 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý văn hóa: Quản lý nhà nước về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
145 p | 10 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn